Báo cáo thực tập tổng hợp Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

Phần I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 4

1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. 4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 4

1.2. Định hướng phát triển 8

2. Giới thiệu về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 10

2.1. Lịch sử hình thành 10

2.2. Chức năng 10

2.3. Nhiệm vụ 10

2.4. Tổ chức bộ máy và điều hành 12

Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 17

1.Tình hình hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền của Agribank năm 2008 17

1.1. Bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống văn bản 17

1.2. Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu 18

1.3. Công tác thông tin tuyên truyền 21

1.4. Mô hình tổ chức, công tác cán bộ và đào tạo 23

1.5. Một số công tác khác: 24

1.6. Mục tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2009 : 25

2. Thực trạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng NHNo 29

2.1 Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn 29

2.2. Nhóm sản phẩm cấp tín dụng 29

2.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ 30

2.4. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán gồm thanh toán trong nước và thanh tóan quốc tế. 32

2.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Mobile Banking 33

2.6. Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ 33

2.7. Nhóm sản phẩm kinh doanh, mua bán ngoại tệ, ngân hàng quốc tế và các sản phẩm phái sinh 33

2.8. Nhóm sản phẩm đầu tư 34

2.9. Nhóm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng – Bảo hiểm (Bancassurrance) 34

2.10. Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ giai đoạn 2009 -2010 34

