Báo cáo thực tập tại Viện kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng

Cùng với việc nghiên cứu xây dựng các vă bản QPPL làm hành lang pháp lý và các loại định mức , chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật làm chuẩn mực cho hoạt động đánh giá kết quả đầu tư và xây dựng , Viện rất coi trọng vấn đề thẩm tra dơn giá , dự toán , tổng dự toán , thanh quyết toán cùng Bộ tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn và quan trọng . Hoặc hướng dẫn địa phương đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí . Do đó đã phát hiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức , đơn giá chế độ chính sách tiêu chuẩn và đưa ra những kiến nghị phù hợp , thoả đáng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động .

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Viện kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn vốn , phù hợp với quá trình chuyển đổi sở hữu, các mô hình tổ chức quản lý trong xây dựng , đô thị và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo đường lối , chủ chương , chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra . 2- Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ( Bao gồm cả định mức chi phí ) thuộc các lĩnh vực xây dựng , lắp đặt , các chuyên nghành xây lắp , đo thị khảo sát , tư vấn , thiết kế , qui hoạch ... Đồng thời tạo lập các hệ thống chỉ tiêu chi phí , giá cả, các yếu tố đầu vào , vật tư , nhân công , máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng : Suất đầu tư , chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình , chỉ tiêu khái toán ( hiện vật và giá trị ), các loại đơn giá (Dự toán tổng hợp , dự toán chi tiết , ca máy , vật liệu , nhân công , tiền lương ... Tính đến nay Viện đã nghiên cứu , xây dựng trình Bộ ban hành: 2.1-Định mức chi phí thiết kế( Số 01/2000/QĐ- BXD ngày 23/1/2000) 2. 2- Định mức dự toán khảo sát ( Số 06/2000/QDBXD ngày 22/5/2000) 2.3-Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng ( số 14/2000 QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ 45/99/ QĐ- BXD ngày 2/12/99) Hiện nay đang nghiên cứu bổ xung một số mức cho phù hợp. 2.4-Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo ( số 19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10 /2000) 2.5-Bảng giá ca máy khảo sát xây dựng ( số 28/2000/QĐ- BXD ngày 15/12/2000). 2.6-Định mức dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản ( số 29/2000/QĐ-BXD ngày 25/12/2000) 2.7- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị ( số 911/2000/QĐ- BXD ngày 9/10/2000) 2.8-Các định mức dự toán chuyên nghành : Công viên cây xanh Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 782/2000/QĐ- BXD ngày 20/4/2000); Nạo vét hệ thống thoát nước Hà Nội bằng các thiết bị cơ giới hiện đại ( số 825 / QĐ- BXD ngày 19/6/2000) vệ sinh môi trường đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 618/ QĐ- BXD ngày 20/4/2000) 2.9-Định mức dự toán công tác công viên cây xanh , giao thông thoát nước vệ sinh đô thị thành phố Vinh –Nghệ An ( QĐ số 1578/QĐ- BXD ngày 7/11/2000) 2.10- Đơn giá XDCB chuyên nghành lắp đặt thử nghiệm , hiệu chỉnh, thiết bị đường dây thông tin điện lực( số 80 BXD-VKT ngày 20/1/2000) 2.11- Thoả thuận với các Bộ chuyên nghành về : Định mức lắp đặt , thử nghiệm , hiệu chỉnh đường dây thông tin điện lực ( số 35/ BXD- VKT ngày 10/1/2000) Đơn giá ca máy trong công tác dò , tìm xử lý bom mìn , vật nổ ( số 1502/ BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế độ lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T( ngày 6/11/2000); Bổ xung định mức giá ca máy công tác khoan cộc nhồi ( số 1898/ BXD-VKT ngày 13/10/2000) Ngoài các chỉ tiêu định mức KTKT đã ban hành đó , Viện đã hoàn thành dự thảo và lấy ý kiến tham gia của nghành , cơ sở để trình Bộ ban hành : a/ Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung b/ Định mức vật tư XDCB sửa đổi bổ sung c/ Định mức chuyên nghành phát thanh và truyền hình d/ Định mức chuyên nghành dự toán hầm lò Bộ công nghiệp e/Định mức dự toán sữa Biệt Thự và nhà ở cho người nước ngoài Đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng , các chỉ tiêu định mức để có thể ban hành hoặc phát hành phục vụ các nhà đầu tư và tư vấn và các nhà thầu quí đầu năm 2001: a/ Định mức chuyên nghành công tác vệ sinh môi trường đô thị áp dụng trong cả nước b/ Chỉ tiêu xây dựng các công trình các nước ASEAN( phát