Báo cáo Thực tập tại vụ Nông nghiệp thuộc Bộ kế hoạch và Đầu tư

Thuỷ sản đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, sản lượng thủy sản tăng đáng kể, đạt 1880 ngàn tấn (1999), nuôi trồng thủy sản tăng mạnh, có tới hàng trăm ngàn ha mặt nước, ao hồ, đầm phá, sông suối được nuôi thủy sản. Hải sản là hàng xuất khẩu chủ lực của nền kinh tế, trong đó phải kể đến tôm, cá, mực đông lạnh . góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu thủ hải sản từ 285 triệu USD 1991 lên 979 triệu USD 1999.

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tăng nhanh với một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị như: Gạo, Cà fe , cao su, tôm, .1998 chiếm 40,4% và đạt 3,87 tỷ USD Năm 1999 chúng ta đẵ xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo thu được trên 1 tỷ USD, giá trị hải sản xuất,năm 2000chúng ta xuất khẩu đạt 4,3 tỷ USD,gấp 1,7 lần năm 1995,chiếm 34%kim ngạch xuất khẩu .

 

doc16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại vụ Nông nghiệp thuộc Bộ kế hoạch và Đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Để nắm bắt vững chắc những kiến thức ở trường Đại học ,những cơ sở lý luận sử dụng trong hoạt động kinh tế cần thiết .Chúng ta phải tiếp xúc với các hoạt động thưc tiễn .Tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản cần thiết về chuyên ngành Kế hoạch .Bộ kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng hoạch định những chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong đó vụ Nông nghiệp ....Đuợc về thực tập tại vụ Nông nghiệp toi thấy rõ vè công tác tổ chức ,nghiên cứu thực tiễn và những nhiệm vụ cần thiết cho công tác thực tiễn sau này của mình. Đáp ứng yêu cầu của đợt thực tập tổng hợp ,sau hai tuàn thực tập tại vụ Nông nghiệp thuộc Bộ kế hoạch và Đầu tư ,tôi đã có dịp tiếp xúc với cán bộ trong vụ ,tìm hiểu chức năng nhiệm vụ ,cơ cấu tổ chức cơ quan nơi tôi thực tập và đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp . Báo cáo gồm : Lời mở đầu I. Khái quát về bộ kế hoạch và Đầu tư II. Chức năng nhiệm vụ của vụ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn III.Thực trạng những công việc vụ đang làm IV. Hình thành đề tài nghiên cứu Kết luận Trong thời gian vừa qua tôi đã được cơ quan tạo điều kiện cho tôi hoàn thành công việc ,nhận đuợc sự chỉ dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn và các cán bộ vụ đặc biệt là cô Nguyễn Thị Minh Nghĩa .Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo vụ . I.khái quát về bộ kế hoạch và đầu tư 1.Quá trình hình thành và phát triển Bộ kế hoạch và đầu tư . Do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước ,ngày 8-10-1955 Nhà nước thành lập Uỷ ban kế hoạch Quốc gia để thực hiện nhiệm vụ từngbước kế hoạch hoá việc khôi phục và phát triển Văn hoá -Xã hội của đất nước ,xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế ,văn hoá, tiến hành công tác thống kê ,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhà nước .Từ đó hệ thống kế hoạch từ trung uơng bao gồm: -Uỷ ban kế hoạch quốc gia -Các bộ phận kế hoạch của các bộ ở trung ương -Ban kế hoạch khu ,tỉnh ,huyện nằm trong uỷ ban hành chính khu,tỉnh huyện Ngày 6-10-1961 Hội đồng chính phủ ra nghị định 158-CP quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy uỷ ban kế hoạch nhà nước .Theo nghị định nàyUBKHNN là cơ quan của chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và giài hạn về phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối chính sách của đảng và nhà nước.UBKHNN có trách nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bvản theo đường lối chính sách kế hoạch của nhà nước Ngày 25-3-1974 Hội đồng chính phủ chính thức phê chuẩn đièu lệ về tổ chức hoạt động của UBKHNN bằng nghị định 49/CP bao gồm các chức năng chủ yếu sau: -Thực hiện kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân Tham mưu cho lãnh đạo đảng và nhà nước về phát triển kinh tế có kế hoạch Nghiên cứu làm dự đoán kinh tế Tổng hợp cân đối và xây dựng dự án giài hạn 5 năm nghiên cứu hướng dẫn về phương pháp chế độ kế hoạch hoá Ngày 5-10-1990 chỉ thị của HĐBT đã khăng định vị trí của cơ quan kế hoạch nhà nước trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần . Ngày 27-10-1992 chính phủ quyết định đưa viện quản lý kinh tế ttung ương về UBKHNN quản lý Ngày 12-8-1994 Chính phủ ban hành nghị định 86 /CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKHHNN . Ngày 21-10-1995 thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ VIII của quốc hội XI xác nhập UBKHNN vào uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư thành bộ kế hoạch và đầu tư 2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của bộ kế hoạch và đầu tư a.chức năng Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan của chính phủ có chức năng : Tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược và quy hoạch phat triển kinh tế xã hội của cả nước ,về cơ chế chính sách quản lý kinh tế ,quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước . Giúp chính phủ phối hợp điều hành ,thực hiện các mục tiêu và cấn đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân b.Nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm Để thực hiện chức năng của mình , bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ ,cơ quan ngành bộ quy định tại chương IV luật tổ chức chính phủ và tại nghị định 15/CP ngày 2-3-1993 của chính phủ như sau : -Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo ngành,vùng lãnh thổ.Xác định phương hướng và cơ cấu kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam,đảm bảo sự cân đối giữa vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để trình chính phủ quyết định. -Trình chính phủ các dụ án luật,pháp lệnh,các văn bản pháp quy có liên quan đến chính sách về quản lí kinh tế,khuyến khích đàu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược,quy hoạch,kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tê-xã hội.Nghiên cứu xây dụng các quy chế và việc đầu tư vào Việt nam và từ Việt nam ra nước ngoài -Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả nguồn lực của nước ngoài để xây dựng trình chính phủ các kế hoạch dài hạn trung hạn ngắn hạn về phát triển kinh tế,xã hội của cả nước và các cân đối kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân:giữa tích luỹ và tiêu dùng,tài chính tiền tệ,hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế,xuất nhập khẩu,vốn đầu tư xây dựng cơ bản.Phối hợp với bộ tài chính trong việc phân bổ kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước cho các bộ ngành và các vùng lãnh thổ. - Làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc xử lí các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài va các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên -Làm chủ tịch các hội đồng cấp nhà nước:xét duyệt định mức kinh tế kỹ thuật,xét thầu quốc gia,thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước,là