Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội

Với quy trình sản xuất trên, bố trí sản xuất của xí nghiệp có tính chất dây chuyền, sản phẩm của bộ phận này sẽ làm nguyên liệu cho bộ phận sau. Do vậy cách quản lý hàng hoá của từng bộ phận trong xí nghiệp cần được thực hiện một cách đầy đủ. Nguyên liệu chính dùng để phục vụ quá trình sản xuất là các loại giấy kraft được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Xí nghiệp giấy Lam Kinh, HTX Mỹ Hương, Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Lửa Việt, XN giấy Hợp Tiến. Ngoài những nguyên liệu chính Xí nghiệp còn sử dụng một số nguyên vật liệu phụ nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất được liên tục như: bột sắn, đinh ghim sắt, keo dán, xút, mực in lưới, dầu hoả, dây nilon buộc hàng v.v.

docx21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười trong đó gián tiếp là 15 người chiếm 15,3%. Khi mới thành lập với một nhà xưởng cũ nát và một dàn máy mua tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với đội ngũ cán bộ còn chưa am hiểu gì về ngành sản xuất bao bì. Đứng trước một mặt hàng mới mẻ và sự cạnh tranh của thị trường, tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp với ý chí vươn lên đã mạnh dạn bắt tay vào sản xuất với phương châm vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa làm vừa ổn định sản xuất. Ngày 02/3/2004, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 1152/QĐ-UB về việc sáp nhập xí nghiệp Thương mại Bao bì Hà Nội vào công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội thuộc Liên hiệp công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Theo đó, ngày 06/4/2004, Giám đốc công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội ra quyết định số 77/QĐ-CT về việc sáp nhập xí nghiệp sản xuất bao bì carton giấy vào công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội. Đồng thời, ngày 28/5/2004, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 3368/QĐ-UB đổi tên xí nghiệp sản xuất bao bì carton giấy thành xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội với tên viết tắt là HATRAPACO. Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, tài khoản uỷ quyền tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành. Ngân hàng giao dịch hiện nay gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội. II/ Chức năng nhiệm vụ Xí nghiệp có nhiệm vụ, chức năng là chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng bao bì và nguyên liệu sản xuất bao bì. Đến tháng 5 năm 1995 xí nghiệp Bao bì xuất khẩu được đổi tên thành xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, với chức năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng bao bì, nguyên liệu làm bao bì, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu các loại máy móc công cụ, ô tô, vật liệu xây dựng, kinh doanh tổng hợp ... Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, xí nghiệp đã mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thương mại, XNK tổng hợp ví dụ như : - Xuất khẩu hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi, chế biến dược liệu, thủ công mỹ nghệ. - Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng. Kinh doanh thương mại XNK máy móc, thiết bị sản xuất ngành bao bì. Bao bì là một khái niệm rất rộng hầu như hàng hoá sản xuất ra cũng cần có bao bì từ cái tăm tre cho đến các mặt hàng cao cấp như ti vi, tủ lạnh, các mặt hàng xa xỉ đều cần đến bao bì. Với chức năng vừa sản xuất, vừa kinh doanh, ban đầu ban giám đốc xí nghiệp quyết định lấy hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu dùng để sản xuất bao bì là chính. Sau một thời gian hoạt động và tìm hiểu thị trường ban giám đốc xí nghiệp đã nhận thấy mặt hàng bao bì carton sản xuất bằng giấy có độ xốp, độ dợn sóng để bảo quản hàng hoá và quảng cáo cho chính sản phẩm của nhà sản xuất đang được ưa chuộng và có xu hướng ngày càng phát triển xí nghiệp đã chọn lấy kinh doanh nguyên vật liệu bao bì và sản xuất bao bì carton là các hoạt động chính phương châm “kinh doanh để sản xuất, sản xuất để kinh doanh”. III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm: Ban giám đốc xí nghiệp có giám đốc, 02 phó giám đốc và bộ máy giúp việc cho ban giám đốc gồm các trưởng phòng và các nhân viên thuộc các phòng ban trong xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp dưới đây thể hiện rất rõ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội khá chặt chẽ và hợp lý. Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có những chức năng, nhiệm vụ riêng và đều chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc mà người đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Đồng thời các bộ phận, phòng ban lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính hiệu qủa trong sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý thống nhất trong toàn xí nghiệp. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách Kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách Tổ chức sản xuất Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán tài vụ Phòng KH Điều độ SX Phòng TC - HC Tổ máy sóng Tổ Thành phẩm Tổ in lưới Tổ cơ khí Bộ phận xe tải - bốc xếp Tổ bán thành phẩm Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong xí nghiệp: Ban giám đốc: Giám đốc xí nghiệp: Là người đại diện pháp nhân cho xí nghiệp trong các quan hệ bên ngoài theo sự uỷ quyền của ban giám đốc tổng công ty XNK và Đầu tư HN. Giám đốc xí nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc thực hiện những hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc vắng mặt. Hệ thống các phòng ban gồm: Phòng Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường, phối hợp cùng bộ phận kinh doanh của tổng công ty thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, cung cấp thông tin cho Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch tài chính của xí nghiệp, có nhiệm vụ lập các chứng từ bán hàng, thu nhận các chứng từ mua hàng của xí nghiệp... Phòng Kế toán tài vụ: thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý tài chính và công tác quản lý kinh doanh, luôn đảm bảo nhu cầu về vốn theo đúng chế độ để phục vụ cho việc triển khai mọi hoạt động của xí nghiệp theo đúng yêu cầu, chức năng và pháp lệnh kế toán thống kê. Phòng tổ chức - hành chính: thực hiện công tác quản lý và sử dụng lao động, quản trị hành chính, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với CBCNV, làm công tác tiền lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật v.v... Phòng kế hoạch- điều độ sản xuất: có chức năng lập kế hoạch, tính toán và đưa ra định mức về kỹ thuật, vật tư, lao động, xây dựng các quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm, chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các giai đoạn sản xuất sản phẩm theo tiến độ giao hàng và chất lượng của từng đơn đặt hàng tại xí nghiệp. PHẦN II ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC VÀ THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HN 1. Cơ cấu vốn Vốn là yếu tố quyết định hàng đầu trong kinh doanh , nó có vị trí quan trọng số một . Nguồn vốn để thành lập và tạo cư sở cho những bước đI ban đầu của xí nghiệp là do công ty cấp , nguồn vốn này gồm nguồn vốn chủ sở hữu và được bổ sung thêm từ các nguồn như : vốn vay ngân hàng những khoản nợ dàI hạn được vay từ quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển . Tuy nhiên nhờ xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên nguồn vốn kinh doanh được công ty bổ sung đều hàng năm. Biểu 1: Cơ cấu vốn : ( đơn vị tính : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền % Tổng Nguồn vốn 11.734 100 12.140 100 13.653 100 406 3,5 1.513 12,4 Chia theo SH Vốn vay 3.260 27,8 3.480 28,7 4.105 22,9 220 6,75 425 11,5 Vốn CSH 8.474 72,2 8.640 71,3 9.548 77,1 166 1,96 908 10,5 Chia theo TC Vốn cố định 6.673 56,8 6.905 56,8 7.980 58,5 232 3,4 1.075 15,5 Vốn lưu động 5.061 43,2 5..235 43,2 5.673 41,5 174 3,4 438 8,3 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 13.653 triệu đồng tăng 3,5% so với năm 2004 tương ứng 406 triệu đồng. Tỷ lệ nguồn vốn tăng đều qua các năm, điều này cho thấy xí nghiệp đã có nhiều những thành tựu rực rỡ đẩy mạnh sự phát triển của xí nghiệp , nâng cao đời sống cho nhân viên về mặt tinh thần và cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với xí nghiệp trên con đường hội nhập và phát triển. * Cơ cấu theo chủ sở hữu : Vốn của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao cụ thể là năm 2003 là 72,2% và đến năm 2005 là 77,1%. Vốn chủ sở hữu năm 2004 là 71,3% giảm hơn so với năm 2003 , nghuyên nhân là do năm 2004 xí nghiệp đã đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng kinh doanh. * Cơ cấu theo tính chất : Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của xí nghiệp qua các năm có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn cố định của xí nghiệp luôn luôn được đảm bảo, tỷ lệ tăng dần qua các năm từ 2003 đến 2004 là 3,4%, năm 2004 đến 2005 là 15,5% . Tỷ lệ vốn lưu động không có sự chênh lệch nhiều cụ thể là năm 2005 là 5.673 triệu đồng tăng 8,3% so với năm 2004. Qua những số liệu thực tế tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì ta thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của xí nghiệp là rất cao và ổn định, điều này chứng minh rằng xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc và quy định của nhà nước. 2. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý nói chung và quản lý công tác kế toán nói riêng. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội là hoạt động của sản xuất công nghiệp cho nên khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội chúng ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ của xí nghiệp nói riêng và tổng công ty XNK và Đầu tư Hà Nội nói chung. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục, khép kín. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao bì carton Tại xí nghiệp Thương Mại Và Bao Bì Hà nội Kho Bán thành phẩm 2 Máy ghim hộp Kho thành phẩm Máy in hộp Kho nguyên liệu Máy tạo sóng Kho Bán thành phẩm 1 Máy cán lằn ( Máy bế ) (2) (3) (1) K (4) (5) (6) (8) ( 7 ) (9) Nguyên vật liệu được xuất từ kho đến bộ phận máy tạo sóng (1) tại bộ phận sóng, nguyên liệu (giấy cuộn) được chia cắt theo kích thước quy định sau đó đưa vào máy tạo sóng. Quy trình được thực hiện trên dàn máy sóng, bắt đầu giấy được qua lô sóng thứ nhất để tạo dợn sóng, qua lô hồ thứ nhất để ghép một lớp giấy với lớp gợn sóng đồng thời ở lô sóng thứ 2 quy trình cũng diễn ra tương tự ở lô sóng thứ nhất, sau đó toàn bộ 2 lớp này được đưa qua một hồ lô thứ 3 để ghép lại với nhau và ghép thêm một lớp đáy (nếu là sản phẩm carton 3 lớp, quy trình chỉ diễn ra ở một lô sóng) và qua một dàn ép nhiệt, sau cùng ở cuối dàn máy có một con dao chặt để cắt thành các tấm theo quy định. Sau khi hoàn thành giai đoạn là tấm sóng, bán thành phẩm được kiểm tra chất lượng sau đó được chuyển vào kho bán thành phẩm số 1 (2) hoặc chuyển sang khâu sản xuất tiếp sau (3). Ở khâu đoạn tiếp sau bán thành phẩm được đưa qua máy cán lằn chặt khe ( hoặc máy bế hộp ) để tạo hình dáng sản phẩm. Sau khi được kiểm tra bán thành phẩm ở giai đoạn này được chuyển sang công đoạn tiếp theo (5). Ở khâu đoạn ghim hộp bán thành phẩm đã được tạo hình được ghim lại tạo thành những chiếc hộp carton. Khi đã được kiểm tra sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển vào kho bán thành phẩm số 2 (6) hoặc chuyển sang khâu in ở giai đoạn sau (7) Ở giai đoạn in sản phẩm được in theo yêu cầu mẫu mã của khách hàng, sau khi hoàn thành ở giai đoạn này sản phẩm đã đủ tiêu chuẩn chất lượng được nhập kho (9) hoặc gửi đi tiêu thụ ngay không qua nhập kho. Với quy trình sản xuất trên, bố trí sản xuất của xí nghiệp có tính chất dây chuyền, sản phẩm của bộ phận này sẽ làm nguyên liệu cho bộ phận sau. Do vậy cách quản lý hàng hoá của từng bộ phận trong xí nghiệp cần được thực hiện một cách đầy đủ. Nguyên liệu chính dùng để phục vụ quá trình sản xuất là các loại giấy kraft được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Xí nghiệp giấy Lam Kinh, HTX Mỹ Hương, Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Lửa Việt, XN giấy Hợp Tiến... Ngoài những nguyên liệu chính Xí nghiệp còn sử dụng một số nguyên vật liệu phụ nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất được liên tục như: bột sắn, đinh ghim sắt, keo dán, xút, mực in