hành) c/Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốn nước ngoài tại Việt Nam ( phát hành ) d/ Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng e/ Định mức dự toán công tác nạo vét thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hải Phòng f/Định mức dự toán chuyên nghành đường dây 500KV g/Định mức năng suát máy Xây dựng h/ Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị i/ Dự toán chuyên nghành Bưu Điện j/ Định mức gia công cấu kiện kim loại giàn cố định trên biển ( Đợt 2 và 3) Dựa trên hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên mà các cấp quản lý có căn cứ , chuẩn mực đánh giá mọi hoạt động trong quản lý đầu tư và xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm , chống lãng phí trong lĩnh vực đâud tư xây dựng . 3-Thực hiện thẩm tra đơn giá , dự toán , tổng dự toán , các loại chi phí , các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB thực hành tiết kiệm chống lãng phí : Cùng với việc nghiên cứu xây dựng các vă bản QPPL làm hành lang pháp lý và các loại định mức , chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật làm chuẩn mực cho hoạt động đánh giá kết quả đầu tư và xây dựng , Viện rất coi trọng vấn đề thẩm tra dơn giá , dự toán , tổng dự toán , thanh quyết toán cùng Bộ tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn và quan trọng . Hoặc hướng dẫn địa phương đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí . Do đó đã phát hiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức , đơn giá chế độ chính sách tiêu chuẩn và đưa ra những kiến nghị phù hợp , thoả đáng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động . Ngoài các dự án các công trình do cấp có thẩm quyền ở các nghành , địa phương có yêu cầu thẩm định năm 2000, viện còn trực tiếp thẩm định các dự án , công trình quan trọng sau: 3.1- Thẩm định TDT( điều chỉnh ) thuỷ điện YALY và sông Hinh 3.2-TDT thuỷ điện Đại Ninh, Phú Mỹ I 3.3-TDT đường dây tải điện 500KV Plâycu- Phú Lâm 3.4-DT một số hạng mục nhà máy đường sông LAM 3.5- DT gói thầu nhà máy lọc dầu Dung Quất 3.6-TDT công trình xi măng Hoàng Mai 3.7-Thẩm tra quyết toán thuỷ điện Vĩnh Sơn 3.8-Tham gia quyết toán đường dây 500KV 3.9-Hướng dẫn và thẩm tra đơn giá tổng hợp thuỷ điện Đại Ninh giai đoạn TKKT 3.10- Hướng dẫn tính hệ số qui đổi vốn đầu tư công trình thuỷ điện Hoà Bình để lập báo cáo quyết toán Và một số công trình khác. 4-Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng : Đây là một công việc luôn luôn gắn với công tác quản lý . Muốn nghiên cứu xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng , đáp ứng yêu cầu quản lú đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu khoa học một cách bài bản , theo qui trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ để có những kết quả thiết thực phục vụ quản lý .. Do đó , viện lấy yêu cầu thực tế của quản lý để nghiên cứu. Lấy kết quả nghiên cứu khoa học để áp dụng vào quản lý . Đồng thời lấy hiệu lực , hiệu quả của quản lý để đánh giá lại kết quả nghiên cứu khoa học cũng như việc vận dụng nghiên cứu khoa học và thực tế quản lý đúc rút thành bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý . Năm 2000, Viện chủ yếu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài đã nghiên cứu để tiến hành cacs văn bản xây dựng quản lý và hoàn thành các đề tài nằm trong chuơng trình NCKH 1996-2000 của viện đồng thời triển khai các đề tài NCKH mới, cụ thể là : 4.1- Tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành: -Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giá xây dựng và biện pháp quản lý của nhà nước đối với giá cả thị trường xây dựng ( Mã số 9702) -Nghiên cứu xác lập định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ của các công trình xây dựng (Mã số 9703) -Nghiên cứu xây dựng định mức năng suất và chi phí máy phù hợp với cơ chế mới (Mã số 9704) 4.2- Triển khai nghiên cứu các đề tài NCKH mới : -Vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng - Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN -Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu KTTC của DAĐT ( Hợp tác với BUNGARI) -Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xác lập suất đầu tư XDCB -Điều tra đánh giá thực trạng năng lực các DNNN nghành xây dựng. Và một số chuyên đề nghiên cứu trực tiếp phục vụ quản lý 5- Đào tạo , bồi dưỡng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các nghành các địa phương , các cơ sở , các trường đào tạo... Để có những kiến thức cần thiết về quản lý đầu tư và xây dựng , về nghiệp vụ kinh tế cho các nghành các địa phương và cơ sở .. Viện thường xuyên tham gia tổ chức , tâp huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức( Trao đổi trực tiếp , giảng bài , lớp học , hội nghị , hội, thảo , văn bản , đàm thoại...) về các lĩnh vực : Cơ chế chính sách , quản lý đầu tư , xây dựng , phương pháp lập, quản lý các loại chi phí , tư vấn , qui hoạch , thiết kế , đơn giá , dự toán, tiền lương , định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ... Đồng thời giải quýet kịp thời , thoả đáng các vướng mắc trong quá trình triển khai cho các nghành , các địa phương và cơ sở.. Do đó trong những năm trước đây cũng như hiện nay , viện vẫn là địa chỉ tin cậy của các nghành , các địa phương , cơ sở về lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng ... Trong tháng 6 năm 2000, Viện đã tổ chức 2 lớp tập huấn nghiệp vụ về quản lý kinh tế trong đầu tư và xây dựng ở Hà Nội ( 283 học viên) và Thành phố Hồ Chí Minh (41 học viên): Kết quả các lớp này đã cung cấp nhiều tài liệu , kiến thức cho các cơ sở, địa phương , các nghành nắm vững công tác kinh tế trong ĐT và XD, nhất là sau khi có “ Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng “ mới sửa đổi bổ xung. Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn trên đã đề cập đến những vấn đề cấp bách , thiết thực sau: 5.1- Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Qui chế quản lý và đầu tư, xây dựng ( Ban hành kèm theo NĐ52/2000/NĐ-CP ngày 8/7/99 và 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) 5.2-Những nội dung cơ bản về kinh tế – hợp đồng trong qui chế đấu thầu ( Ban hành kèm theo NĐ88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/99 và NĐ 4/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) 5.3-Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam 5.4-Phương pháp xác định và quản lý máy thi công 5.5-Phương pháp lập và quản lý định mức chi phí trong khảo sát , thiết kế và tư vấn 5.6- Một số vấn đề về phân tích chỉ tiêu kinh tế- Tài chính của các dự án đầu tư 5.7-Một số vấn đề KTXD các dự án có vốn nước ngoài tại Việt Nam 5.8-Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn , hàng hoá thiết bị và xây lắp Cùng với việc hướng dẫn , bồi dưỡng trao đổi nghiệp vụ trong và ngoài nước . Viện vẫn không ngừng quan tâm tới việc nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức cán bộ khoa học thuộc Viện bằng cách cho đi đào tạo nâng cao ở trong và ngoài nước . Tính đến thời điểm này Viện đang có 1 NCS tiến sĩ tại AII, 1 NCS tiến sĩ trong nước ,... đang làm luận án thạc sĩ ... Do đó hiện nay viện đã có đội ngũ cán bộ trẻ và nhiều kinh nghiệm trong quản lý , ngày càng đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý và tiếp cận với trình độ quốc tế . Ngoài các tài liệu phục vụ tập huấn , bồi dưỡng nghiệp vụ , viện còn biên soạn các tài liệu quan trọng khác phục vụ quản lý : - Sổ tay hướng dẫn cho chương trình 135/CP( Chương trình xoá đói giảm nghèo của nhà nước ) -Thuật ngữ kinh tế xây dựng Anh –Việt 6- Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng : Đối với nhiệm vụ này , Viện đã giành thời gian thoả đáng để phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc trực tiếp nghiên cuứu phục vụ việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc nghành xây dựng ..Từ đầu năm đến nay , Viện đã thực hiện các việc sau: 6.1- Tiếp tục nghiên cứu “Phương án sắp xếp các doanh nghiệp thuộc bộ xây dựng đến năm 2000, hoàn thiện tổ chức hoạt động của tổng công ty theo chỉ thị 15/1999/CT-TTg 6.2-Nghiên cứu”Khoán chi phí doanh thu cho ác đơn vị sản xuất gạch đá nung của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng” 6.3-Hoàn thiện hệ thống giá cố định 1994 sản phẩm VLXD phục vụ kế hoạch hoá 6.4-Điều tra , đánh giá”Thực trạng năng lực các DNNN nghành Xây Dựng “ 6.5- Điều tra đánh giá “ Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN” 6.6-Tổng kết thực hiện đổi mới và phát triển doang nghiệp nhà nước và thực trạng hoạt động của các DNNN năm 1999 thuộc bộ xây dựng Các công việc trên đảm bảo đúng nội dung , thởi gian theo chương trình phối hợp với các cơ quan liên quan ( Vụ tổ chức lao động –Tiền lương , Vụ kế hoạch Thống kê, Vụ tài chính kế toán ...) C-Nhận xét đánh giá kết quả công tác năm 2000 của viện: Có thể nói : Hầu hết các công