Báo cáo Thực tập tại Sở kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU 0

PHẦN II- TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯTỈNH THÁI BÌNH 2

I-Tổng quan về Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình 2

1-Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2

2-Mô hình tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình 3

2-1 Sơ đồ mô hình tổ chức 3

2-2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình và các phòng ban. 4

3-Môi trường đầu tư 10

3-1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 10

3-2 Về tiềm năng phát triển 10

3-3 Tình hình kinh tế- xã hội 11

3-4 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 15

II- Tình hình, kết quả hoạt động thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2007 17

1. Chỉ tiêu sản xuất CN – TTCN 18

2. Hoạt động nghiên cứu thị trường: 20

III- Các hoạt động Marketing của tỉnh Thái Bình 21

1. Tổ chức bộ máy Marketing của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình 21

2-Ưu-Nhược điểm của các chính sách Mar của Sở kế hoạch đầu tư 26

2-1.Những chính sách về Marketing Sở kế hoạch đầu tư đã thực hiện: 26

2-2.Những vấn đề cần giải quyết: 27

PHẦN III - KẾT LUẬN 29

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p trung. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan giao. b,Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban khác 1.Phòng tổng hợp – Quy hoạch có các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp, những cân đối chủ yếu của các thời kì kế hoạch về phát triển kinh tế xã hội. - Dự thảo chiến lược kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành và các địa phương, quản lý và theo dõi tình hình thực hiện quy hoạch kinh tế xẫ hội. Tham gia cùng với các phòng ngành xây dựng kế hoạch dài hạn – trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. - Giúp lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và hàng năm của ngành và địa phương. - Xử lý, tổng hợp và dự thảo các báo cáo về kế hoạch kinh tế xã hội, tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. Giúp ban Giám đốc chuẩn bị chương trình công tác, nội dung giao ban định kỳ trong năm. - Chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách, khoa học- công nghệ, an ninh quốc phòng, làm đầu mối và tổng hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao 2.Phòng Thẩm định và XDCB có các nhiệm vụ : - Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trong nước ( vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do ngân sách Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước). Chủ trì phối hợp với các phòng ngành có liên quan, tham mưu cho lãnh đạo SỞ tổ chức thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của Nhà nước, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định. - Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đầu tư XDCB, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB của các cấp, các ngành trong tỉnh, tổng hợp qua các phòng ngành báo cáo lãnh đạo cơ quan, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. - Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựn cơ bản - Theo dõi , tổng hợp các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tổng hợp báo cáo theo quy định gửi phòng Tổng hợp để tổng hợp báo cáo chung. - Tiếp nhận, thẩm định, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. Báo các tình hình đấu thầu của địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo sở phân công. 3. Phòng Đăng ký kinh doanh có các nhiệm vụ công tác sau: - Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thầm quyền kiểm tra Doanh nghiệp theo những nội dung trong bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh được quy