lưới, dầu hoả, dây nilon buộc hàng v.v... 3. Đặc điểm nguồn nhân lực của xí nghiệp Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội luôn chú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của xí nghiệp là người lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được xí nghiệp áp dụng khá triệt để. Xí nghiệp có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm xí nghiệp đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường đại học. Biểu 2 :Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003-2005 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng,giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số người (%) Số người (%) Số người (%) Số người % Số người % Tổng số lao động 72 100 80 100 98 100 8 11.1 18 18.4 Phân theo t/chất LĐ Lao động gián tiếp 11 15,3 16 20 12 12,2 5 45,5 -4 -25 Lao động trực tiếp 61 84,7 68 80 86 87,8 7 11,5 18 26,5 Phân theo giới tính Nam 52 72 54 67,5 65 66,3 2 3,8 11 20,4 Nữ 20 28 26 32,5 33 33,7 6 30 7 27 Phân theo trình độ Đại học và trên ĐH 36 50 40 51,2 53 54,1 4 11,1 13 32,5 Cao đẳng và trung cấp 18 25 18 22,5 30 30,6 0 0 12 66,7 PTTH hoặc THCS 18 25 22 26,3 15 15,3 4 22,2 -7 -31,8 Phân theo độ tuổi Trên 45 tuổi 15 20,8 16 20 16 16,34 1 6,7 0 0 Từ 36 đến 45 tuổi 18 25 18 22,5 18 18,36 0 0 0 0 Từ 30 tuổi đến 35 tuổi 18 25 17 21,3 28 28,57 -1 -5,6 11 64,7 Dưới 30 tuổi 21 29,2 29 36,2 36 36,73 8 38,1 7 24,1 (Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội) Qua bảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội có thể nhận xét sơ bộ như sau: - Lực lượng lao động của xí nghiệp là tương đối trẻ số lượng lao động dưới 35 tuổi chiếm gần 65% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt. Lao động trực tiếp luôn có tỷ lệ cao hơn lao động gián tiếp vì theo tính chất công việc của xí nghiệp luôn cần đến kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật. -Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt do hàng năm công ty đã bố trí cho một số công nhân đi học các lớp đào tạo ngắn và dài hạn tại một số trường Đại học cũng như các trường kỹ thuật. 4 . Thực tế hoạt động quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN a. Về thực hiện kế hoạch Để cho xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội đứng vững được trên thị trường hiện nay và luôn có sự tăng trưởng trong việc kinh doanh, ban giám đốc và công nhân viên toàn xí nghiệp đã luôn cố gắng thực hiện tốt kế hoach hàng năm . Kế hoạch của xí nghiệp được đề ra theo sự chỉ đạo của phòng kế hoạch tổng công ty , được xây dựng và thực hiện dựa trên những chỉ tiêu đạt được của năm trước để định hướng và phát triển cho năm sau. Báo cáo 6 tháng đầu năm 2006 Về thực hiện kim ngạch +Tổng doanh thu : 600,861 tỉ =50% KH =152% CKỳ +Kim ngạch XK : 11,245 Triệu USD =66% KH =176% CKỳ +Kim ngạch XK : 16,900 Triệu USD =35% KH =108% CKỳ +Thu nhập BQ : 1.450.000 đồng/ người/ tháng Đơn vị Doanh thu (tỉ VND) Xuất khẩu (triệu USD) Nhập khẩu (triệu USD) TH/KH %KH TH/KH %KH TH/KH %KH Văn phòng 33,5/647 51,5 9,78/17,3 56,5 7,45/23,5 32 Chi nhánh HCM 25,95/50 52 0,51/1,0 51 0,80/2,0 40 Chi nhánh Hải Phòng 0,20/0,70 29 - - - - Xí nghiệp Chè 1,77/40 4 0,024/0,50 5 0/2,0 0 Xí nghiệp May 1,71/3,4 50 0,464/1,1 42 0,41/0,76 54 Xí nghiệp Bao bì 8,89/15,0 59 0,470/2,5 19 0,23/10 23 Trung tâm Artex 152/300 51 5,27/15,0 35 Trung tâm Genexim 52,40/170 31 0/1,0 0 2,73/9,0 30 ( Theo báo cáo của tổng công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư HN ) Qua báo cáo trên ta thấy rằng xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN đã đạt được đúng kế hoạch đề ra . Cụ thể là : về doanh thu kế hoạch đặt ra cho cả năm là 15 tỷ đồng đến tháng 6 năm 2006 đã đạt 8,89 tỷ đồng tương đương với 59%. Về xuất khẩu chỉ đạt 195 và nhập khẩu chỉ đạt 23% so với kế hoạch , nguyên nhân là do hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là kinh doanh sản xuất bao bì chưa đI sâu vào thị trường kinh doanh XNK nên không đạt được kế hoạch đặt ra. b. Công tác quản trị nhân sự. Hiện nay xí nghiêp có tổng số cán bộ công nhân viên là 98 người ( tính đến tháng 12 năm 2005 ) . Toàn bộ công nhân viên