cơ quan thường trực thẩm định dự án đầu tư trong nước và ngoài nước,là cơ quan đầu mối trong việc điều phối quản lí và sử dụng nguồn ODA, quản lí đăng kí kinh doanh,cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác liên doanh,liên kết của nước ngoài vào Việt nam và từ Việt nam ra nước ngoài.Quản lí nhà nước đối với các dịch vụ tư vấn đầu tư. -Trình thủ tướng Chính phủ quýêt định việc sử dụng quỹ dự trữ nhà nước. Tổ chức ngiên cứu dự báo,thu thập xử lí các thông tin về phát triển kinh tế xã hội trong và ngoài nước phục vu cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch. -Tổ chức và đào tạo lại,bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức viên chức thuộc bộ quản lí. -Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển,chính sách kinh tế,quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư,cơ cấu tổ chức của bộ kế hoạch và đầu tư. 3.cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và đầu tư Theo điều 3 của nghị định 75/CP quy định về cơ cấu tổ chức của bộ kế hoạch và đầu tư,hệ thống tổ chức của Bộ như sau: Bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư. Các thứ trưởng. Các cơ quan trong bộ bao gồm: a1.các cơ quan giúp bộ thực hiện chức năng quản lí nhà nước -Vụ pháp luật đầu tư với nước ngoài. -Vụ quản lí đầu tư với nước ngoài. -Vụ quản lí khu chế xuất và khu công nghiệp. -Vụ đầu tư nước ngoài/ -Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân. -Vụ kinh tế đối ngoại. -Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ -Vụ doanh nghiệp. -Vụ tài chính tiền tệ -Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn -Vụ công nghiệp -Vụ thương mại và dịch vụ -Vụ cơ sở hạ tầng -Vụ lao động văn hoá và xã hội -Vụ khoa học giáo dục và môi trường -Vụ quan hệ Lào va Campuchia -Vụ quốc phòng và an ninh -Vụ tổ chức cán bộ -Văn phòng thẩm định dự án đầu tư -Văn phòng xét thầu quốc gia -Văn phòng bộ -Cơ quan đại diện phía Nam a2.các tổ chức sự nghiệp trực thuộc. -Viện ngiên cứu quản lí trung ương. -Viện chiến lược và phát triển -ttrung tâm nghiên cứu kinh tế Miền nam -trung tâm thông tin(gồm cả tạp chí kinh tế dụ báo) -trường nghiệp vụ kế hoạch -báo Việt nam và đầu tư nước ngoài II.Chức năng nhiệm vụ của vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn 1. Lịch sử hình thành Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn được thành lập theo quyết định số 90BKH/TCCB ngày 29/4/1996 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư .Căn cứ theo NĐ số 75/CP ngày 1/11/1995 của chính phủ . 2. Chức năng nhiệm vụ của vụ Theo quyết định này ,vụ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiêm vụ giúp Bộ trưởng theo dõi và quản lí về lĩnh vực Nông Nghiệp và phát triển nông thôn và các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu tổng hợp quy hoạch và phát triển của các ngành Nông Nghiệp ,lâm nghiệp thuỷ sản, ngư nghiệp thuỷ lợi ,phát triển nông thôn toàn diện trong phạm vi cả nước và theo vùng lãnh thổ . Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn trung hạn và ngắn hạn về phát triển ngành :Nông Nghiệp ,lâm nghiệp (cả khai thác và chế biến gỗ ),thuỷ sản (cả khai thác và chế biến thuỷ sản ),thuỷ lợi , chế biến đường ,chè cà phê ,dâu tơ tằm , cao su ,định canh định cư điều động lao động dân cư . Cùng các đơn vị liên quan nghiên cứu ,phân tích lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc các lĩnh vực do vụ phụ trách ,đề xuất các cơ chế ,chính sách nhằm đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực .Trực tiếp tổ chức xây dựng các cơ chế chính sách theo sự phân công của lẫnh đạo bộ . Kiểm tra theo dõi việc thức hiện các chương trình ,dự án ,nắm tình hình ,lập báo cáo việc thực hiện kế hoạch quý , 6 tháng ,9 tháng và hàng năm của các ngành từng lĩnh vực thuộc vụ phụ trách .Đề xuất các giải pháp xử lí những vướng mắc trong quốc tế ,thực hiện các dự án thuộc ngành ,lĩnh vực đảm nhận . Tham gia thẩm định thành lập các dạng doanh nghiệp Nhà nước , thẩm định các đự án đàu tư (cả vốn trong nước và ngoài nước ),thẩm định ,xét thầu ,phân bổ nguồn vốn ODA .Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do vụ phụ trách theo quyết định của Bộ kế hoạch và đầu tư Làm đầu mối quẩn lí các chương trinh dự án quốc gia của các ngành và lĩnh vực vụ phụ trách . Tổ chức nghiên cứu dự báo ,thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng ,quy hoạch ,kế hoạch và phát triển ngành do vụ phụ trách . thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư giao. 3. Cơ cấu của vụ Vụ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn gồm 22 người ,được tổ chức theo hình thức tập trung .Đứng đầu là vụ trưởng ,là người trức tiếp chịu trách nhiệm trước Bộ về công việc của vụ .Có 3 vụ phó ,giúp vụ trưởng điều hành và giải quyết các nhiệm vụ có liên quan ,phụ trách các lĩnh vực là các chuyên viên và chuyên viên chính . Bao gồm các phòng sau: -Phòng thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng: gồm 2 người , chức năng nghiên cứu,tổng hợp quy hoạch phát triển thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng . -Phòng lâm nghiệp và định canh định cư :gồm 3 người Chức năng chính của phòng là điều hành và nghiên cứu thực hiện kế hoạch về lâm nghiệp và đề ra các chính sách về di dân ,định canh ,định cư ,các vùng kinh tế mới. -Phòng thuỷ sản :gồm 3 người Xây dựng kế hoạch veef dài hạn ,ngắn hạn và quy hoạch ngành nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản . Phòng Nông Nghiệp : 14 người Có chức năng nghiên cứu và lập các dự án cũng như thu hút các nguồn lực để phát triển Nông Nghiệp ,nông thôn III.Thực trạng những công việc vụ đang làm . 1. Thực trạng ngành nông nghiệp Trong những năm qua ngành Nông Nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc. Trong năm năm thực hiện kế hoạch 1996 - 2000 tốc độ tăng trưởng đạt 5,5%.Trong đó Nông Nghiệp tăng hàng năm là 5,6%,lâm nghiệp tăng 0,4%,ngư nghiệp đạt8,4%.Nét nổi bật trong Nông Nghiệp là sản lượng lương thực không ngừng tăng, bình quân mổi năm tăng 1,1 triệu tấn. Năm 1999 sản lượng đạt 33,87 triệu tấn. Chúng ta không những sản xuất đủ lương thực chi dùng trong nước mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. trong lâm nghiệp diện tích rừng che phủ tự nhiên tăng từ 28,2% (1995) lên 30,8% (1998). Tuy nhiên diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm. Chính phủ đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm hạn chế khai thác, đóng cửa rừng tự nhiên và có chủ trương trồng mới 5 triệu ha rừng. Thuỷ sản đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, sản lượng thủy sản tăng đáng kể, đạt 1880 ngàn tấn (1999), nuôi trồng thủy sản tăng mạnh, có tới hàng trăm ngàn ha mặt nước, ao hồ, đầm phá, sông suối được nuôi thủy sản. Hải sản là hàng xuất khẩu chủ lực của nền kinh tế, trong đó phải kể đến tôm, cá, mực đông lạnh .... góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu thủ hải sản từ 285 triệu USD 1991 lên 979 triệu USD 1999. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tăng nhanh với một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị như: Gạo, Cà fe , cao su, tôm, ....1998 chiếm 40,4% và đạt 3,87 tỷ USD Năm 1999 chúng ta đẵ xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo thu được trên 1 tỷ USD, giá trị hải sản xuất,năm 2000chúng ta xuất khẩu đạt 4,3 tỷ USD,gấp 1,7 lần năm 1995,chiếm 34%kim ngạch xuất khẩu . Cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước được nâng cấp, nhất là hệ thống thuỷlợi được tăng cường đến nay đã có 84 % diện tích gieo trồng lúa cả năm được tưới nước. Đang thực hiên chương trình ngọt hoá ĐBSCL, các chương trình thủy lợi hoá ở tây nguyên. Hiện đã có 93% số xã có đường ôtô đến trung tâm, gần 70% số xã có điện 40% dân cư có nước sạch sinh hoạt. Đời sống đại bộ phận nông dân được cải thiện,. Số hộ nông dân có nhà ở kiên cố, có vô tuyến, có radio, xe đạp ,xe máy tăng lên nhiều, số hộ nghèo giảm còn khoảng 13%199. Điều kiên về đi lại ăn ở học tập và chữa bệnh được cải thiên. Đến năm 1998 thu nhập bình quân của người nông dân tăng khoảng 1,5 lần so với 1991 2. Những tồn tại cần khắc phục Mặc dù đạt được những thành tựu nói trên, nhưng nhìn chung ngành Nông Nghiệp còn tồn taị một số vấn đề sau Diện tích đất Nông Nghiệp ít,trong khi đó dân số đông, chỉ có khoảng 10 triệu ha đất Nông Nghiệp, hiên taị mới khai thác được 8,4 triệu ha, nếu tính cho một nhân khẩu Nông Nghiệp chỉ đạt 0,14 ha, thấp hơn nhiều so với trung bình thế giới (0,59 ha/người và mức trung bình của châu á ( 0,26ha/người ).Đất nông nghiệp dã ít hàng năm lại phải chuyển 20 nghìn ha đất trồng trọt sang ở mục đích khác như giao thông nhà ở, nhà máy, khu công nghiệp ... làm cho diện tích trồng lúa và trồng hải sản có nguy cơ bị thu hẹp. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch. Mặc dù tỷ trọng của ngành Nông Nghiệp trong cơ cấu GDP giảm xuống còn 24,3 % (2000) song cơ cấu kinh tế ở nông thôn vẩn mang nặng về Nông Nghiệp – chiếm 70%, phi Nông Nghiệp chiếm khoảng 30%. Điều đáng nói là công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn phát triển quá chậm, hầu hết lao động chỉ tập trung vào sản xuất Nông Nghiệp và như vậy một mặt thu nhập của người nông dân chủ yếu chỉ đựa vào nông sản, thu nhập từ Công Nghiệp , dịch vụ ở nông thôn không đáng kể:Theo điều tra mới đây cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn thời kỳ 1995- 1998 phi Nông Nghiệp chỉ có 19,5%, từ hoạt động Nông Nghiệp 48%.Nều tính theo GDP thì thu nhập từ phi Nông Nghiệp ở nông thôn chỉ khỏang 25%GDP nông thôn ,thấp xa khi so với các nước trong vùng:thu nhập phi Nông Nghiệp ở nông thôn hiện nay của Trung Quốc khỏang 35%. Mặt khác do sức chứa của Nông Nghiệp có hạn dẫn đến lao động trong Nông Nghiệp dư thừa nhiều. Hiện có khoảng 7-8 triệu lao động trong Nông Nghiệp chưa có việc làm (Xét theo nghĩa tương đối ), lao động ở nông thôn chỉ sử dụng 70% quỷ thời gian. Có thể nói đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều tiêu cực trong nông thôn và sinh ra những dòng người rời khỏi nông thôn đi tim kiếm việc làm đặc biệt ra các thành phố lớn. Đời sống một bộ phân nông dân, nhất là vùng sâu vùng xa còn rất khó khăn. Hiện nay bình quân đầu người ở vùng nông thôn chỉ đạt khoảng 120-150 USD/người , có hộ chỉ đạt 50 USD/người (Bình quân cả nước khoảng 380 USD/người ). Chúng ta vẩn còn khoảng 2,4 triệu hộ nông nghiệp thuộc diện nghèo, 300 ngàn hộ thường xuyên thiếu