Báo cáo Thực tập tổng hợp công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thụy Khuê

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined.

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty giầy Thụy Khuê Hà Nội. 2

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty giầy Thụy Khuê. 5

1.2.1. Chức năng. 5

1.2.2. Nhiệm vụ. 5

1.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh. 6

1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất công ty giầy Thụy Khuê. 9

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty giầy Thụy Khuê. 11

PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI 17

2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 17

2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty giầy Thụy Khuê: 20

2.2.1. Đặc điểm chung: 20

2.2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty. 21

2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ. 22

2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty giầy Thụy Khuê. 24

2.3.1.Kế toán nguyên vật liệu. 24

2.3.2. Kế toán TSCĐ. 27

2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 28

2.3.4. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng. 31

2.3.5. Kế toán chi phí giá thành. 34

PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 36

PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 37

KẾT LUẬN 40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất công ty giầy Thụy Khuê. Quy trình sản xuất giầy vải ở công ty giầy Thụy Khuê được tổ chức vừa theo kiếu song song vừa theo kiểu liên tục. Các vật liệu khác nhau được tổ chức theo các bước công nghệ khác nhau để cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu được dùng cho quá trình sản xuất bao gồm: các loại vải bạt, vải phin mộc làm mũ giầy; các loại cao su làm đế giầy; các loại hóa chất sử dụng như: Lưu huỳnh, CaCO3, kẽm và các chất xúc tác, chất độn để làm dẻo cao su, tăng độ bền, chống lão hóa. Quy trình công nghệ sản xuất giầy diễn ra như sau: Sau khi được bồi cán lại với nhau, vải bạt và vải phin sẽ được cắt thành hình mũ giầy. Những mũ giầy này được hoàn chỉnh ở công đoạn may, sau đó được đưa sang bộ phận dập ôdê và được đưa sang bộ phận gò. Cao su được cắt nhỏ, nghiền ra sơ bộ và trộn với các hóa chất rồi đưa vào máy cán. Công đoạn đúc đế có tác dụng làm mềm cao su và tán thành những tấm mỏng. Những tấm cao su này được cắt thành các đế giầy và đưa sang bộ phận ép với caosu mỏng dán trên bề mặt giầy; sau đó đưa sang bộ phận định hình. Sản phẩm sau khi được hình thành đưa sang bộ phận định hình. Sản phẩm sau khi được hình thành đưa sang bộ phận OTK mới được đóng gói nhập kho thành phẩm. Quy trình sản xuất giầy của công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất giầy Nguyên liệu Cao su, vải bạt, vải phin, hóa chất Công đoạn đúc đế: Đúc, dập ra đế giầy cao su hoặc nhựa tổng hợp. Công đoạn bồi: Bồi dán bạt, phin với nhau sau đó cắt thành mũ giầy. Công đoạn gò: Lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào đế và chân giầy, ráp đế vào chân mũ giầy rồi đưa vào gò, dán cao su làm nhãn giầy và dán các đường trang trí lên giầy. Lưu hóa. Công đoạn may: May hoàn chỉnh thành các mũ giầy Công đoạn hoàn thiện: Luồn dây giầy, kiểm nghiệm chất lượng. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty giầy Thụy Khuê. Để quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý. Tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp, được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty giầy Thụy Khuê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty được phân cấp khá hoàn chỉnh, gồm 1 Tổng giám đốc phụ trách chung và 3 phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn: Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc chuyên môn và Phó tổng giám đốc kế hoạch. Bên dưới là các phòng chức năng, mỗi phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên giữa các phòng ban cũng có mối quan hệ qua lại để phối hợp công tác với nhau, hỗ trợ nhau trong các nghiệp vụ. Chính bộ máy tổ chức quản lý hoàn chỉnh là nền tảng cho sự thành công của công ty giầy Thụy Khuê. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kỹ thuật Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc kế hoạch Phòng cơ năng Phòng kỹ thuật Phòng đảm bảo chất lượng Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kế hoạch KD XNK Xí nghiệp I Xí nghiệp II Xí nghiệp III Trung tâm TM-CGCN j Mối quan hệ chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo nghiệp vụ Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là tổng giám đốc công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật, cơ quan Nhà nước và với công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trực tiếp giúp việc và hỗ trợ cho tổng giám đốc là ba phó tổng giám đốc và một kế toán trưởng. Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công ủy quyền và giúp việc cho tổng giám đốc, cụ thể phân công ủy quyền như sau: + Một phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật. + Một phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh. + Một phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch. Kế toán trưởng: (trưởng phòng Tài chính Kế toán) Có nhiệm vụ điều hành chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, tham mưu giúp tổng giám đốc ra các quyết định kinh tế phù hợp đồng thời phụ trách kế hoạch tổng hợp trong doanh nghiệp. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được vận hành thưởng xuyên, liên tục, ổn định và thông suốt trong toàn công ty. Phòng cơ năng: Chịu trách nhiệm sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, lắp đặt hệ thống điện nước phục vụ cho toàn công ty. Phòng kỹ thuật: Kết hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập nhu cầu vật tư, dự toán cho việc sản xuất sản phẩm. Nhiệm vụ chính của của phòng là xác định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm, nghiên cứu chế thử và thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất sản phẩm. Phòng đảm bảo chất lượng: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất sản phẩm đồng thời tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm và vật tư khi nhập và xuất kho. Phòng kế toán tài chính: Là nơi xử lý, thực hiện toàn bộ công tác kế hoạch tài chính của công ty, có nhiệm vụ điều hòa, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hạch toán lỗ lãi, thực hiện chấp hành các chế độ thu nộp ngân sách đối với Nhà nước, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. Phòng tổ chức: Theo dõi, quản lý yếu tố nhân sự của công ty, lên kế hoạch bố trí điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như tay nghề và bậc thợ của từng người. Phòng hành chính: Tổ chức các buổi giao ban, quản lý hồ sơ của công ty, phụ trách văn thư, y tế, quản trị đời sống, bảo vệ, thường trực và hội nghị tiếp khách. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về các hợp đồng mua bán sản phẩm và cung cấp vật liệu cho sản xuất, tìm hiểu giá cả thị hiếu và sự biến động cung cầu trên thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, tìm kiếm và mở rộng thị trường khách hàng trong và ngoài nước, điều động xe và vật tư chuyên chở vật tư, hàng hóa. Với bộ máy quản lý thống nhất, có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên việc điều hành quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp luôn đạt kết quả cao. Công ty giầy Thụy Khuê thực hiện quy chế tài chính theo hướng dẫn tại thông tư số: 58/2002/TT-BTC về việc “Hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội”. Tất cả quy chế liên quan đến quản lý vốn và tài sản; quản lý doanh thu, chi phí, giá thành; lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận của công ty; kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán đều được thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư này. Tổng số cán bộ công nhân viên có tại Công ty thời điểm 31/12/2008 là khoảng 2.240 người, trong đó, phân theo trình độ như sau: Loại lao động Số lượng (người ) Trình độ lao động: + Đại học, cao đẳng + Trung cấp + Lao động phổ thông 150 264 1.826 Theo mùa vụ, có những lúc cao điểm, công ty có thể thuê lao động thêm nếu thấy cần thiết. Không ngoài tình hình chung của ngành Da giày Việt nam, Giày Thụy Khuê chủ yếu gia công nên lượng lao động thủ công ngắn hạn và mùa vụ khá cao và biến động lớn theo đơn đặt hàng. Do giá gia công thấp nên Giày Thụy Khuê không thể trả lương cao vì không đủ bù đắp chi phí . Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và thủ công có tay nghề cao lại được Công ty chú trọng giữ gìn để không bị biến động, ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Vì vậy, đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lâu năm thường khá ổn định và gắn bó lâu dài với công ty. PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI 2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của công ty góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài chính là trợ lý đắc lực cho tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong việc điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty giầy Thụy Khuê Kế toán tập hợp chi phí, giá thành tiêu thụ Kế toán tiền lương Kế toán tiền mặt kiêm kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán ngân hàng và tạm ứng Kế toán công nợ Thủ quỹ Phó phòng kế toán Kế toán trưởng Các nhân viên hạch toán ở xí nghiệp thành viên Trong đó: Kế toán trưởng: là người giúp việc cho ban giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về chấp hành luật pháp và chế độ tài chính kế toán hiện hành. Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp và điều hành mọi công việc chung trong phòng kế toán. Phó phòng kế toán: Đảm nhiệm thực hiện phần thuế, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước đồng thời kiêm phần TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao một cách hợp lý. Kế toán tập hợp chi phí, giá thành và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với việc theo dõi và hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong công ty. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính và theo dõi thanh toán lương, các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải trả cho người bán. Kế toán tiền mặt kiêm kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập, xuất các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong kỳ đồng thời theo dõi và hạch toán các khoản thu chi tiền mặt trong công ty. Kế toán thanh toán ngân hàng và tạm ứng: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản nợ bằng séc, phiếu chi, chuyển tiền và thanh toán quốc tế thông qua L/C tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hoặc ngân hàng Công thương Hà Nội. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ căn cứ vào các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi từ đó tiến hành thu tiền và chi tiền; hàng ngày lên báo cáo sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng từ đó tiến hành thu tiền và chi tiền, hàng ngày lên báo cáo sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng tập hợp kiểm kê quỹ tiền mặt, chuyển số dư sang tháng tiếp theo. Mỗi xí nghiệp thành viên còn có nhân viên kinh tế chuyên thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân căn cứ trên bảng chấm công, tiến hành tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với hệ thống kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán đầy đủ theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến hành thường xuyên, kịp thời và cung cấp số liệu cho việc tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để lập báo cáo kế toán. Cùng với việc ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào tổ chức công tác kế toán, từ năm 1998 công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Fast vào một bộ phận kế toán. Đến thời điểm hiện tại toàn bộ công việc kế toán của công ty đều được thực hiện trên máy vi tính, bên cạnh đó vẫn ghi chép trên sổ để thực hiện việc đối chiếu và kiểm tra. Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, mọi công tác kế toán tài chính từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo tài chính, phân tích báo cáo và kiểm tra công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán tài chính của công ty. Các xí nghiệp không tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ có các nhân viên kinh tế theo dõi, ghi chép, hạch toán kinh tế ban đầu về lao động tiền lương, nguyên vật liệu xuất dùng và thành phẩm ở các xí nghiệp; sau đó chuyển các chứng từ, tài liệu lên phòng kế toán. Các nhân viên kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc; phòng kế toán kế toán tài chính chỉ kiểm tra hướng dẫn họ về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Chính cách tổ chức hợp lý đó đã giúp cho phòng kế toán tài chính vừa thực hiện được chức năng theo dõi và ghi chép sự biến động của tài sản vừa thực hiện được việc kiểm tra giám đốc mọi mặt hoạt động của công ty. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty giầy Thụy Khuê: 2.2.1. Đặc điểm chung: + Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Việt Nam đồng (VNĐ) + Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. + Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền. + Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Hạch toán chi tiết: phương pháp thẻ song song. - Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. + Phương pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nước. 2.2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty. Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để đáp ứng yêu cầu quản lý công ty giầy Thụy Khuê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ . Loại hình tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung, toàn bộ công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán. Thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế, kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Hàng ngày các kế toán phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc thu thập được có liên quan, kiểm tra, phân loại. Lấy số liệu ghi trực tiếp vào sổ chi tiết và các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết đối chiếu chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chứng từ. Từ nhật ký chứng từ cuối tháng vào sổ cái và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ chi tiết Bảng kê Nhật kí chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Vài năm gần đây, Công ty giầy Thụy Khuê đã đầu tư phần mềm kế toán: Fast Accounting 2000 nên các kế toán viên chỉ cần lọc các chứng từ cho phù hợp. Sau đó nhập các dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty. 2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ. 2.2.3.1.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản. Trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán của Nhà nước, thi hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của BTC. Công ty giầy Thụy Khuê đã xây dựng hệ thống tài khoản gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ này. Bên cạnh đó, công ty cũng tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, mở thêm các tài khoản cấp 3,4 để phục vụ cho việc theo dõi được thuận tiện và hợp lý. Công ty Giầy Thụy Khuê có quy trình công nghệ sản xuất giầy khép kín nên trên một dây chuyền, chỉ sản xuất một đơn đặt hàng nhất định. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Các đơn đặt hàng đều ghi mã để tiện việc theo dõi và hạch toán . Trong một tháng, Công ty có thể sản xuất từ vài chục đến vài trăm đơn đặt hàng khác nhau. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc: Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó còn phần chi phí phát sinh chung của các đơn đặt hàng thì được tập hợp và cuối tháng phân bổ theo tiêu thức lựa chọn. Hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp của công ty cũng được xây dựng trên quy chế của BTC theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. 2.2.3.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu in sẵn theo quy định của BTC gồm các chứng từ có tính chất hướng dẫn như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, … và các chứng từ có tính chất bắt buộc như: hóa đơn giá trị gia tăng 2.2.3.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty cũng được xây dựng dựa trên quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm: + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) + Tờ khai thuế GTGT + Báo cáo nộp ngân sách + Giải trình chi tiết tăng giảm tài sản cố định + Báo cáo chi tiết công nợ phải trả + Báo cáo chi tiết công nợ phải thu + Báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho vật tư chủ yếu + Báo cáo sản xuất tiêu thụ và tồn kho sản phẩm + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Biểu chi tiết chi phí bán hàng + Giải trình chi tiết thu chi + Chi tiết nội dung chi phí trích trước + Giải trình số dư TK 142 + Kiểm kê chi phí dở dang + Chi phí sản xuất theo yếu tố + Báo cáo nhập xuất tồn kho bán thành phẩm + Bảng tổng hợp giá thành thực tế + Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành. Các báo cáo được lập theo quý trên cơ sở sổ cái và sổ tổng hợp của một số tài khoản, nghiệp vụ liên quan . Bên cạnh đó, nhờ sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2000, công việc kế toán trở nên đơn giản hơn. 2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty giầy Thụy Khuê. 2.3.1.Kế toán nguyên vật liệu. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC các chứng từ nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ có tính chất hướng dẫn và các chứng từ có tính chất bắt buộc: Các chứng từ có tính chất hướng dẫn: + Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT + Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT + Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT + Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT + Bảng kê mua hàng Mẫu số 06-VT + Bảng phân bổ nguyên vật liệu Mẫu số 07-VT Các chứng từ có tính chất bắt buộc + Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 PNK-3LL Công ty giẩy Thụy Khuê là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động trong khâu thu mua, công ty đã thành lập tổ tiếp nhận vật liệu có nhiệm vụ tìm hiểu các nguồn vật tư có giá nhập thấp, địa điểm thu mua thuận tiện từ đó giảm chi phí thu mua và góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi nhập kho. Định kỳ 6 tháng 1 lần thủ kho kết hợp với phòng kế toán, phòng vật tư tiến hành kiểm kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu, xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất. Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp kế toán chi tiết ghi thẻ song song để giúp cho kế toán đơn giản hóa việc ghi chép, đối chiếu và phát hiện sai sót. Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập kiểm tra các chứng từ như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho) rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: hệ số giá, trị giá vật liệu xuất kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các số liệu, bảng biểu cần thiết như: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu. Do giá nguyên vật liệu được tính theo giá bình quân gia quyền theo quý nên hàng quý máy tính sẽ tính và in báo cáo về tình hình Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu về mặt giá trị. Việc hạch toán công cụ dụng cụ nhỏ ở nhà máy được tiến hành như đối với vật liệu. Kế toán sử dụng TK 1531_Công cụ dụng cụ để hạch toán. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng nếu xét thấy có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí nhiều kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty giầy Thụy Khuê Chứng từ gốc Mã hóa chứng từ và nhập dữ liệu Bảng kê xuất Bảng kê nhập NKCT số 1,2,4,10 Sổ chi tiết tk331 Sổ chi tiết vật liệu Thẻ kho Bảng tổng hợp xuất NKCT số 5 Bảng tổng hợp N-X-T Bảng tổng hợp nhập Bảng phân bổ NVL Bảng kê 4,5,6 Sổ cái tk152 NKCT số 7 Báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu luân chuyển. 2.3.2. Kế toán TSCĐ. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giầy, TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà xưởng, dây chuyền, máy móc và phương tiện vận tải với giá trị lớn. Các chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01-TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu số 02-TSCĐ + Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Mẫu số 03-TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ + Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu số 05-TSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06-TSCĐ Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ: + Theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng, nước sản xuất, ngày đưa vào sử dụng,… + Theo dõi tăng giảm và lý do tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm nguyên giá tài sản. + Theo dõi bộ phận sử dụng, điều chuyển bộ phận sử dụng. + Tính khấu hao và lên bảng phân bổ khấu hao. Hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành các bước như sau: - Đánh số hiệu cho TSCĐ - Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng tài sản. Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do ghi giảm TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ Chứng từ gốc về TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 Sổ kế toán chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ cái tài khoản 211 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền lương: + Bảng chấm công. + Bảng chấm công làm thêm giờ. + Bảng thanh toán tiền lương. + Bảng thanh toán tiền thưởng. + Giấy đi đường. + Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ + Bảng thanh toán tiền thuê ngoài + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương + Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Các sổ chi tiết được sử dụng: + Sổ chi tiết tài khoản 334. Cơ sở lập: căn cứ bảng thanh toán lương từng bộ phận, chi tiết cho từng loại sản phẩm, kế toán ghi vào phát sinh nợ tài khoản 334 trên sổ chi tiết trong đó được chi tiết lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương, cuối tháng cộng sổ chi tiết tài khoản 334 cho từng loại sản phẩm, kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334. + Sổ chi tiết tài khoản 338 Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu chi tiền mặt, báo có của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương, … kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 338 (chi tiết theo phân xưởng), cuối tháng, cộng sổ chi tiết tài khoản 338, kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 338. + Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334: Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 334, mỗi sổ chi tiết được ghi 1 dòng trên sổ tổng hợp chi tiết, cuối tháng cộng sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334, kế toán đối chiếu với sổ cái tài khoản 334. + Sổ tổng hợp tài khoản 338: Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 338, mỗi sổ chi tiết được ghi 1 dòng trên sổ tổng hợp chi tiết, cuối tháng cộng sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 338, kế toán đối chiếu với sổ cái tài khoản 338. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH. Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân loại và tiến hành tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ tiền lương, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có của tài khoản 334 “ Phải trả CNV” ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành của Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột ghi có của TK 338 “Phải trả, phải nộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng hợp công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thụy Khuê.doc
Tài liệu liên quan