định tại điểm 4, điều 116 Luật doanh nghiệp. Tham gia cùng các phòng ngành trong việc xây dựng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đăng ký HTX và tổ chức hoạt động của liên hiệp HTX theo cácc nghị định của chính phủ, tham gia việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. - Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho lãnh đạo Sở trình bày Uỷ ban Nhân dân tỉnh để cấp giấy ưu đãi và khiến nại của các doanh nghiệp về việc đăng kí kinh doanh, đề xuất báo cáo lãnh đạo cơ quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. - Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện theo chế độ báo cáo theo quy định của Luật doanh nghiệp. Tổng hợp và gửi báo cáo định kỳ về tình hình đăng ký kinh doanh với Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định. 4. Phòng Kinh tế đối ngoại – thương mại Ngoài các nhiệm vụ chung của sở Kế hoạch và đầu tư, phòng còn có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các dự án thuộc nguồn vốn ODA, FDI, NGO.Giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển trực tiếp ( ODA) và viên trợ phi Chính phủ ( NGO) theo quyết định số 785/1998/ QĐ- UB và quyết định số 252/2001/QD-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Thái Bình. 5.Phòng Hành chính tổ chức có các nhiệm sau: - Tham mưu cho cơ quan thực hiện công tác tổ chức – cán bộ, thực hiện quy chế làm việc , quy chế thực hiện dân chỉ trong hoạt động của cơ quan. Thực hiện chế độ sơ kết , tổng kết hàng năm. Tham gia xây dựng bộ máy kế hoạch và đầu tư của các ngành, huyện thị. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi thi đua trong cơ quan và toàn ngành đầu tư trong tỉnh - Thực hiện công tác hành chính quản trị của cơ quan, bao gồm các mặt công tác: + Văn thư, lưư trữu hồ sơ và tài liệu , đánh máy , in, sao tài liệu, quản lý vận hành hệ thống máy tính trong cơ qua. + Thường trực bảo vệ cơ quan + Công tác kế toán tài vụ + Mua sắm, sửa chữa , quản lý tài sản và phương tiện làm việc, phục vụ các nhu cầu công tác và sinh hoạt trong cơ quan. 3-Môi trường đầu tư 3-1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía nam sông Hồng Hồng, cách thủ đô Hà Nội hơn 100 km,cách thành phố Hải Phòng 70km. Diện tích tự nhiên của Thái Bình là 1.545 km2, có 52 km bờ biển , có cảng biển quốc gia Diêm Điền. Trục quốc lộ 10 chạy qua trung tâm thành phố nối Thái Bình với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. 3-2 Về tiềm năng phát triển -Thái Bình có điều kiện tự nhiên và sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp toàn diện với cơ cấu cây trồng , vật nuôi phong phú, đa dạng và có điều kiện sinh trưởng nhanh, - Với lợi thế có trên 52 km bờ biển và 5 cửa sông lớn tạo cho Thái Bình có 1 vùng triều rộng lớn ( khoảng 18.000 ha) để có thể khoanh vùng ,đắp đầm nuôi trồng các loại hải sản như: tôm, cua, ngao, rau câu….Khu nghỉ mát Đồng Châu và các cồn cát ven biển là nơi hấp dẫn khách du lịch - Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải đã và đang được khai thác với sản lượng lớn mỗi năm hang chục triệu m3 khí đốt thiên nhiên phục vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp gốm, sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng. Ngoài ra tại Tiền Hải có các mỏ nước khoáng thiên nhiên với trữ lượng lớn, dễ khai thác. Tiềm năng này tạo cho tỉnh có điền kiện sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,điển hình là sứ xây dựng, xi măng trắng Thái Bình và nước khoáng Vital - Thái Bình có số dân đông ( 1.85 triệu người ), nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù lao động, tiếp thu nhanh với cái mới và có khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế ở địa phương và hợp tác quốc tế. 3-3 Tình hình kinh tế- xã hội a. Về kinh tế - Nông nghiệp: Ngành nông nghiệp của tỉnh đang có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng và hiệu quả cao. Năng suất lúa nhiều năm liền đạt từ 13-14 tấn/ha. Tổng sản lượng lương thực ổn định trên 1 triệu tấn/năm. Bình quân lương thực đầu người đạt từ 520 kg đến 625kg, sản lượng lương thực hàng hoá từ 30 tấn đến 40 vạn tấn/năm. Có nhiều tiến bộ về trình độ thâm canh (về tăng giống lúa lai, lúa thuần, đổi mới thời vụ, biện pháp chăm sóc...). Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có nhiều chuyển biến rõ rệt, đã chuyển đổi được 3.332 ha diện tích lúa hiệu quả thấp, đất làm muối kém hiệu quả sang nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ, trồng cây ăn quả, dâu, cói, hoè... Việc dồn điền đổi thửa đến nay cơ bản đã thực hiện xong, bình quân mỗi hộ chỉ còn không quá 3 thửa/hộ (trước từ 7-9 thửa/hộ) tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và tạo vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá + Chăn nuôi lợn có số lượng đầu con tăng trưởng nhanh, đàn lợn đạt 1,2 triệu con. Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào để chế biến thịt lợn đông lạnh xuất khẩu . Chăn nuôi cũng có bước phát triển khá, chủ yếu là chăn nuôi gia cầm, gia súc: trâu bò, lợn, gà, vịt, cá... thực hiện xu hướng "Sin hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn", tăng nái ngoại, xuất khẩu lợn sữa, bán lợn giống cho tỉnh ngoài. Đã có hướng phát triển mạnh theo mô hình trang trại. Thái Bình hiện có hơn 180 trang trại, gia trại, trong đó có gần 40 trang trại chăn nuôi. + Các loại rau, quả, cây dược liệu ( dưa chuột, sa lát, hoa hòe, ớt, đậu…) phát triển nhanh vớ tổng diện tích trồng trên 15.000 ha trong đó cóc các sản phẩm xuất khẩu với số lượng lớn . + Thủy hải sản phát triển khá, Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ, nuôi cá nước ngọt đều tăng. Phong trào xây dựng, mở rộng các vùng đầm nuôi tôm ở ven biển đang được tiếp tục đẩy mạnh. Đến nay toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng 3.174 ha đầm nước mặn lợ nuôi các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú, tôm rảo, cá Bớp, cua xanh, rau câu... khoanh nuôi 800 ha Ngao... Hình thức nuôi đang chuyển nhanh từ quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh. Có một số dự án đầu tư phát triển các khu nuôi tôm công nghiệp Về khai thác hải sản: Có bước phát triển nhanh cả về số lượng phương tiện và sản lượng đánh bắt. Đến nay toàn tỉnh có 689 tàu thuyền cơ giới với tổng công suất 31.741 CV, trong đó có 40 tàu đánh bắt xa bờ với công suất 11.310 CV, sản lượng thủy hải sản hàng năm đạt khoảng 60.000 tấn, trong đó tôm các loại đạt 3000 tấn, thủy sản nước ngọt 17.000 tấn… Cơ sở hạ tầng phục vụ đánh bắt hải sản: Cảng cá Tân sơn, Bến cá Nam thịnh. Cơ sở chế biến thuỷ sản đang được đầu tư nâng cấp, luồng lạch cảng được nạo vét, các cơ sở sản xuất giống thuỷ hải sản đã từng bước được đầu tư và nâng cấp... -Ngành công nghiệp: Các ngành công nghiệp chủ yếu bao gồm: chế biến nông thủy sản, dệt may, sứ thủy tinh và sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa phục vụ nông nghiệp… Có một số nhà máy công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có uy tín trên thị trường và đạt tiêu chuẩn chất lượng cao như gạch granít, ceramic Long Hầu, sứ vệ sinh, xi măng trắng Tiền Hải, nước khoáng Vital, bia Beyker, hàng thêu Minh Lãng, chạm bạc Đồng Sâm Một số sản phẩm có khối lượng xuất khẩu lớn như : hang may mặc ( với giá trị xuất khẩu là 68 triệu USD), khăn bông ( 16 triệu USD) hàng thủ công mỹ nghệ ( 2,5 triệu USD) + Tình hình phát triểu, cụm công nghiệp Thái Bình đã có bước phát triển khá, nhịp độ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp bình quân thời kỳ (1991-2000) là 11,85%/năm, năm 2001 là 14,02%, năm 2002 là 17,16%. Công nghiệp địa phương đã đi dần vào thế ổn định và phát triển. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 6 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích gần 680 ha. Các khu công nghiệp đã và đang là những điểm đến của các nhà đầu tư trong,ngoài tỉnh và nước ngoài; đã trở thành động lực thúc đẩy phát triểu kinh tế- xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh. Tính đến tháng 9 năm 2006, Thái Bình đã có 231 dự án đăng kí với tổng số vốn đầu tư là 5.085 tỷ đồng, thu hút trên 55.000 lao động. Bên cạnh đó, Thái Bình cũng đã hình thành 16 cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố với tổng diện tích 449 ha Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã được Sở kế hoạch đầu tư cấp phép xây dựng: Khu CN Nguyễn Đức Cảnh Khu CN Phúc khánh Khu CNTiền phong Khu CN Tiền Hải Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Tên công ty Vốn ĐT Hợp thành 56.067 1.AT 15.000 1.Giấy thái hà 4.514 1.gạch ốp lát mikado 5.848 Đại cường 59.866 2.Đông phương hồng 80.000 2.Cty trường thành 1.766 2.Cty HảI Ngọc 3.800 TháI việt 4..470 3.An phú 23.615 3.Phú trường hảI 2.480 3.Sứ HảI Giang 30.000 An thái 10.330 4.Tơ tằm phúc khánh 4.300 4.XN 19 2.850 â châu 55.000 5.TM thủ đô 34..570 5.Cơ sở Hợp nhất 3.200 4. Sứ Đông Lâm 15.000 DNThăng long 69.700 6.Long phúc 3.290 6.Thiêm thảo 3.977 5. Sứ Tây sơn 20.000 TháI thịnh 46.500 7.KORNAM 35.500 7.Khiên nguyệt 2.573 6. Sứ thanh HảI 5.700 Công ty 27/7 10.570 8.Thiên đông 7.330 8.Cty việt hùng 1.710 7. Sứ Văn Thiên 10.188 Đức việt 13.400 9.Rạng đông 3.800 9.Xi măng trắng 8.459 8. Sứ Hảo Cảnh 9.587 10.Thảm Vĩnh Trà 3.700 10.PoongsinhVINA 23.250 10.Cty TMTH 6.718 9. Sứ Long Hai 3.000 11.TAV 74.400 11.Nhật cường 2.900 11.N.M chế biến rác 26.380 10. Sứ Tân Hải Long 1.550 12. Tiến thành 3.178 12.Thái hiệp hưng 23.500 11.Thành công 6.885 13. Tiến đại 4.118 13.VINACONEX 2.270 12.Gạch granit 105.000 14. Đức giang 40.000 14.Lan lan 13.860 13. Sứ Hồng Tâm 4.120 15. May P. xuân 58.497 15.Nhà máy nhựa 8.900 16. Công ty 369 12..900 16Việt xô gas 25.000 17. Lưỡi câu M khai 14.700 17 Đúc đồng 10.920 18.Hồng quân 55.000 Cộng 528.396,00 372.995,00 64.627,00 220.078,00 3-4 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam đã gia nhập WTO vào tháng 1/2007 và đạt được những bước tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong vài năm trở lại đây. Năm 2005, kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng 8,4% và 8,2% trong năm 2006. Năm 2007, kinh tế Việt Nam dự đoán sẽ đạt mức tăng trưởng 8,3%. Đầu tư tăng gấp ba lần và tiết kiệm trong nước tăng gấp bốn lần. Việt Nam hiện là điểm thu hút đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. .Để thu hút được các nhà đầu tư, các tỉnh với những thế mạnh về địa lý, điều kiện tự nhiên và các chính sách hấp dẫn như : Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương … Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng nằm ở phía biển Đông Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 120 km. Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 ở Việt Nam, và sở hữu một hải cảng lớn nhất khu vực phía Bắc. Với diện tích là 1.519 km2 bao gồm hai huyện đảo: Cát Hải và Bạch Long Vĩ.Hải Phòng là một trung tâm giao thông buôn bán và thương mại của miền Bắc Việt Nam nối liền các tỉnh phía Nam với thị trường thế giới thông qua hệ thống cảng biển. Tất cả các tỉnh giao thông buôn bán với Hải Phòng bằng đường bộ, đường sắt và đường thuỷ, đường biển cũng như là đường hàng không. Với khoảng cách rất gần Trung Quốc đã cho phép các nhà đầu tư dễ dàng đi lại giữa hai quốc gia từ vị trí chiến lược này. Ðược xem như một phần quan trọng của tam giác tăng trưởng kinh tế ở phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), một động lực phát triển tăng trưởng của đất nước, Hải Phòng được nhà nước giành cho ưu đãi lớn trong việc phát triển. Trong suốt 10 năm của qúa trình đổi mới, Hải Phòng đã đạt được những tiến bộ kinh tế đáng chú ý. Mức tăng trưởng GDP trung bình năm từ năm 1991 đến năm 2000 là 10.25%, mức tăng trưởng GDP trong năm 2000 là 9,1%, năm 2003 là 19,71%. Những thành phần chính của GDP trong năm 2003 là xây dựng và sản xuất công nghiệp (chiếm 42,2%); nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 13,7%); các ngành dịch vụ (chiếm 44,1%) Có hơn 200 doanh nghiệp quốc doanh, khoảng 1.500 doanh nghiệp phi quốc doanh, khoảng 100 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và khoảng 200 chi nhánh và các văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hiện đang làm việc tại Hải Phòng Hải Phòng coi trọng việc cải cách các thủ tục hành chính cho các nguồn vốn, dự án đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng đơn giản nhất, tạo thuận lợi và giảm thời gian, công sức nhất cho các nhà đầu tư + Hải Dương: Là một trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đến nay, Hải Dương đã có 162 dự án có vốn FDI, đến từ 21 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký 1,891 tỷ USD và tổng vốn thực hiện đạt 802 triệu USD, bằng 42% tổng vốn đăng ký. Thực hiện triệt để và nhất quán chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tỉnh sẽ rà soát và xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư cho phù hợp với luật mới trên cơ sở gắn liền với thực tế, đặc thù của địa phương. Quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề + Nam Định: Là 1 tỉnh nằm ngay bên cạnh Thái Bình ,với các chủ trương thu hút đầu tư là : Thực hiện các chính sách thông thoáng, “chế độ một cửa”, để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư trong thành phố. Áp dụng một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư như BOT trong nước, áp dụng phương thức dùng quỹ đất đổi lấy kết cấu hạ tầng để phát triển đô thị, nhất là tại các khu đô thị mới. Ưu tiên đầu tư từ ngân sách của tỉnh cho công tác tái định cư, đền bù giải phóng mặt bằng… II- Tình hình, kết quả hoạt động thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2007 1. Chỉ tiêu sản xuất CN – TTCN Chỉ tiêu Đơn vị tính TH2005 KH 2006 ƯTH cả năm 2006 KH 2007 So sánh 06/07 (%) (+,-) I CÔNG NGHIỆP 1- Giá trị SXCN (giá CĐ94) Tỷ đồng 2,745 3,255 3,320 4,100 23.5% 780 Chia ra : - CN nhà nước Tỷ đồng 574 550 612 653 6.6% 41 + TW Tỷ đồng 158 150 184 215 16.5% 30 + Địa phương Tỷ đồng 416 400 428 438 2.4% 10 - CN ngoài QD Tỷ đồng 2,134 2,505 2,654 3,369 26.9% 715 - CN có vốn ĐTNN Tỷ đồng 37 200 54 79 45.9% 25 2. Sản phẩm chủ yếu - Khí đốt Tr m3 25.00 25.00 23.5 20.0 -14.9% (4,967) - Gạch xây Tr. viên 420.00 450.00 685.0 705.0 2.9% 4,600 - Xi măng trắng 1.000 Tấn 21.00 25.00 25.0 25.0 0.0% - - Sứ dân dụng Tr. SP 5.00 6.00 6.0 6.5 8.3% 1,250 - Sứ vệ sinh 1,000SP 1,200.00 1,500.00 1,500.0 1,600.0 6.7% - - Sứ vệ sinh bệt 1.000 SP 240.00 300.00 300.0 320.0 6.7% 4,560 - Sứ vệ sinh xổm 1.000 SP 960.00 1,200.00 1,200.0 1,280.0 6.7% 6,560 - Gạch ceramic 1.000 m2 2,500.00 3,000.00 3,000.0 3,700.0 23.3% 35,000 - Thịt lợn đông lạnh 1.000 tấn 4,0 4.50 5.1 5.5 7.8% 7,733 - Bia các loại Tr. lít 30.00 45.00 45.0 50.0 11.1% 15,000 - Nước khoáng Tr. lít 18.00 18.00 18.0 20.0 11.1% 7,000 - Hàng may mặc XK 1.000 SP 16,000.00 20,000.00 19,995.0 25,000.0 25.0% 250,250 - Khăn mặt các loại Tr. cái 230.00 250.00 263.0 280.0 6.5% 27,200 - Tơ tằm Tấn 100.00 120.00 125.0 130.0 4.0% 750 - Tôm đông lạnh Tấn 120.00 150.00 130.0 400.0 207.7% 35,100 - Tôn mạ màu 1.000 tấn - - 2.0 8.0 300.0% 47,400 - Gạch granit 1.000m2 250.00 300.00 300.0 700.0 133.3% 32,000 - Hạt điều Tấn - - 2,500.0 20,000 - Gạo ngô xay xát 1.000 Tấn 781.00 800.00 800.0 1,000.0 25.0% 13,000 - Vải các loại Tr. m2 7.00 7.00 6.8 10.0 47.1% 16,960 - Thép hình Tấn 7,000.00 7,000.00 7,000.0 12,000.0 71.4% 18,500 - ắc quy các loại 1.000 cái 100.00 100.00 100.0 100.0 0.0% - - Phôi thép Tấn 500.00 3,000.00 1,000.0 3,000.0 200.0% 7,400 - Thảm len 1.000 m2 - - 20.4 24.5 20.1% 1,312 - Nước máy 1.000 m3 5,000.00 5,500.00 5,750.0 5,900.0 2.6% 225 - Sợi đay Tấn 1,700.00 1,700.00 1,700.0 1,800.0 5.9% 480 - Thép cán Tấn - - - 10,000.0 70,000 - Dệt đũi Tr. m - - 7.0 10.0 42.9% 31,500 - Thêu các loại 1000 m2 - - 1,500.0 2,200.0 46.7% 28,000 - Chiếu cói 1.000 cái 8,000.00 10.00 9,400.0 9,500.0 1.1% 2,000 II GIAO THÔNG VẬN TẢI 1- Vận tải hàng hoá - Khối lượng vận tải hàng hoá 1000 tấn 4,790.00 4,898.00 6,081.9 6,981.9 14.8% - Khối lượng luân chuyển hàng hoá 1000 tấn km 590,000.00 690,000.00 1,627,223.2 1,887,578.9 16.0% 2- Vận tải hành khách - Khối lượng vận tải hành khách 1000 người 3,000.00 3,160.00 4,948.6 5,938.3 20.0% - Khối lượng luân chuyển hành khách 1000 ngườikm 20.0% 3- Tổng doanh thu 242.00 280.00 364.9 437.9 20.0% II BƯU ĐIỆN 1- Số máy điện thoại trên mạng 1000 cái 67.34 75.60 87.3 110.9 27.0% 2- Mật độ điện thoại trên mạng máy/100 dân 25.5% 3- Doanh thu tỷ đồng 132.00 170.00 172.0 201.2 17.0% 2. Hoạt động nghiên cứu thị trường: Qua 2 năm (2006-2007) trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (2006-2010) kinh tế Thái Bình có tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Đối với ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định, nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 502 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước tăng 4,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 1,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,2%. Chỉ tính riêng năm 2007, toàn tỉnh có 90 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 4.823 tỷ đồng, tăng hơn 5 lần so với năm trước, đưa tổng số dự án đầu tư lên 320 dự án với tổng số vốn đăng ký là 9.760 tỷ đồng, trong đó có 184 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh, 60 nghìn lao động có việc làm ổn định. Giá trị xuất khẩu tăng 21%. Với hàng loạt các dự án, các khu công nghiệp được mở rộng đã thu hút hàng vạn lao động, đã giải quyết 1 cách đáng kể nhu cầu việc làm cả tỉnh. Sự phát triển của kinh tế Thái Bình có nhiều phát triển Tuy nhiên Thái Bình vẫn còn là một tỉnh có kinh tế chậm phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, hiệu quả kinh tế chưa cao. Nông nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, sản xuất còn phân tán nhỏ lẻ, năng suất, chất lượng hàng hoá, tính cạnh tranh yếu. Công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế, cơ sở công nghiệp còn nhỏ bé, kỹ thuật công nghệ, máy móc Thiết bị phần lớn ở trình độ thấp, vốn ít, sản phẩm chất lượng còn hạn chế. Các hoạt động dịch vụ du lịch chưa phát triển. III- Các hoạt động Marketing của tỉnh Thái Bình 1. Tổ chức bộ máy Marketing của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình Hiện tại sở kế hoạch và đầu tư không tổ chức phòng marketing, các chức năng marketing sẽ được phân bổ cho các phòng ban khác thực hiện ( Chủ yếu ở phòng tổng hợp – Quy hoạch) Đánh giá: Năm 2006, theo thống kê chưa đầy đủ của Sở kế hoạch đầu tư đã có trên 100 đại diện nhà đầu tư đến làm việc để tìm hiểu cơ hội đầu tư. Trong đó phần lớn những người ở vị trí chủ chốt của các Cty, các tập đoàn kinh tế. Sở dĩ, Thái Bình qui hoạch các KCN tập trung như đã nêu vì tiềm năng phát triển của Thái Bình còn rất lớn. Đất nông nghiệp