đói, khoảng 400 ngàn hộ du canh du cư hoặc đã định cư nhưng còn du canh. Khoảng cách về mức sống giữa thành thi va nông thôn, giữa người giàu và người nghèo trong nông thôn ngày càng doãng ra theo điều tra năm 1998 con số này lên tới 3,5 lần, thời gian tới con số này có thể còn tăng lên. 3.Nguyên nhân Trước hết con thể kể đến đó là xuất phát điểm của nước ta còn thấp ,chúng ta đi lên CNXH từ một nước mang đậm tính chất thuần nông ,quá trình CNH- HĐH , mực dù đã đươc chúng ta đề cập trong nhiều kỳ đại hội ,xong do tình trạng chiến tranh kéo dài cho nên chúng ta chưa có điều kiện thực hiện những nhiệm vụ đó .Bên cạnh đó ,quá trình chỉ đạo việc thực hiện còn nhiều thiếu sót và gặp nhiều sai lầm .Do vậy quá trình CNH-HĐHcòn chậm và chưa hiệu quả. Vụ đã phối hợp liên kết với nhiều cơ quan chức năng có liên quan .Trong năm năm qua vụ đã có nhiều đề xuất ,tham gia xây dựng và chỉ đạo và thực hiện một số chương trình như: - Chương trình 327 của chính phủ về phủ xanh đất trống đồi núi trọc - C hương trình trông 5 triệu ha rừng - Chương trình đánh cá xa bờ - Chương trình nướca sạch vệ sinh môi trường nông thôn Chương trình xoá đói giảm nghèo Dự án định canh định cư Dự án khuyến nông cho người nghèo Dự án kinh tế mới Làm đàu mối thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào linh vực Nông Nghiệp Có quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế như:UNCEF, FAO, JICA, WB, IFAD( Quỹ phát triển Nông Nghiệp thế giới ) Tham mưu cho Bộ kế hoạch và đầu tư một số lĩnh vực như :thuỷ lợi ,Công Nghiệp chế biến ,các chính sách về tín dụng ,đất đai Nhờ nhũng hoạt động đó mà trong nhưng năm qua ngành Nông Nghiệp đã đạt đựoc những thành tưu nói trên . Tuy nhiên sự chỉ đạo ,điều hành ,phối hợp giữa các cơ quan ban ngành và địa phương còn chồng chéo ,thiếu sự nhất quán . - Cơ cấu cán bộ phần đông là những người cao tuổi ,nhũng người sắp đến tuổi về hưu. - Cơ chế chính sách còn chậm chuyển đổi . - Điều kiện trang thiết bị ,thông ti còn thiếu thốn ,hạn chế - Một số lĩnh vục còn chưa được quan tâm thích đáng 4.ý kiến bước đầu về giải quyết vấn đề trên Từ thực tế của ngành Nông Nghiệp nước ta đặt ra chúng ta một nhiệm vụ hết sức to lớn đó là phát triển nền Nông Nghiệp sang thời kỳ mới, thời kỳ đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề. sản phẩm làm ra không những nhiều về số lượng mà chất lượng phaỉ tốt phải đủ sức cạng tranh trên thi trường trong nước cũng như thế giói, trong điều kiện hội nhập vào thi trường quốc tế và khu vực, nhất là trong tiến trình hội nhập AFTA 2006. Do vậy năng suất cao chi phí thấp, giá thành hạ sẽ là con đường và giải pháp cơ bản để chúng ta thoát khỏi một nền Nông Nghiệp lạc hậu hiện nay. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân có thu nhập ngày càng cao, thoát dần tình trạng đói nghèo.Thời kỳ mới đó là CNH ,HDH Nông Nghiệp nông thôn .Từ những nhận định trên tôi đưa ra một số hướng giải quyết trong thời gian tới là: -thứ nhất là phát triển Công Nghiệp nông thôn ,mở mang các ngành nghề ngoài Nông Nghiệp bao gồm tiểu thủ Công Nghiệp và dịch vụ nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng CNH. -Thứ hai là hiện đại hoá Nông Nghiệp nhằm xây dựng một nền Nông Nghiệp sinh thái tiên tiến ,có năng suất cây trồng vật nuôi cao ,năng suốt n cao ,có sản lượng hàng hoá lớn ,có chất lượng và giá trị nông sản cao ,có sức cạnh tranh trên thị trường ,vượt qua thử thách của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . thứ ba là cải tạo ,xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gàm từ viẹc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất Nông Nghiệp ,xây dựng mạng lưới giao thông vận tải ,xây dựng mạng lưới điện ,bưu chính viễn thông ,văn hoá ,giáo dục y tế ,các cơ sở phúc lợi và từng bước đô thị hoá nông thôn . Đói vơi nước ta , một nước con thiếu nguồn lự thi trước mắt cần thực hiện từ nhỏ đến lớn theo hướng Công Nghiệp hoá Ưu tiên phát triển các ngành nghề và công nghệ sử dụng nhiều lao động ,cần ít vốn song có năng suất ,chất lượng không thấp ,các ngành nghề thủ công truyền thống .Ưu tiên phát triển các ngành nghề có nguyên vất liệu tại chỗ và có đầu ra .Phát triển các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ . IV. Hình thành đề tài nghiên cứu . 1.Hướng chọn đề tài. Từ thực tế ngành nông nghiệp Việt Nam như trình bày ở trên .Từ thực tế của đợt thực tập tổng hợp ở vụ nông nghiệp –Bộ kế hoạch đầu tư .Tôi nhận thấy rằng ,mảng nông thôn vẫn còn nhiều bỏ ngõ chưa được xem xét kỹ .Vì vậy tôi chọn đề tài là “ Công nghiệp hoá ,Hiện đại hóa nông nghiẹp nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế 2001-2010”. 2.Cơ sở của đề tài Sở dĩ tôi chọn đề tài này là vì những lí do sau: - Về lâu dài ,CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở kỹ thuật hiện đại ,cơ cấu kinh tế phợp lí ,quân hệ sản xuất tiến bộ ,phù hợp với xu hướng phát triển trên thế giới .Tạo nhiều việc làm cho nguời lao động , nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân .Đưa nông thôn nước ta tiến lên giàu có ,văn minh hiện đại.Thực hiện chính sách ly nông bất ly hương của chính phủ . Mục tiêu cụ thể : +Giải quyết công ăn ,việc làm cho người nông dân .Đây vừa là mục tiêu vừa là sức ép rất lớn trong quá trình phát triển .Đặc biệt dân số nước ta có tới 80% dân số đang sống ở nông thôn và gần 70%lao động trong nông nghiệp . +Đa dạng hoá nền kinh tế nông thôn ,đa dạng hoá ngành nghề ,tạo ra nhiều ngành nghề trong nông nghiệp , sản phẩm đa dạng ,tạo sức cạnh tranh cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu .Đẩy mạnh việc ứng dụng KHCN ,nâng cao năng suất của khu vực nông nghiệp , hạ giá thành sản phẩm . +Tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn ,từ đó nâng cao thu nhập cho người dân. kết luận Sau 3 tuần thực tập tổng hợp tại vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn .Bộ kế hoạch Đầu tư ,tôi đã tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển ,cơ cấu tổ chức ,chức năng nhiệm vụ của cơ quan .Thấy được vai trò và vị trí của cơ quan trong việc phát triển kinh tế đất nước .Thấy được mối quan hệ giữa các bộ phận thuộc bộ gắn liền với ngành ,lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân .Đồng thời qua đó tôi cũng thấy được thực tế sinh động mà trong quá trình học ở trường tôi chưa được tiếp xúc .Từ đó tôi nhận thấy rằng việc hiểu biết cơ sở lí luạn là hết sức cần thiết .trong đợt thực tập tổng hợp ,qua nghiên cứu ,tìm hiểu nghiêm túc thực tế của vụ và ngành mà vụ phụ trách tôi đã hình thành đề tài nghiên cứu trong thời gian tới là .Công nghiệp hoá ,Hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn trong chiến lược phát triển 2001-2010.. Mặc dù thời gian thực tổng hợp trong thời gian ngắn ,nhưng bằng tinh thần ,ý thức thân và sự nhiệt tình của cán bộ trong vụ ,tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tổng hợp của mình .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35260.DOC