việc đã được triển khai trong năm 2000 nằm trong chương trình của Viện đã được tiến hành một cách khẩn trương , năng động ,sáng tạo có tính chủ định và sắp xếp khoa học cho từng giai đoạn , từng khối việc, ,vừa phối hợp , vừa kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và quản lý , giữa lý luận và thực tiễn , giữa các khâu trong lĩnh vực quản lý , giữa các bộ phận , các cơ quan , các nghành , địa phương và cơ sở , giữa thực tế kinh nghiệm trong nước và thực tế kinh nghiệm ngoài nước ... nên đã tạo được một chu trình làm việc hợp lý, một hệ thống nghiên cứu bài bản để hình thành nhiều hình thức văn bản quản lý một cách kịp thời , đồng bộ có tính hiệu lực , hiệu quả , đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước các cấp và thực tế sản xuất kinh doanh, xây dựng... Ngoài ra viện còn tham gia hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụng do đặc điểm mỗi nghành , mỗi vùng , mỗi khu vực tạo nên .Vì vậy Viện luôn là một địa chỉ tư vấn tin cậy của các nghành , các địa phương, các cơ sở. Do các vấn đề kinh tế trong quá trình chuyển đổi khá phức tạp ,phạm vi nghiên cứu lại rộng , mới mẻ.Nhiều ý kiến ở các góc độ khác nhau, cần có thời gian nghiên cứu sâu, rộng nên nhiều văn bản dự thảo phải bổ xung , sửa đổi , hoàn chỉnh nhiều lần mới được cấp có thẩm quyền quýêt định . Và khi văn bản đã được quyết định ban hành, thực hiện, Viện xúc tiến ngayviệc theo dõi lẵng nghe ý kiến để phục vụ cho việc nghiên cứu sửa đổi , bổ sung báo cáo cấp có thẩm quyền cho ban hành xử lý và kịp thời. Sở dĩ Viện đã hoàn thành những nhiệm vụ được giao trong năm , là do: -Viện thường xuyên nắm chắc các chủ trương , chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng , kết hợp tham khảo nghiên cứu các nước trong khu vực để nghiên cứu , đề xuất những giải pháp có tính chiến lược , sách lược trong quản lý . -Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghành, các địa phương , cơ sở giữa điều hành và chấp hành nên công việc tiến hành không bị chồng chéo , trùng lặp hoặc cản trở lẫn nhau. -Luôn luôn tạo điều kiện để nâng cao trình độ đào tạo cán bộ , công chức dưới nhiều hình thức , đồng thời đảm bảo không khí đoàn kết , nhất trí trong và ngoài viện. Do có những thành tích trong thời kỳ đổi mới nên viện đã được Bộ tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc thời 1990-2000 nghành xây dựng “ 6/Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Chủ yếu và chương trình công tác năm 2001 Năm 2001 – năm mở đầu của của thiên niên kỷ mới, năm đầu tiên của thế kỷ mới, năm mở đầu cho những thập niên của thế kỷ 21. Đây là thời kỳ mà mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam đều có xu hướng hội nhập và phải nỗ lực vươn lên theo xu hướng toàn cầu, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tồn tại được do sự phát triển như vũ bão của thành tựu khoa học về mọi lĩnh vực mà con người đã tạo được trong thập niên cuối của thế kỷ 20 này. Đối với nước ta, đây cũng là thời kỳ mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, nhất là sau những năm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế - đã cơ bản xoá được đói tiến tới giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện, văn hoá xã hội phát triển, vừa giữ được bản sắc dân tộc , vừa hiện đại hoá và ngày càng hoà nhập với các nước trong khu vực, quốc tế...Đặc biệt trong nền kinh tế mới, chúng ta đã từng bước tạo dựng một hệ thống quản lý ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm từng thời kỳ, từng ngành,từng lãnh thổ,từng địa phương và từng lĩnh vực. Đồng thời tạo điều kiện hội nhập theo xu thế chung của các nước và khu vực. Từ những đặc điểm ấy đồng thời dựa vào chức năng, nhiệm vụ Bộ giao (QĐ số 99/QĐ-BXD ngày 23/01/1999) và những kết quả đã đạt trong năm 2000 (Số 827/VKT1 ngày 10/11/2000 của Viện đã báo cáo Bộ), Viện xác định “Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình công tác năm 2001 của Viện “ như sau : A- Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu công tác năm 2001 của Viện : 1-Phương hướng, mục tiêu: Trên cơ sở “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo NĐ 52/1999/ NĐ- CP ngày 8/7/1999 và NĐ 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo NĐ 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và NĐ 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) đã được thủ tướng chính phủ ban hành và cơ sở thực tế trong thời