trong xia nghiệp làm việc theo chế độ tuần làm việc 40 giờ từ ngày 01/01/2000 và chế độ ngày nghỉ ngày lễ tết tuân theo quy định của nhà nước. Thu nhập bình quân mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.450.000 triệu đồng / tháng . Phân theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Số lượng người % Tổng số lao động 98 100 1. Đại học và trên đại học 53 54,1 2. Cao đẳng và trung cấp 30 30,6 3.PTTH hoặc THCS 15 15,3 Công nhân kỹ thuật 52 53,1 1. Tay nghề bậc 5 16 16,3 2. Tay nghề bạc 4 22 22,4 3. Tay nghề bậc <4 14 14,3 Trên thực tế, xí nghiệp đã làm tương đối tốt nhiệm vụ của mình: sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý phù hợp với chuyên môn, tay nghề. Hàng năm, luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự cũng được xí nghiệp chú trọng. Ngoài chế độ của Nhà nước xí nghiệp còn lập vào quĩ khen thưởng để thưởng cho những công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật ... và để thưởng thêm cho cán bộ công nhân viên vào những dịp lễ tết, cuối năm. c. Công tác quản lý nguyên vật liệu Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng điều này quyết định tới yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu . Do những đặc điểm đặc thù trong ngành sản xuất và in bao bì nên nguyên vật liệu của xí nghiệp tiến hành nhập và sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng có quy cách và biểu mẫu khác nhau nên yêu cầu về nguyên vật liệu cũng khác nhau. NVL chính NVL phụ Năng lượng Giấy Sút Điện Giấy cuộn Bột sắn Than Giấy ram Đinh ghim Giấy Kraft Keo, hồ dán cac loại Mực in các loại Việc phân loại này giúp cho xí nghịêp trong việc quản lý theo dõi vật tư được dễ dàng hơn, trên cơ sở đó theo dõi số lượng , chất lượng của nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ …. Từ đó đề ra các biện pháp bảo quản , sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại xí nghiệp Tháng 3 năm 2006 Chỉ tiêu Giấy (kg) Mực (kg) Ghim (kg) 1. Dư đầu kỳ 62.720 59.320 2.190 2. Nhập trong kỳ 198.320 28.500 5.400 3. Sử dụng trong kỳ 189.670 26.700 3.200 4. Hệ số đảm bảo NVL( 1+2)/3 1,37 3,29 2,37 5. Tồn kho bình quân 64,6 57,21 2,23 6. Hệ số quay vòng kho ( 3/5 ) 2,3 4,66 1,43 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy mức dự trữ nguyên vật liệu của xí nghiệp là tương đối hợp lý với yêu cầu sử dụng . Hệ số đảm bảo nguyên vật liệu đều lớn hơn 1 có nghĩa rằng nguyên vật liệu của xí nghiệp chỉ đáp ứng cho nhu cầu khi cần thiết. Hệ số quay vòng kho của chúng lớn chứng tỏ nguyên vật liệu của xí nghiệp đã được luân chuyển hợp lý , kịp thời trong quá trình sản xuất nên không có tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu. Để bảo quản nguyên vật liệu , xí nghiệp đã đầu tư xây dựng 2 nhà kho : kho nguyên vật liệu chính và kho nguyên vật liệu phụ. Hệ thống trong kho của xí nghiệp được xây dựng quy mô khang trang , được trang bị các phương tiện cân, đo hiện đại, nhân viên thủ kho và bảo vệ có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn tốt . Các quá trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong xí nghiệp được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ. PHẦN III KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI. 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: Với chức năng - nhiệm vụ của mình, xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội đã và đang hoạt động rất có hiệu và ngày càng phát triển, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của xí nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau. Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và quá trình khảo sát thực tế tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, em có một số nhận xét như sau: Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội ra đời và hoạt động xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Xí nghiệp có những điều kiện thuận lợi là không chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, không bị kìm hãm bởi bộ máy quản lý cồng kềnh và trì trệ. Xí nghiệp có điều kiện tiếp cận với những quy luật cuả nền kinh tế thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và ứng dụng trong kinh doanh và trong quản lý. Do đó bên cạnh những thuận lợi, xí nghiệp còn phải đương đầu với không ít những khó khăn thách thức. Xí nghiệp Thương mại & Bao bì Hà nội là một Doanh nghiệp nhỏ loại 3, cơ sở vật chất khiêm tốn, vốn sản xuất kinh doanh ít lại bị chiểm dụng nhiều từ những năm trước. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ non trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu về số lượng và trình độ. Doanh nghiệp nhỏ tự bươn trải trong cơ chế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ cùng những biến động khách quan về giá cả, tỷ giá ngoại tệ, thay đổi chế độ chính sách Nhà nước không ngừng đã tác động lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2003-2005 STT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Giá trị sản lượng Tr. đồng 8.527 12.593 17.821 4.066 47,6 5.228 41,5 2 Doanh thu thuần theo giá hiện hành Tr. đồng 9.746 14.298 19.907 4.552 46,7 5.609 39,2 3 Tổng số lao động Người 72 80 98 8 18 4 Tổng vốn kinh doanh a. Vốn cố định bình quân b. Vốn lưu động bình quân Tr đồng 11.734 6.673 5.061 12.140 6.905 5.235 13.653 7.980 5.673 406 232 174 3,5 3,47 3,43 1.513 1.075 438 12,4 15,5 8,36 5 Lợi nhuận Tr đồng 1.823 2.919 4.298 1.096 60,1 1.379 47,6 6 Nộp ngân sách Tr đồng 2.471 2.686 3.079 215 8,7 393 14,6 7 Thu nhập BQ 1 lao động 1000đ/tháng 875 1.072 1.480 197 22,5 408 38,0 8 Năng suất lao động BQ 118,4 157,4 181,8 29 32,9 24,4 15,5 9 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ % 18,7 20,4 21,6 1,7 9,0 1,2 5,8 10 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn KD % 15,5 24 31,4 8,5 54,8 7,4 30,8 11 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 1,9 2,7 3,5 0,8 42,1 0,8 29,6 Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của xí nghiệp và dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, ban giám đốc tổng công ty XNK và Đầu tư Hà nội, sự phối hợp lãnh đạo của cấp uỷ, ban giám đốc... cùng với sự phân đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp. Năm qua xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể, đó là: - Giá trị tổng sản lượng tăng đều trong 3 năm 2003-2005 cụ thể : năm 2003 đạt 8.527 triệu đồng đến năm 2004 đạt 12.598 triệu đồng tăng 4.066 triệu đồng tương ứng 47,6% đến năm 2005 đạt 17.821 triệu đồng cao hơn so với 2004 là 5.228 triệu đồng tương đương với 41,5 % - Nhìn vào số liệu thống kê về giá trị tổng sản lượng trên cho thấy giá trị tổng sản lượng tăng thì tất yếu các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của từng lao động cũng tăng lên đáng kể . Do đó, xí nghiệp luôn đảm bảo việc nộp ngân sách nhà nước , quỹ tiền lương , nâng cao trình độ và giúp đời sống cho các cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định hơn. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 4.298 triệu đồng tăng mạnh 47,6% so với năm 2004; năm 2004 đạt 2.919 triệu đồng tăng 1.096triệu đồng tương ứng với 60,1% so với năm 2003. Điều này nói lên rằng xí nghiệp càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt yêu cầu với mục tiêu mà xí nghiệp đã đề ra và được khách hàng chấp nhận và tin dùng -Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là: Vòng quay vốn lưu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng xí nghiệp đang đi rất đúng hướng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất cho xí nghiệp. 2. Các kiến nghị và đề xuất. a. Các kiến nghị Đối với các cơ quan quản lý hữu quan: ngành sản xuất bao bì, nhãn mác đối với nước ta vẫn còn non trẻ chúng ta vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý do đó các cơ quan chức năng cũng cần phải nghiên cứu và có những biện pháp chấn chỉnh không cơ sở tư nhân không có giấy phép hành nghề được phép hoạt động tràn lan, mang tính tự phát như hiện nay. Bảo vệ cho các công ty tư nhân cũng như nhà nước có đủ giấy chứng nhận của các cấp, ngành yên tâm phát triển, đồng thời tránh được sự thiệt thòi do sự cạnh tranh không lành mạnh. Đối với lãnh đạo xí nghiệp: tạo điều kiện tốt h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại í nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan