Báo cáo Thực tập tại viễn thông Bình Phước

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu

Lời cảm ơn

Nhận xét của đơn vị kiến tập

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Phần I:

Phần II: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chương I: Tổng quan về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chương II: Hình thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương tại viễn thông Bình Phước.

Phần III: Kiến nghị và kết luận

I. Kiến nghị

II. Kết luận

 

doc31 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại viễn thông Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp sổ chi tiết SỔ CÁI Bảng đối chiếu sổ phát sinh TK BÁO CÁO KẾ TOÁN - Giải thích quy trình ghi sổ kế toán: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu a. Luân chuyển chứng từ: Hằng ngày phải căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phân loại, phản ánh, ghi chép, lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng tổng hợp chứng từ gốc kiểm tra, đối chiếu lại với những chứng từ ghi sổ. Kế toán trưởng sẽ ký duyệt, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp để kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo ghi sổ đăng ký chứng từ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tìm tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế toán phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản (dư Nợ, dư Có) trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng cân đối chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu mới trên bảng cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. b. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán tại Viễn Thông Bình Phước áp dụng đúng với hệ thốngtài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo quyết định số: 1141 –TC/QĐ – CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị thành viên và Tập đoàn. c. Sổ sách kế toán sử dụng: - Chứng từ ghi sổ: Được ghi chép hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc - Sổ chi tiết: Được ghi chép hàng ngày, bao gồm các sổ sau: Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; sổ kho hàng hoá; sổ quỹ; sổ chi tiết về thu chi; sổ chi tiết theo dõi công nợ, sổ tổng hợp. - Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết (các báo cáo quý của bộ phận kế toán) Lưu ý: Hai sổ cuối này được lập vào cuối tháng và cuối quý PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CHƯƠNG I TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. Ý NGHĨA: - Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm số lao động trong danh sách và số lao động ngoài danh sách. + Lao động trong doanh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (lao động ngoài danh sách). + Lao động ngoài sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác chi trả lương. - Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói cách khác là phải tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá thì lao động biểu hiện dưới hành thức tiền lương. - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ cống hiến. - Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền ăn ca, …vv. Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỹ luâậ lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. * Nhiệm vụ: - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp việc chấp hành chính sách về chế độ lao động, tiền lương tình hình sử dụng quỹ lương. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ và đúng các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp. - Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. Ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương. II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN. 1. Các hình thức tiền lương, quỹ lương 1.1 Các hình thức tiền lương - Hiện nay theo bậc lương cơ bản nhà nước qui định, nhà nước khống chế mức lương tối thiều nhưng không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập. việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương sau: HÌnh thức tiền lương và hình thức tiền lương sản phẩm. a. Hình thức tiền lương thời gian: - Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động theo thời gian làm việc cấp bậc hoặc chức danh và tháng lương theo qui định. Tùy theo trình độ quản lý theo yêu cầu thời gian lao động của doanh nghiệp tính trả lương có thể thực hiện theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. - Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc với đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành 3 loại: Lương tháng, lương ngày và lương giờ. + Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương qui định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương tháng được áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất vật chất. + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ qui định, lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nhân viên bị ốm đau, thai sản… TÍnh trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. + Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo qui định, lương giờ thường được làm căn cứ để tính trợ cấp làm thêm giờ. - Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với tiền lương trong sản xuất. hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế tuy nhiên nó cũng còn những hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất b. Hình thức tiền lương sản phẩm Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc làm xong được nghiệm thu. Hình thức tiền lương sản phẩm gồm: + Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương được trả cho người lao động được tính theo số lượng công việc hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm đây là hình tức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. + Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như: Công nhân vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưởng máy móc, thiết bị. trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho công nhân phục vụ sản xuất. + trả lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp với trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền lương trong xã hội. + Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương trích theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. hình