Báo cáo Thực tập tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex

 

MỤC LỤC

 

1. Lịch sử hình thành và phát triển 1

1.1. Giới thiệu công ty 1

1.1.1. Tên công ty 1

1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính 1

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 1

1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 2

1.2. Giới thiệu chung về Ban điều hành Cửa Đạt 7

1.2.1. Thông tin chung về Ban điều hành cửa đạt 7

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 7

1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Ban điều hành Cửa Đạt: 8

2. Cơ cấu tổ chức 9

2.1. Cơ cấu hệ thống sản xuất 9

2.2. Bộ máy quản trị của Ban điều hành Cửa Đạt 12

3. Thành tựu 17

3.1. Sản phẩm chủ yếu: 17

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh: 19

3.3. Tình hình tài sản của Ban điều hành dự án 21

4. Đánh giá các hoạt động của quản trị dự án 22

4.1. Hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh 22

4.2. Quản trị sản xuất 22

4.3. Quản trị nhân lực 23

4.4. Quản trị chất lượng 25

4.5. Quản trị tiêu thụ 27

4.6. Quản trị công nghệ 27

4.7. Quản trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế 28

4.8. Quản trị tài chính 30

4.9. Quản trị sự thay đổi 31

4.10.Tính toán nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các hạng mục công trình 31

4.11. Các công cụ quản trị 31

5. Nhận xét chung 32

5.1. Thành tựu và nguyên nhân 32

5.2. Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân 33

6. Định hướng phát triển của dự án 34

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kỹ sư có liên quan xây dựng các biện pháp thi công chi tiết. Biện pháp thi công bao gồm các nội dung cơ bản sau: mặt bằng xây dựng, các hạng mục công trình của dự án, hướng, phân đoạn cũng như trình tự thi công các hạng mục; các biện pháp chống đỡ, lắp giàn giáo, các biện pháp trình tự xây lắp. Thi công dự án Tổ chức thực hiện: Trước khi thực hiện dự án, Ban điều hành dự án cần phải lập báo cáo khởi công về phòng quản lý tổ chức. Các nội dung bao gồm: danh sách nhân sự ban chỉ huy nhân sự tại từng hạng mục của dự án, tiến độ thi công từng hạng mục, biện pháp thi công, biểu đồ cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ thi công, dự toán. Thực hiện: căn cứ vào kế hoạch và các biện pháp thi công được duyệt, Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án chỉ đạo các chủ nhiệm công trình, chủ nhiêm đội xưởng, cán bộ kỹ thuật… hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các tổ đội công nhân tiến hành thi công các hạng mục công trình của dự án. Kiểm tra, nghiêm thu trong quá trình thi công các hạng mục công trình của dự án: Kiểm soát quá trình: bộ phận kỹ thuật công trường thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát quá trình thi công theo các biện pháp thi công đã duyệt. Kiểm soát chất lượng của dự án: phòng kiểm tra sẽ kiểm tra chất lượng tại một số khâu quan trọng trong thi công như: nền, móng, công tác hoàn thiện, công tác lắp đặt các máy móc thiết bị. Tổng nghiệm thu các công trình của dự án: sau khi thi công các hạng mục của các công trình của dự án Ban điều hành dự án sẽ tổ chức công tác nghiệm thu. Các bên tham gia xây dựng thực hiện các hạng mục công trình theo sự phân công của Ban điều hành dự án đó là: Bộ phận xây dựng dự án do Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam thực hiên là: thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, khu nhà ở, khu trạm công an, nhà quản lý… Bộ phận xây dựng dự án của Tổng công ty cổ phần Sông Đà thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ… Bộ phận xây dựng do Tổng công ty cổ phần xây dựng số 4 thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ, san mặt bằng bờ trái… Bộ phận xây dựng do Tổng công ty cổ phần Cơ điện xây dựng nông nghiệp và thủy lợi thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ, xây dựng đường điện 35kv, điện hạ thế và các trạm biến áp. Bộ máy quản trị của Ban điều hành Cửa Đạt Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy quản trị của Ban điều hành dự án GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUÂT 1 PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT 2 PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH P. KIỂM TRA P. THIẾT KẾ 1 P. THIÊT KẾ 2 P. TÀI VỤ P. NHÂN SỰ P. KẾ HOẠCH ĐỘI KHẢO SÁT ĐỘI ĐỊA CHẤT Giám đốc dự án Chức năng: Tổ chức và điều hành mọi công việc của dự án, chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và cơ quan chủ quản là Tổng công ty Vinaconex. Nhiệm vụ: Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của dự án. Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động. Quyết định kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ. Đề cử các Phó giám đốc, kế toán trưởng, bổ nhiệm, bãi nhiệm trưởng phó phòng và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc dự án. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của dự án cho Tổng công ty Vinaconex và cơ quan nhà nước. Thiết lập chính sách chất lượng. Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện dự án. Cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện duy trì và cải tiến chất lượng. Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm Điều lệ, nội quy của dự án. Phó giám đốc kinh doanh Chức năng: Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi phạm pháp luật. Nhiệm vụ: Chỉ đạo công việc đấu thầu thi công xây dựng lắp ráp các hạng mục của dự án. Kiểm tra xem xét kí dự toán công trình. Chỉ đạo phòng tổ chức hành chính của dự án phụ trách khối cơ quan, điều hành công việc của dự án khi Giám đốc đi vắng. Tham mưu cho nội dung hợp đồng kinh tế kỹ thuật. Theo dõi chỉ đạo việc nghiệm thu, thanh toán, giao nhận hồ sơ và điều độ sản xuất. Báo cáo với Giám đốc dự án về các công việc được giao. Phó giám đốc kỹ thuật 1 Chức năng: phụ trách công tác nghiệp vụ chuyên môn của các phòng khảo sát thiết kế. Nhiệm vụ: Quản lý và tổ chức triển khai công tác lập đề cương khao sát. Kiểm tra xem xét duyệt hồ sơ khảo sát: - Thiết kế kĩ thuật - Thiết kế kĩ thuật thi công - Thiết kế kĩ thuật bản vẽ thi công phục vụ nhà thầu - Một phần dự án theo sự phân công của Giám đốc. Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Phụ trách công tác đào tạo và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân khảo sát. Quản lý và theo dõi các thiết bị đo phục vụ khảo sát. Khi cần, tham gia công tác xây dựng định mức vật tư kĩ thuật Báo cáo Giám đốc về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc kỹ thuật 2: Chức năng: Phụ trách công tác khảo sát và trực tiếp quản lý hai đội là: đội khảo sát và đội địa chất. Nhiệm vụ: Phụ trách đội khảo sát đội địa chất. Ký duyệt toàn bộ hồ sơ khảo sát. Ký duyệt một phần hồ sơ dự án theo sự phân công của giám đốc. Báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Phòng kế hoạch: Là một phần nằm dưói sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh, với chức năng và nhiệm vụ như sau: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án theo định kỳ quý, năm: Kế hoạch đầu tư, kế hoạch xây dưng, kế hoạch khác phục vụ cho việc phục vụ dự án. Lập dự toán giá thành sản phẩm, trình duyệt dự án với chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền. Nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư và cơ quan tài chính. Tham gia cùng các phòng chức năng lập xây dựng quy chế nội quy của dự án, quỹ tiền lương. Tham gia các phòng chức năng lập các báo cáo kinh tế kỹ thuật và đầu tư công nghệ thiết bị mới phục vụ cho việc xây dựng dự án. Phòng tài vụ: Đây là một bộ phận nằm dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kinh doanh, với chức năng và nhiệm vụ như sau: Tham gia cùng các phòng ban chức năng xây dựng quy chế, nội quy, quỹ tiền lương. Tổng hợp kết quả hoạt động và lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động xây dựng dự án, để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Ban điều hành dự án. Theo dõi ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời diễn biến các nguồn vốn, giải quyết các loại dự án phục vụ cho việc xây dựng dự án. Theo dõi công nợ của dự án, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán. Báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia với phòng nghiệp vụ của dự án để quyết toán thu chi cho từng đơn vị trực thuộc cho Giám đốc nắm chắc nguồn vốn và các khoản thu chi. Phòng nhân sự: Có những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau: Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên của dự án Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, lao động, tièn lương Phụ trách các công tác giải quyết thủ tục về các chế độ: Tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của Ban điều hành dự án. Quy hoạch cán bộ xât dựng đào tạo cán bộ kế cận. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức thi nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, xét nâng lương cho công nhân viên chức trong dự án. Tham gia theo dõi sáng kiến, cải tiến kĩ thuật. Phòng thiết kế 1 Là phòng nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc kĩ thuật 1. Nó có chức năng và nhiệm vụ như sau: Cân đối kế hoạch để đảm bảo tiến độ và chất lượng từng hạng mục công trình theo yêu cầu đặt ra. Chịu trách nhiệm kiểm tra soát xét hồ sơ trước khi trình lãnh đạo dự án. Theo dõi và có biện pháp khắc phục phòng ngừa sai sót trong quá trình thiết kế. Tham gia cùng các phòng chức năng lập kế hoạch và đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ việc thực hiện xây dựng dự án. Phòng thiết kế 2 Là phòng nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc kĩ thuật 1. Có chức năng và nhiệm vụ như của phòng thiết kế 1, cùng với phòng thiết kế 1 hoàn thành kế hoạch xây dựng của dự án. Phòng kiểm tra Phòng này có chức năng kiểm tra soát xét các hồ sơ trước khi trình ban lãnh đạo dự án. Có nhiệm vụ là kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn hoàn chỉnh, kiểm tra nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng dự án và nghiệm thu công trình khi các công đoạn cũng như các gói thầu hoàn chỉnh. Đội khảo sát Đội này có chức năng và nhiệm vụ là Khảo sát địa hình theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các công đoạn mà dự án yêu cầu. Cùng các phòng chức năng tham gia nghiệm thu các công đoạn công trình. Hoàn thành các hồ sơ khảo sát mà đội thực hiện. Đội địa chất Đội này có chức năng và nhiệm vụ như của đội khảo sát. Cùng với đội khảo sát kiểm tra và khảo sát các địa điểm thích hợp cho việc xây dựng các hạng mục của dự án. 3. Thành tựu 3.1. Sản phẩm chủ yếu: Năm 2004: Ban điều hành đã tổ chức thực hiện được một số công việc cơ bản sau: San lấp và làm đường để vận chuyển các trang thiết bị máy móc tới công trường: Đường thi công dài khoảng 18.980 m2. Xây dựng các khu nhà để Ban điều hành làm việc: Nhà 3 tầng, diện tích xây dựng 1.480 m2. Xây dựng các khu nhà tạm cho cán bộ công nhân viên ở để thi công các hạng mục công trình của dự án: khu nhà cấp IV, tổng diện tích xây dựng khoảng 31.895 m2. Xây dựng nhà xưởng để máy móc thiết bị, nguyên vật liệu: Diện tích xây dựng khoảng: 11.240 m2 Đắp đê quai dọc bờ bảo vệ móng đập, và kênh dẫn dòng nước ở các khu đập. Đào đắp một phần đập phụ để chăn dòng nước ở Dốc Cáy. Đào tràn xả lũ. Nhìn chung năm thứ nhất thực hiện các hạng mục công trình theo đúng tiến độ, theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Năm 2005: Các công việc chính mà Ban điều hành đã tổ chức thực hiện được trong năm là: Tiến hành đổ bê tông ở các khu đập: tổng lượng bê tông đổ được khoảng: 13.000 m3. Tiến hành đào đất ở các khu đập với tổng lượng: 1.953.000 m3 đất, 2.623.000 m3 đá. Tiến hành đắp đất ở các khu đập với tổng lượng đât đá đăp được: 2.355.000 m3. Năm này Ban điều hành đã chi đạo việc đào đắp và xây dựng ở các khu đập với khối lượng đào đắp được là rất lớn. Các công việc đã được chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ Năm 2006: Một lượng lớn công việc đã được thực hiện trong năm này đó là: công trường đã đào đắp 4,853 triệu m3 đất đá, 3,423 triệu m3 đá đất đắp đập, bê tông bản chân Tuynen: 15.498 m3; bê tông, gạch đá xây các loại: 69.577 m3. Tổng sản lượng thực hiện đạt 1.307 tỷ đồng. Cuối năm 2006 đã chăn được dòng sông chu. Nguyên nhân đạt được những thắng lợi cơ bản qua 3 năm 2004, 2005, 2006 là: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, không gây ảnh nhiều hưởng đến việc thực hiện xây dựng dự án. Do các bên tham gia thực hiện xây dựng dự án hăng hái làm việc. Do được sự quan tâm chỉ đạo của các bên liên quan như tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa, bộ nông nghiệp, các nhà đầu tư. Năm 2007: Lượng công việc đã đạt được khá lớn đó là đã đào đắp được khoảng 4,387 triệu m3 đất đá, 3,642 triệu m3 đất đá đắp đập, lượng bê tông đã được đổ là 25.820 m3. Tổng sản lượng đạt 1.575 tỷ đồng. Vào tháng 10/2007 do ảnh hưởng của cơn bão số 5, đã gây mưa lớn tràn qua cao trình 50 của bờ đập chính hồ Cửa Đạt, gây xói lở trên 10m thân đập với chiều sâu trên 5m, cuốn trôi hàng ngàn m3 đá. Đã làm cho hơn 3000 dân đang sinh sống ở hạ nguồn sông chu phải đi sơ tán. Gây thiệt hại ước tính khoảng 70 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự thiệt hại vào tháng 10/2007: Nguyên nhân khách quan: Do đây là một cơn bão lớn có lượng mưa lên đến gần 500mm. Do công trình đang trong quá trình xây dựng độ bền chưa được đảm bảo. Nguyên nhân chủ quan: Do việc thiết kế để xây lắp các công trình không tốt, không tránh được sự tấn công dữ đội nhất của dòng nước khi có mưa lớn xay ra. Do các bên tham gia thi công xây dựng dự án có chính sách chất lượng chưa tốt. Các cán bộ trong ban chỉ đạo xây dựng trong đó có cả Ban điều hành dự án và các bên liên quan như bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cũng như các cán bộ của tỉnh Thanh Hóa còn coi nhẹ việc đảm bảo chất lượng các công trình của dự án. Với chức năng quản lý các đội thực hiện xây dựng các hạng mục công trình của dự án. Sản phẩm đạt được chính là kết quả đã xây dựng được của các đội là thực hiện được các hạng mục công trình và thực hiện đào đắp cũng như xây dựng được. Bảng 3: Khối lượng xây lắp chủ yếu TT Khối lượng Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Đào đất Nghìn m3 1.337 1.953 1.747 1.262 2 Đào đá Nghìn m3 856 2.623 3.106 3.521 3 Đắp đất đá Nghìn m3 534 2.355 3.423 3.624 4 Cát sỏi Nghìn m3 232 184 - - 5 Gạch, đá xây lát Nghìn m3 23 31 - - 6 Bê tông các loại Nghìn m3 13 17 21 25 7 Sắt thép các loại Nghìn kg 2.142 2.434 3.251 4.612 (Nguồn: Phòng tài vụ) Qua bảng trên ta thấy Kết quả thực hiện xây dựng các hạng mục công trình của dự án qua các năm tăng lên khá nhanh: Lượng đất đá đào đắp được các năm là rất đáng kể tổng qua 4 năm gần 20 triệu m3 , lượng bê tông các loại đổ được là 76 nghìn m3. 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh: Tổng số tiền về doanh thu của Ban điều hành dự án là từ các Nhà thầu thi công các hạng mục công trình của dự án nộp theo quy định của nhà nước và của Ban điều hành dự án để Ban điều hành mua một số máy móc thiết bị cũng như các chi phí khác. Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ban điều hành dự án ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Doanh thu thuần về bán hàng 21.165.445.775 176.781.797.926 163.693.946.933 295.497.090.305 2. Giá vốn hàng bán 20.669.237.215 171.170.709.403 158.255.546.926 283.628.666.0749 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng 496.208.560 5.611.088.523 5.438.399.467 11.868.424.256 4. Doanh thu hoạt động tài chính 11.119.230 99.189.231 - 105.130.668 5. Chi phí tài chính 14.021.742 14.021.742 - 6.450.989 6. Chi phí bán hàng - - - - 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 245.797.767 3.087.364.330 2.649.711.442 6.234.500.359 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 250.410.793 2.608.891.682 2.788.688.025 5.732.603.576 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 250.410.793 2.608.891.682 2.788.688.025 5.732.603.576 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - - 11. Lợi nhuận sau thuế 250.410.793 2.608.891.682 2.788.688.025 5.732.603.576 (Nguồn: Phòng tài vụ) Qua bảng kết quả kinh doanh trong những năm qua ở trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Trong đó tổng doanh thu của các năm 2004, 2005, 2007 là khá tốt. Riêng năm 2006 thì tổng doanh thu của dự án là bị giảm so với năm 2005. Về lợi nhuận của dự án thì tất cả các năm trên đều kinh doanh có lãi và tăng trưởng tốt. Về thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thì được nhà nước khấu trừ và hoàn trả lại. 3.3. Tình hình tài sản của Ban điều hành dự án Bảng 5: Tình hình tài sản của Ban điều hành dự án ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A- Tài sản lưu động 7.739.842.886 43.888.110.433 115.221.712.481 193.392.663.647 I- Tiền 7.343.353.986 22.883.913.132 18.704.630.833 20.215.345.570 II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - III- Các khoản phải thu 109.000.000 15.267.322.228 88.100.841.128 159.094.629.940 IV- Hàng tồn kho - 5.035.340.073 - 657.114.478 V- Tài sản lưu động khác - 287.488.900 8.416.240.520 13.425.573.659 B- Tài sản dài hạn 2.569.640.724 5.186.806.645 1.096.016.200 3.268.922.070 I- Tài sản cố định 1.094.652.647 998.670.193 1.096.016.200 3.268.922.070 II- Chi phí trả trước dài hạn 1.474.988.077 4.188.136.452 - - Tổng tài sản 10.309.483.610 49.074.917.078 116.317.728.618 196.661.585.717 (Nguồn: Phòng tài vụ) Dựa vào kết quả của bảng trên ta thấy rằng giá trị tổng tài sản, tài sản lưu động qua các năm đều tăng nhanh và có giá trị rất lớn. Còn tài sản cố định của các năm tăng giảm không đều, hai năm 2004, 2005 tăng nhanh, đến năm 2006 giá trị tài sản cố định giảm xuống sau đó đến năm 2007 lại tăng lên. Đánh giá các hoạt động của quản trị dự án Vì Ban điều hành được thành lập nhằm để quản lý việc thực hiện các hạng mục công trình trong dự án đảm bảo các yêu cầu của Chính phủ, của các nhà đầu tư và của Tổng công ty Vinaconex nên hoạt động của Ban điều hành thì phải chú ý đến các hoạt động, cũng như tình hình về tiến độ thực hiện, các vấn đề về chất lượng các hạng mục công trình, an toàn lao động… của các nhà thầu xây dựng trong dự án. Hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh Ban điều hành đã có các hoạch định là phải đảm bảo hoàn tất các hạng mục công trình trong thời gian sớm nhất. Có các kế hoạch thực hiện các hạng mục công trình theo đúng các tiêu chuẩn đã đặt ra. Hoàn thành giải phóng lòng hồ đến cao trình + 90 trước ngày 30-7-2008; năm 2009 giải phóng lòng hồ từ cao trình + 90 đến +110 trước ngày 30-7-2008; hình thành tổ chức, quản lý để tiếp nhận bàn giao hai công trình: đập phụ Dốc Cáy và đập phụ Hón Can vào cuối năm 2008.  4.2. Quản trị sản xuất Ban điều hành đã xây dựng cũng như tổ chức các bộ phận nhằm thực hiện các kế hoạch xây dựng các hạng mục công trình. Ngoài ra Ban điều hành cũng đã tổ chức đấu thầu các hạng mục công trình còn lại để đáp ứng việc hoàn thành dự án đúng tiến độ. Đã hoàn thành, hoàn thiện được các cơ cấu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự án. Các bộ phận trong dự án đã áp dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại để có thể thực hiện công trình đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như đúng tiến độ công trình nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết như các loại máy móc: máy vi tính phục vụ cho dự án, các loại máy xúc máy ủi, máy trộn bê tông,.. Dự án cũng đã đầu tư đưa vào sử dụng hàng loạt máy móc thiết bị thi công hiện đại do các nước G7 sản xuất như: Xe tải Cat 769D, Máy xúc Liebherr 964, xe tải Volvo FL 10, xe tải renaul (Pháp), xe tải Man (Đức) máy ủi D6R... Quản trị nhân lực Ban điều hành đã hoàn thiện công tác tuyển dụng, công tác đào tạo nhân viên, phát triển nguồn nhân lực một cách rất tốt. Ban điều hành cũng đã xây dựng được một môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh tạo điều kiện để mọi người có thể phát triển bản thân và phát huy được tính sáng tạo trong lao động. Bảng 6: Kết cấu lao động biến đổi qua các năm ĐVT: Người TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng số lao động 2428 2662 2844 3120 2 Lao động quản lý 295 312 328 356 Công nhân chuyên nghiệp 1680 1763 1916 2164 Công nhân hợp đồng phụ 443 587 608 610 3 Trình độ Trên đại học 52 56 56 62 Đại học 168 173 184 216 Trình độ cao đẳng và trung cấp 712 793 868 924 Công nhân kỹ thuật 1496 1640 1736 1918 4 Giới tính Nam 1942 2134 2215 2426 Nữ 486 528 629 694 5 Độ tuổi Nhóm tuổi < 30 945 972 1036 1124 Nhóm tuổi từ 30 - 45 1014 1106 1207 1342 Nhóm tuổi > 45 469 584 601 654 (Nguồn: Phòng nhân sự) Dựa vào bảng kết cấu lao động trên ta thấy rằng số lượng lao động của dự án là rất lớn. Trong đó số lao động có trình độ chiếm tỷ lệ khá cao, họ có trình độ, kiến thức, tay nghê. Và đặc biệt là lượng lao động trong dự án có tuổi đời còn khá trẻ họ thể hiện được tính sáng tạo trong công việc. Lượng lao động nữ trong dự án chiếm tỷ lệ không lớn vì đây là một môi trường lao động khó khăn, vất vả, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu. Bảng 7: Bảng tiền lương qua các năm ĐVT: Nghìn đồng Năm Tiền lương thấp nhất Tiền lương cao nhất Tiền lương bình quân 2004 850 13.000 1.900 2005 970 13.500 2.150 2006 1.150 14.000 2.400 2007 1.250 14.500 2.850 (Nguồn: Báo cáo lao động các năm 2004 - 2007) Thông qua tình hình thu nhập của người lao động cho thấy ban điều hành ngày càng quan tâm thích đáng hơn đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, tạo điều kiện tốt thuận lợi cho người lao động yên tâm công tác vì mục tiêu của dự án. Trong quá trình thi công các hạng mục công trình Ban điều hành cũng đã có các chế độ đảm bảo an toàn cho người lao động như có mũ bảo hiểm cho công nhân khi làm việc, cũng như có các trang thiết bị cần thiết khác cho công nhân viên. Ban điều hành đang áp dụng hệ thống lương dựa theo tính chất công việc. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, lương được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Đối với cán bộ công nhân viên gián tiếp, nghiệp vụ hưởng lương theo công việc và căn cứ vào trình độ, năng lực và hiệu quả công việc được giao. Bên cạnh đó, Ban điều hành thường xuyên đảm bảo tốt các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Với đặc thù của đơn vị cơ giới là quản lý và sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại, công tác đào tạo nguồn nhân lực, tạo môi trường tốt để người lao động gắn bó lâu dài luôn luôn được Ban điều hành coi là một chiến lược quan trọng đến sự phát triển của Ban điều hành. Ban điều hành đã thực hiện tốt việc định người định máy, tiến hành ký