kỳ đổi mới thử nghiệm, thực hiện – Năm 2001, Viện tập trung chủ yếu vào việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng sửa đổi, bổ xung các văn bản QPPL nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho mọi hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng và tạo lập hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật làm công cụ và căn cứ hoạt động và chuẩn mực đánh giácủa các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý. Phấn đấu để góp phần hình thành một hệ thống quản lý thống nhất, đồng bộ và toàn diện trong lĩnh vực kinh tế đầu tư, xây dựng và phát triển đô thị từ trung ương đến địa phương, cơ sở... Có tác dụng thúc đẩy, phát triển các hoạt động của các tổ chức kinh tế, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống người lao động và tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư người nước ngoài vào Việt Nam và hội nhập quỗc tế, khu vực. 2-Những nhiệm vụ chủ yếu : Với những phương hướng, mục tiêu trên, Viện đề ra những nhiệm vụ chủ yếu phải thực hiện trong năm 2001 như sau: - Theo dõi, nắm tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế vận dụng các chế độ, chính sách bằng các văn bản QPPL ở các nghành, các địa phương, các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm phát hiện các vấn đề cần sửa đổi, bổ xung và nghiên cứu đề xuất các biện pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Dựa trên những thành tựu kỹ thuật khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước đã được áp dụng công nghệ mới trong xây dựng để nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí ) mang tính đa nghành, chuyên ngành có liên quan đến đến đầu tư XDCB áp dụng trên phạm vi cả nước. - Nghiên cứu áp dụng rộng rãi công nghệ tin học vào việc tính toán : Các loại chi phí, giá cả, các yếu tố đầu vào, vật tư, nhiên liệu, máy móc thiết bị nhân công phục vụ việc lập quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng; Các loại đơn giá : Dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, giá cả máy, vật liệu và nhân công, tiền lương ...cũng như bóc tiên lượng... - Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học các đề tài, các chuyên đề cần thiết phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng. Đồng thời nghiên cứu áp dụng những kết quả đó vào việc soạn thảo các văn bản quản lý, đảm bảo nội dung cũng như hình thức QPPL phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực, từng lãnh thổ và có tính khả thi , hiệu lực hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Vụ TC – LĐTL, Vụ Kh – TK và Ban đổi mới DNNN Trung ương...) triển khai thực hiện đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ : nghiên cứu thí điểm mô hình tổ chức “Công ty mẹ – công ty con” để Bộ trình Chính phủ cho phép áp dụng trong giai đoạn 2001- 2005;Thí điểm khoán kinh doanh ở Công ty gốm xây dựng Đông triều ;Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp thuộc Bộ đến năm 2005... - Xây dựng, tổ chức thông tin rộng rãi kinh tế xây dựng. Trong đó có việc xuất bản ấn phẩm thông tin kinh tế xây dựng. -Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, Viện sẵn sàng thực hiện mọi nhiệm vụ khác do Bộ trực tiếp giao : Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng, tư vấn thẩm định các dự án đầu tư, các công trình quan trọng (Định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh quyết toán đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản doanh nghiệp ...) Hướng dẫn bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng và nghiệp vụ KTXD , Giải quyết các vướng mắc về quản lý đầu tư xây dựng cho các nghành, các địa phương và cơ sở... B- Chương trình công tác năm 2001 của Viện Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Viện định ra “Chương trình công tác năm 2001 của viện” theo các khối công việc sau : 1-Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới về đầu tư và xây dựng theo chủ trương về chính sách của đảng và nhà nước Dự thảo trình Bộ ban hành các văn bản : - Quyết định sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 ) : Do Chính phủ điều chỉnh giá một số vật tư quan trọng nên phải sửa đổi bổ xung. Dự kiến hoàn thành dự thảo và trình Bộ quý II/2001. - Quy chế hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng (Hoàn thành dự thảo trình Bộ quý II/2001). Quy chế khoán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng và tư vấn xây dựng (HT quý II/2001). - Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ xung một số khoản chi phí trong thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 – HT quý III/2001). - Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu phân tích kinh tế – tài chính các dự án đầu tư (HT quý III/2001). - Quy chế giao nhận thầu trong xây dựng(HT quý IV/2001) . - Quýêt định về hợp đồng giao khoán trong các tổ chức xây lắp (HT quý II/2001). 