thức này nên áp dụng ở tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động cũ. + Trả lương khoán khối lượng hoặc công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. + Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành cho đến công việc cuối cùng. Hình thức này tiền lương được áp dụng cho từng bộ phận phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp sau: - Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật: Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của từng người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người áp dụng trong trường hợp cấp ậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao. - Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm. theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm hai phần. * Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia theo từng người theo hệ số lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người. * Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu bình công chấm điểm, phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể. - Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm: Áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khỏe quyết định. Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng và kết quả lao động. do đó kích thích người lao động trong việc nâng cao năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm. Cách tính lương theo một số trường hợp đặc biệt - Trường hợp công nhân làm đêm thêm giờ + Nếu người làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả lương ui định để tính lương cho thời gian làm đêm thêm giờ. + Nếu người làm đêm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm đêm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc thuộc các khoản phụ cấp trong thời gian đó. Đối với thời gian làm đêm thêm giờ từ 22h đến 6h sáng người làm đêm được hưởng phụ cấp làm đêm. - Trường hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc khác hoặc giao việc trái nghề thì tính lương như sau: Công nhân làm việc có tính chất cố định có cấp bậc công việc được giao từ hai bậc trở lên, cấp ậc kỹ thuật cao hơn phải đảm bảo hoàn thành định mức công việc được giao hưởng lương theo sản phẩm và khoản chênh lệch một bậc lương so với cấp bậc công việc được giao công nhân làm việc không có tính chất cố định, giao việc gì hưởng lương việc ấy. - Trường hợp công nhân làm ra sản phẩm hỏng, xấu do nguyên nhân khách quan thì được trả lương theo thời gian hoặc theo sản phẩm. công nhân làm ra sản phẩm quá tỷ lệ qui định do chủ quan gây nên thì không được trả lương mà còn phải bồi thường thiệt hại. công nhân làm ra sản phẩm xấu quá tỷ lệ qui định thì được trả lương theo cấp sản phẩm đó. - Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, doanh nghiệp bố trí cho công nhân làm việc khác và tính trả lưo6ng theo công việc được giao. Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc thì công nhân nghĩ hưởng lương 70% theo cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. - Ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội công nhân viên có thành tích trong sản xuất, công tác còn được hưởng khoản tiền lương, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành. - Tiền lương thi đua lấy từ quỹ khen thường căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền thường để tính. - Tiền thường về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. 1.2 Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỷ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lươn trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và lương sản phẩm) - Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ, trách nhiệm. - Về phương tiện hạch toán kế toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Lương chính và lương phụ. + Lương chính là lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ: Lương nghĩ phép, nghĩ lễ tết, hội họp, nghĩ vì ngưng sản xuất …… được hưởng lương theo chế độ. - Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, theo tiêu chí phân bổ thích hợp. 2. Quỹ bảo hiểm xã hội - Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào giá thành sản phẩm của người sử dụng lao động, 5% trừ lương cán bộ công nhân viên. - Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể: + Trợ cấp cho nhân viên ôm đau, thai sản + Trả lương cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp + Trả lương cho công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động + Chi công tác quản lý xã hội * Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả để chi trả cho các trường hợp: Nghĩ hưu, mất sức lao động Ở tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ. cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. 3. Quỹ bảo hiểm y tế - Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên quỹ lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích bảo hiểm y tế theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân trong tháng, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 1% được trừ lương người lao động. - Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. - Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 4. Kinh phí công đoàn: Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ, theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số lương thực tế trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động. II. KẾ TOÁN TIẾN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN VÀ TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN NGHỈ PHÉP. 1. Kế toán tiền lương 1.1 Kế toán chi tiết tiền lương 1.1.1/ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội phải trả: Việc tính lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành đối với người tính lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. - Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào các bảng thanh toán tiền lương lập cho bộ phận đó. - Căn cứ vào các chứng từ, phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội, biên bản điều tra thu nhập lao động kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên và phản ánh vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tình toán và lập thành bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng qui định. - Can cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động. Tính toán trích bảo hiểm, bảo hiềm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng hợp tính toán được phản ánh trong bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. 1.1.2/ Thanh toán tiền lương Việc trả lương cho các công nhân viên trong doanh nghiệp hiện nay thường được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng. Kỳ 1: Tạm ứng lương công nhân viên đối với người có tham gia lao động trong tháng. Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt. số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ. Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác doanh nghiệp phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương đồng thời phải nộp ủy nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ bảo hiểm xã hội cho cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ trực tiếp chi trả. Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó công nhân viên chưa nhận lương thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương. 1.2 Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng tài khoản 334 (phải trả công nhân viên) và các tài khoản khác có liên quan. - TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó (gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thu nhập của công nhân viên). Kết cấu TK 334. - Nợ: Tiền lương và các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên, các khoản khấu trừ vào tiền lương, BHXH, BHYT. - Có: Các khoản tiền lương, thưởng và các khoản phải trả cho công nhân viên. - Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản còn phải trả cho công nhân viên. - Dư nợ: (cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả. * Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: - Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK: 334 Tiền thưởng phải trả công nhân viên Tiền thưởng thường kỳ cuối năm: Nợ TK 431 Có TK 334 Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên: khoản tạm ứng, chi không hết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT 2% công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập. Nợ TK 334 Có Tk 141, 138, 338, 333 Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên - Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 334 Có TK 111 - Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm, ngoài bút toán phản ánh giá trị giá vốn của thanh phẩm xuất kho kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ tương ứng với số tiền phải trả công nhân viên, thuế VAT phải nộp. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT phải nộp + Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 334 Có TK 152 Có TK 333 + Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế trực tiếp: Nợ TK 334 Có TK 152 1.2.1 Các khoản phải trả phải nộp khác: Tài khoản sử dụng TK338 Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải nộp phải trả khác, ngoài ra dùng để phản ánh ở các tài khoản (331, 336, 338) - Bên nợ: Kết chuyển các TK thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý: + Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên + Kinh phí cơng6 đoàn chi tại đơn vị + Số bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp cho cấp trên + Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 - Bên có: + giá trị tài sản thừa chờ xử lý TK 3381 chưa rõ nguyên nhân + Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị + Theo quyết định ghi trong biên bản xử lý + TRích BHXH, BHYT, KPCD9 + BHXH, BHYT trừ vào lương + Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ + Các khoản phải trả phải nộp khác - Dư có: Số tiền còn phải trả phải nộp khác, giá trị tài sản thừa chờ giải quyết - Dư nợ (nếu có): Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp. 1.2.2 Phương pháp hạch toán Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD cho các đối tượng sử dụng lao động. Nợ TK 622, 627, 642… Có TK 338 BHXH, BHYT được trừ vào lương của công nhân viên Nợ TK 33 Có TK 338 Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản Nọ TK 338 Có TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp Nợ TK 338 Có TK 111 3. Trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất hàng năm công nhân được nghĩ phép theo chế độ. Trong thời gian công nhân nghĩ phép doanh nghiệp phải tính cả lương nghĩ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất trong tháng. Đối với tiền lương trả cho công nhân nghĩ phép năm theo chế độ. - Trường hợp chế độ công nhân nghĩ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nhiệp phải trích trước tiền lương nghĩ phép theo kế hoạch vào chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng Mức trích trước 1 tháng được xác định như sau: Mức trích trước 1 tháng Tổng số tiền lương thực tế phải trả x tỷ lệ trích trước Công nhân viên trong tháng = Trong đó: Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương nghĩ phép kế hoạch của công nhân SX trong năm Tổng số tiền lương chính kế hoạch của công nhân sản xuất = Cuối năm phải thanh toán quyết toán số đã trích theo kế hoạch với số tiền lương nghĩ phép thực tế trong năm của công nhân sản xuất nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác. - Đối với những doanh nghiệp có số công nhân sản xuất nghĩ phép tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm thì tiền lương của họ hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của các tháng. Kế toán trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất sử dụng TK 335 4. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ tiến lương và bảo hiểm xã hội. 4.1 Trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 622 Có TK 335 4.2 Số tiền lương thực tế phải trả - Thực trả Nợ TK 335 Có Tk 334 - Khi chi trả Nợ TK 334 Có Tk 111 Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH và các chứng từ có liên quan lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và BHXH lập chứng ghi sổ phù hợp. chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 334, 338 và các tài khoản có liên quan. Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đồng thời được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, BHXH lập chứng từ ghi sổ. 4.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBCTV1154.doc
Tài liệu liên quan