hợp đồng giao xe, máy với các xe máy trưởng. Sự biến động lao động trong dự án chỉ có khi lãnh đạo thực hiện việc điều động xe, máy thiết bị giữa các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chung. Ban điều hành đã có chiến lược đào tạo khá cụ thể như: đào tạo nâng bậc, đào tạo kèm cặp cho người lao động mới. Bên cạnh đó, Ban điều hành cũng có những chương trình đào tạo quản trị kinh doanh cho đội trưởng và các nhà quản trị cấp dưới, chương trình đào tạo cho cán bộ kỹ thuật về công nghệ đắp đập bê tông đầm lăn, bê tông bản mặt, về nghiệp vụ tư vấn giám sát, tư vấn đấu thầu,... Công tác đào tạo, nâng bậc, nâng lương của Ban điều hành luôn được các đơn vị đánh giá cao. Về chính sách khen thưởng, để khuyến khích người lao động, Ban điều hành có những chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đóng góp sáng kiến, giải pháp kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Song song với chính sách khen thưởng hợp lý, Ban điều hành cũng áp dụng các quy định xử phạt đối với các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình ảnh của Ban điều hành. Nhìn trung, chính sách khen thưởng – kỷ luật của Ban điều hành trong thời gian qua đã kích thích được người lao động hăng hái thi đua tăng năng suất lao động, là động lực quan trọng giúp Ban điều hành hoàn thành được các mục tiêu tiến độ cũng như chất lượng các công trình trọng điểm. Quản trị chất lượng Trong những năm gần đây cùng với nền kinh tế thị trường đang phát triển, và đăc biệt là khi nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì các loại hàng hóa trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú. Thì sự cần thiết phải có sự kiểm soát, quản lý chặt chẽ bấy nhiêu về chất lượng để đảm bảo lợi ích của dự án và của toàn xã hội. Hơn nữa do đặc thù của các sản phẩm là xây dựng hơn mọi sản phẩm khác do đó cần quan tâm nhiều mặt từ quan niệm, tổ chức, đầu tư, trình độ nghiệp vụ và cả nhân cách của hệ thống đảm bảo và quản lý chất lượng xây dựng để cho các công trình xây dựng phục vụ tốt các hoạt động kinh tế xã hội. Ban điều hành cùng với các cấp chính quyền cũng như các nhà thầu phối hợp cùng nhau để đảm bảo chất lượng. Từ các công tác thiết kế các hạng mục chính của dự án thì đều được thực hiện và trình cho Nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước để xin ý kiến, và xin quyết định. Ban điều hành dự án đã xây dựng một phong ban nhằm quản lý chất lượng công trình. Phòng này có nhiệm vụ là kiểm tra giám sát việc thực hiện các hạng mục công trình có đúng tiêu chuẩn chất lượng đặt ra không và nêu ra các biên pháp nhằm nâng cao chất lượng cho các hạng mục công trình đó. Ngoài ra còn có một bộ phận các nhân viên kiểm tra các loại máy móc trang thiết bị nhập vào có đảm bảo chất lượng hay không, có áp dụng đúng các chỉ tiêu theo bộ tiêu chuẩn chất lượng hay không. Hàng ngày thực hiện chế độ giao ban các công việc thích hợp để mọi người biết được các phần việc phải làm, cũng như cần phải làm sao cho đảm bảo chất lượng công trình. Ban điều hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tập đoàn GLOBAL - Anh Quốc cấp. Trong quá trình hoạt động, Ban điều hành vẫn thực hiện duy trì và cải tiến quản lý chất lượng bằng văn bản phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn IS0 9001-2000. Hệ thống quản lý chất lượng được cụ thể hoá tới từng hoạt động riêng biệt bằng các quy trình được xây dựng và cải tiến liên tục, cụ thể: Đối với công tác kỹ thuật: Áp dụng quy trình bắt đầu từ công tác đầu tư, đấu thầu, triển khai thi công công trình, quản lý chất lượng, an toàn trong thi công đến khi bàn giao công trình đưa vào quản lý sử dụng… Đối với công tác Tổ chức- Hành chính: Áp dụng quy trình về công tác tuyển dụng điều động, đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Công tác Kinh tế - kế hoạch: Áp dụng các quy trình về ký hợp đồng, xây dựng định mức, đơn giá, đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị. Công tác vật tư cơ giới: Áp dụng các quy trình về theo dõi điều động xe, máy, sửa chữa lớn và bảo dưỡng định kỳ, thanh lý xe máy hư hỏng và quản lý xe, máy. Sản phẩm hỏng: Áp dụng q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại Tổng Công ty CP XNK và xây dựng VN - Vinaconex.DOC
Tài liệu liên quan