hiện nay có 96.391 ha chiếm tỷ trọng cao (hơn 62%) trong tổng diện tích đất đai của tỉnh, đang rất cần đầu tư để chuyển phần đất đai có năng suất thấp, giá trị thu nhập không cao thành diện tích đất công nghiệp. Sau năm 2000, khi đã có cầu Tân Đệ trên quốc lộ 10 bắc qua sông Hồng và cầu Triều Dương trên quốc lộ 39 bắc qua sông Trà Lý, thì Thái Bình không còn là “hòn đảo trên đất liền” nữa. Việc giao lưu kinh tế - xã hội giữa Thái Bình với các tỉnh, thành phố trong cả nước rất thuận lợi cả về đường bộ và đường thuỷ. Thái Bình là vựa lúa của đồng bằng Bắc Bộ vì thế nông sản, thực phẩm ở Thái Bình giá rẻ so với vùng lân cận là tiềm năng lớn cho ngành công nghiệp chế biến. Mặt khác lực lượng lao động trẻ, khoẻ của Thái Bình dồi dào và đang dần từng bước được quan tâm đào tạo nghề, tạo cơ hội sẵn sàng làm việc trong các KCN. Môi trường xã hội ở Thái Bình an toàn, lành mạnh; an ninh, trật tự đảm bảo tốt. Đặc biệt, UBND tỉnh và Sở kế hoạch-đầu tư có chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh như: hỗ trợ nhà đầu tư 50% kinh phí giải phóng, san lấp mặt bằng, giá cho thuê đất ưu đãi theo khung giá thấp nhất do Chính phủ qui định, ưu đãi về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động. Thủ tục hành chính nhanh gọn theo cơ chế “một cửa”: cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án FDI trong thời hạn 2 - 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. xác nhận đăng ký nhân sự của doanh nghiệp trong vòng 48 giờ... Tất cả những điều đó, đang là môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, Thái Bình phấn đấu xứng đáng là điểm hẹn, điểm đến của các nhà đầu tư. Hiện nay, Thái Bình có 5 KCN đang hoạt động trong tổng số 10 KCN qui hoạch đã nói ở trên, đó là các khu: KCN Phúc Khánh, KCN Nguyễn Đức Cảnh, KCN Tiền Hải, KCN Tiền Phong và KCN Cầu Nghìn, với gần 100 doanh nghiệp và số vốn đăng ký đầu tư trên 3.000 tỷ đồng. Các KCN Nguyễn Đức Cảnh, Tiền Hải, Tiền Phong đã được lấp đầy, KCN Phúc Khánh tỷ lệ lấp đầy trên 50% giai đoạn I. Trong KCN Phúc Khánh có diện tích 120 ha do Công ty CPHH Phát triển KCN Đài Tín (Đài Loan) làm chủ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; đến nay đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ sở trên diện tích giai đoạn I: 45 ha, với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tốt, đang tiếp tục sẵn sàng đón nhận các dự án đầu tư thứ cấp vào KCN này. KCN Cầu Nghìn đang hình thành và phát triển, vừa xây dựng kết cấu hạ tầng, vừa sẵn sàng đón nhận những dự án đầu tư thứ cấp. KCN An Hoà là một KCN tương đối lớn (403 ha) gắn liền với khu đô thị (200 ha) đã được Chính phủ đồng ý về chủ trương cho xây dựng, đang trong quá trình lập dự án nghiên cứu khả thi; KCN An Hoà được xây dựng sẽ mở ra một khả năng thu hút đầu tư lớn, vì đây là KCN được qui hoạch đa ngành, có cảng trên sông Hồng, có quốc lộ 10 đi qua, rất thuận lợi về giao thông cả về đường thuỷ và đường bộ. Các KCN của Thái bình đang bước vào hoạt động, đã tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động khoảng gần 35.000 người, khi các KCN đi vào hoạt động ổn định khả năng thu hút tới trên 50.000 lao động, giải quyết căn bản lực lượng lao động kỹ thuật của Thái Bình. Để đáp ứng nhu cầu quản lý DN với một đội ngũ công nhân đông đảo nói trên, cần phải có một bộ máy quản trị doanh nghiệp đủ tầm, tinh thông về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ quản lý, nhạy bén với thị trường. Đó cũng chính là môi trường rèn luyện, đào tạo đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp về trình độ và phương pháp quản lý. Hiện nay trong các KCN của Thái Bình có gần 100 D

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24640.doc
Tài liệu liên quan