2-Thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) phục vụ qủan lý đầu tư và xây dựng: Hoàn thành dự thảo và trình Bộ ký ban hành : - Quyết định ban hành Bảng giá thiết kế, quy hoạch (sau khi Bộ có quyết dịnh sửa đổi văn bản 322BXD/KTQH sẽ tiến hành dự thảo trình Bộ (quý III/2000). - Quyết định ban hành “Suất đầu tư công trình XDCB” (gồm công trình dân dụng, công trình VLXD – HT quý IV/2001). - Quyết định ban hành Đơn giá tổng hợp công trình xây dựng (Phục vụ cho lập TDT giai đoạn thiết kế kỹ thuật của dự án lớn – HT quý II/2001). - Quyết định ban hành Phương pháp chuẩn đo bóc tiên lượng dự toán các công trình xây dựng (Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán trong XDCB có sự tham gia của các Bộ, các tỉnh - Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (Sửa đổi bổ xung QĐ 14/2000/QĐ - BXD ngày 20/7/2000 – Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng (Sửa đổi bổ xung QĐ 01/2000/QĐ - BXD ngày 01/01/2000 – Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức sản xuất và cung cấp nước sạch TP Hà Nội (Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán duy tu hè đường phố và tổ chức giao thông nội thành các đô thị (Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán nạo vét hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hải Phòng (Quý I/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường đô thị đô thị áp dụng trên cả nước (Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán gia công cấu kiện kim loại dàn cố định trên biển (cùng liên doanh VietsovPetro - Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB công trình phát thanh (Cùng Đài TNVN - Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa các công trình XDCB (Quý I/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ xung (Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức vật tư XDCB sửa đổi bổ xung (Quý I/2001). - Quyết định ban hành Định mức chuyên ngành Dự toán hầm lò Bộ công nghiệp (Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức và đơn giá tuyến ống kho cảng khí hóa lỏng LPG (Cùng TCT dầu khí - Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa bảo trì giàn cố định trên biển (Cùng liên doanh Vietsovptro - Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức và đơn giá kiểm tra không phá huỷ ngành dầu khí (Cùng TCT dầu khí - Quý II/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB các công trình hàng không (Cùng cục HKDDVN - Quý IV/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB công trình truyền hình (Quý II/2001). - Chỉ tiêu xây dựng các công trình các nước ASEAN (Phát hành Quý II/2001). - Chỉ tiêu xây dựng công trình có vốn nước ngoài tại Việt Nam (Phát hành Quý I/2001). - Quyết định ban hành Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng (Quý I/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành đường dây 500KV (Quý I/2001). - Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị (Quý III/2001). - Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành Bưu điện (Quý I/2001). - Định mức dự toán sửa chữa biệt thự và nhà ở cho người nước ngoài (Quý I/2001). 3-Thực hiện công tác tư vấn, thẩm tra đơn giá, dự toán, tổng dự toán, các loại chi phí, các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xdcb, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí : Cùng với việc nhiên cứu, xây dựng các văn bản quản lý nói trên , Viện tiến hành thực hiện chức năng tư vấn, thẩm tra các dự án lớn, quan trọng của Nhà nước, tham gia thanh quyết toán các công trình nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ, chính sách trong đầu tư và xây dựng, đồng thời trên cơ sở đó đúc rút các kinh nghiệm, phát hiện các vấn đề cần sửa đổi, đồng thời trình cấp có thẩm quyền quyết định. Năm 2001, Viện tiếp tục thẩm tra các dự án quan trọng sau: * Công trình thuỷ điện Yaly: - Tiếp tục thẩm tra trình Bộ duyệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35299.DOC
Tài liệu liên quan