3. Nhận xét 35

KẾT LUẬN 37

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành mọi hoạt động kinh doanh của SGD, Giám đốc thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình đúng quy định của pháp luật và quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Giám đốc phân công, ủy thác cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng nghiệp vụ giải quyết một số công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công ủy quyền của mình. Sở Giao dịch được tổ chức theo mô hình như trong bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu tổ chức Sở Giao Dịch Phòng tín dụng: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam gồm 18 nhân sự, được sắp xếp tổ chức theo cơ cấu như sau: Trưởng phòng Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Phó trưởng phòng Phó trưởng phòng Bảng 2 : Cơ cấu tổ chức phòng tín dụng Trưởng phòng: Ông Vũ Quốc Minh Hai Phó trưởng phòng: Ông Đỗ Giang Nam Bà Phùng Thị Bình - Nghiên cứu, triển khai, xúc tiến khách hàng. - Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hàng tháng, quý theo quy định. - Thực hiện bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá. - Tiếp nhận các dự án đồng tài trợ, dự án ủy thác đầu tư. - Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: - Xây dựng đề án, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. - Xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm. - Tổng hợp thông tin về Kinh tế, Xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường. - Nghiên cứu biện pháp,phương pháp thông tin, tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhằm mở rộng thị trường và hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán: - Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng. - Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu vè hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. - Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ, giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các dịch vụ khác. - Phát hành thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về các dịch vụ liên quan tới lĩnh vực này. Tổ kiểm toán nội bộ: - Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại Sở giao dịch. - Đầu mối đón tiếp và làm việc vớ các đoàn thanh tra, kiểm toán trong và ngoài ngành đến làm việc tại sở giao dịch. - Xây dựng đề cương, chương trình, công tác kiểm tra, phúc tra. - Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. - Thừờng trực tiểu ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban Giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng. Phòng thẩm định: - Thu thập, quản lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khỏan cho vay do Giám đốc quy định. - Thẩm định các khỏan vay vượt mức phán quyết của Giám đốc sở giao dịch đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt. - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Phòng tín dụng, Phòng giao dịch. Phòng Kế toán ngân quỹ: - Tổ chức hạch toán, kết toán các nghiệp vụ huy động vốn,quản lý và theo dõi các dự án của NNNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện công tác thanh toán điện tử trong nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam, tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. - Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền mặt và các loại giấy tờ có giá. - Xây dựng các kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo chế độ tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng Hành chính nhân sự: - Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân. Tổ chức quản lý văn thư lưu trữ. - Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ,bổ nhiệm tuyển dụng… - Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở giao dịch quản lý. Tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới: - Nghiên cứu, tham mưu đề xuất kịp thời cho Ban giám đốc các biện pháp, hình thức tiếp thị, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp. - Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Sở giao dịch và cảu NHNo&PTNT Việt Nam. - Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của Sở giao dịch. Phòng Giao dịch: Trực thuộc Sở giao dịch, hoạt động theo đúng Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Giao dịch trực thuộc Sở Giao dịch, chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Có 3 phòng giao dịch: Phòng Giao dịch Cát Linh: 25D Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội. Phòng Giao dịch Kim Liên: Số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội. Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng: 126 Hai Bà Trưng, Hòan Kiếm, Hà Nội. Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.Tình hình hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền của Agribank năm 2008 1.1. Bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống văn bản Khắc phục tình trạng chồng chéo, chậm trễ trong triển khai các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền do không rõ và lúng túng trong quy trình, thủ tục trong năm, Trụ sở chính đã rà soát đánh giá lại các văn bản hiện hành có liên quan trên cơ sở đó tiến hành bổ sung, chỉnh sửa và ban hành mới một số văn bản quan trọng tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai hoạt động tiếp thị thông tin tuyên truyền thông suốt toàn hệ thống. Điển hình: Quyết định 938/QĐ-NHNo-TTTr ngày 23/5/2008 ban hành quy định cung cấp, cập nhật thông tin cho tờ thông tin Agribank, website Agribank. Quyết định 1218/QĐ-NHNo-TTTr ngày 3/7/2008 về quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo tiếp thị trong hệ thống Agribank. Các văn bản trên được xây dựng trên nguyên tắc rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và của NHNo. Qua quá trình triển khai thực, thực hiện, các văn bản đã phát huy tác dụng, tạo khung pháp lý chặt chẽ cho việc triển khai các hoạt động tiếp thị thông tin tuyên truyền. Hầu hết các vướng mắc trước đây liên quan tới quy trình, thủ tục được tháo gỡ. Hạn chế: Hầu hết các văn bản hướng dẫn hoạt động tiếp thị, phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp được ban hành từ nhiều năm trước đây trên Slogan, văn hóa doanh nghiệp, triết lý doanh nghiệp hình thành từ trước và đang tỏ ra không còn phù hợp với định hướng chiến lược kinh doanh, quy mô, tính chất hoạt động,… của NHNo trong thời kỳ hội nhập do vậy đang bộc lộ những hạn chế và trên thực tế đang được “vận dụng” khá phong phú tại các chi nhánh, đơn vị trực thuộc tạo ra một diện mạo và hệ thống nhận diện thiếu tính thống nhất trên toàn hệ thống. Điển hình là việc triển khai nội dung các bảng hiệu, bảng quảng cáo tấm lớn. 1.2. Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu Hoạt động quảng cáo tiếp thị được triển khai có chọn lọc, tập trung tạo điểm nhấn và kiên quyết tránh tình trạng tiếp thị, quảng cáo tràn lan, thiếu trọng tâm, không hiệu quả. Kết quả từng mặt như sau: 1.2.1. Quảng bá thương hiệu Agribank thông qua tài trợ: Mặt được: Hoạt động tài trợ được triển khai có điểm nhấn qua đó hình ảnh của Agribank xuất hiện gắn liền với các sự kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao lớn, có tác động sâu rộng tới mọi tầng lớp và đông đảo người dân, điển hình: Hội nghị thượng đỉnh Phụ nữ toàn cầu diễn ra tại Hà Nội vào tháng 4 năm 2008 với sự tham gia của hơn 1.000 đại biểu là nguyên thủ quốc gia, các nhà lãnh đạo, các doanh nhân nữ tiêu biểu đến từ 90 quốc gia và trên 300 doanh nghiệp Việt Nam. Các diễn đàn, các cuộc hội thảo và các sự kiện bên lề Hội nghị có gắn các yếu tố nhận diện thương hiệu Agribank được các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải rộng rãi trong nước và quốc tế. Lãnh đạo NHNo được tham dự và tham luận tại nhiều hội thảo quan trọng. Cuộc thi Olympic vật lý quốc tế - IphO2008: Đến dự lễ khai mạc IphO 2008 có Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Giáo sư Miaja Ahtee Quyền chủ tịch IphO thế giới, Giáo sư Friedman, người từng được giải Nobel về Vật lý năm 1990 cùng với 376 học sinh thuộc 82 nước, vùng lãnh thổ, gần 400 cán bộ, quan sát viên và khách mời quốc tế. Các sự kiện và Lễ trao giải Sao Vàng Đất Việt 2008: Diễn ra ngày 2/9/2008 tại Hà Nội với sự tham gia của Phó thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng. Đặc biệt, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết trực tiếp gặp gỡ Tổng giám đốc doanh nghiệp các doanh nghiệp TOP 10 trong đó có Tổng giám đốc Agribank. Triển lãm Ngân hàng – Tài chính và Bảo hiểm 2008. Diễn ra từ 31/10-2/11/2008 tại Hà Nội với sự tham gia của các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm. Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Nguyễn Văn Giàu và một số thứ trưởng Bộ Công Thương, Xây dựng,… đến tham dự, tham quan gian hàng và đánh giá cao nỗ lực tham gia của Agribank. Chương trình GameShow ATM “Mã số bí mật” phát sóng vào 19h50 thứ 6 hàng tuần trên HTV, với sự tham gia thường xuyên của các nhân vật nổi tiếng và người tham gia đã thu hút được một số lượng lớn khán giả xem truyền hình. Chương trình được đánh giá là một trong những GameShow thành công cả về nội dung chương trình và hiệu quả trong quảng bá thương hiệu Agribank. Chương trình “Bản tin tài chính” phát sóng vào 7h15 và 21h15 các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Bản tin cung cấp những thông tin cập nhật nhất về tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế do vậy thu hút được số lượng lớn khán giả là các nhà kinh tế, các chuyên gia, tài chính, ngân hàng, các nhà đầu tư quan tâm theo dõi. Đây là chương trình được đánh giá hiệu quả quảng bá thương hiệu rất cao của NHNo từ trước tới nay. Lễ hội càphê tổ chức tại “Thủ phủ” của càphê – thành phố Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Mục đích của lễ hội là tôn vinh, quảng bá thương hiệu Cà phê Việt Nam – một trong những nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Sự kiện được sự quan tâm, tham gia của đông đảo cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong năm, hoạt động tài trợ và quảng cáo được triển khai trên cơ sở chọn lọc và chỉ tài trợ các sự kiện mang lại hiệu quả quảng cáo cao. Một số chương trình sự kiện, giải đấu thể thao hiệu quả không cao đã được đánh giá, xem xét lại và từ chối tài trợ kịp thời. Theo đó, các sự kiện tài trợ và quảng cáo đã thu hút được sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đặc biệt là các Đoàn khách quốc tế đến tham dự, các cơ quan báo đài, truyền hình trong nước và nước ngòai đưa tin. Với danh vị nhà tài trợ, thương hiệu Agribank đã xuất hiện trang trọng trong suốt quá trình diễn ra các sự kiện dưới hình thức như: họp báo, hội nghị, tọa đàm, lễ khai mạc, lễ bế mạc (truyền hình trực tiếp), các băng rôn trên đường phố, đòan xe diễu hành, Backdrop (phông nền sân khấu), trên các tài liệu như giấy mời, kỷ yếu, chương trình thể thao chạy, đi bộ, diễu hành… Thông qua tài trợ cho các sự kiện, thương hiệu Agribank đã được đón nhận và để lại những ấn tượng sâu sắc đối với công chúng, bạn bè quốc tế, cộng đồng trong và ngoài nước. Hình ảnh một Agribank trong công cuộc đổi mới, xác định trách nhiệm trước cộng đồng, tham gia tích cực các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được khẳng định nhiều lần. Hạn chế: Đối với một số hợp đồng tài trợ do chi nhánh tự thực hiện hoặc được Tổng giám đốc ủy quyền thực hiện các quyền lợi tài trợ chưa được khai thác tối đa và giám sát chặt chẽ dẫn đến hiệu quả tài trợ không cao. 1.2.2. Quảng bá thương hiệu thông qua Quảng cáo Mặt được: Chùm sản phẩm mới được xây dựng quảng cáo dưới hình thức TVC phát trên các chương trình Showgame Mã số bí mật, triển lãm Expo 2008. Xây dựng và phát sóng chùm tiểu phẩm “Chuyện nhà Quyềnh” trên V.O.V Quảng bá thương hiệu Agribank trên ấn phẩm “Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2008” do C.I.C – Ngân hàng nhà nước tổ chức. Thông qua hoạt động quảng cáo trên, thương hiệu Agribank xuất hiện thường xuyên hơn trên các kênh thông tin đại chúng. Hạn chế: Các công cụ quảng cáo chưa có tính hệ thống và gắn kết với nhau. Điển hình chưa có TVC quảng bá về thương hiệu Agribank. 1.2.3. Quảng cáo tấm lớn Mặt được: 2008 là năm Agribank lựa chọn hình thức quảng cáo ngoài trời hiệu quả cao nhất từ trước tới nay, bằng nhiều hình thức và được triển khai đến hầu hết các vùng miền trên cả nước, bố trí tại các cửa khẩu, những vùng kinh tế trọng điểm, giao lưu về văn hóa, du lịch, điển hình: Biển quảng cáo, hộp đèn tại các khu vực ga đi, đến nội địa và quốc tế tại các cửa khẩu, sân bay lớn như Nội Bài, Tân Sơn Nhất. Biển quảng cáo trên xe đẩy hành lý, biển quảng cáo ngòai trời tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay Phú Quốc, Liên Khương (Đà Lạt),… Biển quảng cáo tấm lớn tại các trục đường chính, các cửa ngõ vào các thành phố lớn, các thị xã… Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục du lịch Việt Nam, từ đầu năm đến nay chỉ riêng sân bay quốc tế Nội Bài có khoảng 6 triệu khách quốc tế qua lại, và đặc biệt trong năm 2008, Việt Nam đăng cai nhiều hội nghị quốc tế: Hội nghị Phật giáo toàn cầu, hội nghị thượng đỉnh phụ nữ toàn cầu… do đó thương hiệu và hình ảnh của Agribank đã được công chúng trong và ngoài nước biết đến. Hạn chế: Chưa lên được quy hoạch tổng thể và hệ thống biến quảng cáo tấm lớn. Hiện tại việc dựng hoặc thuê quảng cáo tấm lớn được thực hiện trên cơ sở “Phát sinh đến đâu, triển khai đến đó” chưa có định hướng, tiêu chí lựa chọn và kế hoạch rõ ràng. Nội dung quảng cáo không có tính thống nhất, có những biển được dựng từ nhiều năm trước đây nay vẫn giữ nguyên nội dung và hình thức quảng cáo cũ không được cập nhật, làm mới do vậy không những không đem lịa hiệu quả quảng cáo mà đôi khi còn phản tác dụng. 1.3. Công tác thông tin tuyên truyền 1.3.1. Đổi mới, nâng cấp tờ thông tin Mặt được: Đã chủ động và tích cực hơn trong công tác lấy tin, xử lý tin, biên tập, trị sự và phát hành. Từ tháng 6/2008, số lượng phát hành tờ tin tăng từ 9.000 cuốn lên 10.000 cuốn, số trang tăng từ 40 lên 54 trang nhằm tăng số bài, tin ảnh cả về số lượng và chất lượng; nâng cấp chất lượng giấy in và hình thức tờ tin lên giống như một tạp chí chuyên ngành. Các tin, bài được cập nhật và biên soạn phong phú hơn do vậy được lãnh đạo và hầu hết độc giả trong và ngoài ngành đánh giá cao. Nổi bật, nhân các sự kiện quan trọng, tờ tin đã ra số chuyên san đặc biệt nhằm tuyên truyền sâu rộng và chuyên đề về mỗi sự kiện. Cụ thể: chuyên san Kỷ niệm 20 năm thành lập Agribank, chuyên san Sao Vàng đất Việt; chuyên san về Văn phòng đại diện miền Trung, chuyên san chúc mừng năm mới 2009, chuyên san số xuân Kỷ Sửu và sắp tới là chuyên san về văn phòng đại diện miền Nam, chương trình “Tam nông’… Đội ngũ cộng tác viên trong và ngoài ngành cũng được thường xuyên cập nhật và quan tâm hơn do vậy tờ tin đã nhận được nhiều tin, bài với nội dung, thể loại phong phú hơn. Hạn chế: Tuy đã được khắc phục cơ bản, song tờ tin vẫn chưa được phát hành đúng thời hạn do chậm trễ trong khâu in ấn. Nội dung và hình thức tờ tin chưa thật sự phong phú, việc lấy tin, bài vẫn mang tính bị động. Mặc dù đã có quy định song hầu như các đơn vị, chi nhánh không quan tâm đến công tác thông tin, tuyên truyền: không gửi tin, bài về hoạt động của mình cho Ban biên tập. Công tác duy trì, phát triển đội ngũ cộng tác viên trong và ngoài ngành chưa được quan tâm đúng mức và chưa có những chính sách khuyến khích thỏa đáng đội ngũ cộng tác viên. 1.3.2. Nâng cấp Website: Mặt được: Website Agribank đã được nâng cấp giao diện mới và chính thức đi vào khai thác từ tháng 5/2008 góp phần tích cực trong việc quảng bá nâng cao thương hiệu trong nước và quốc tế: Cập nhật tin tức hàng ngày bằng tiếng Việt và tiếng Anh phản ánh toàn diện và kịp thời các hoạt động trong toàn hệ thống NHNo: các sự kiện diễn ra tại trụ sở chính, của Ban lãnh đạo, các hoạt động thể thao, văn hóa, xã hội tại các chi nhánh. Truyền tải và phổ biến kịp thời tình hình, diễn biến trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trong và ngoài nước, các chủ trương chính sách của chính phủ, chỉ đạo của NHNN và của ngành. Quảng bá đầy đủ các dịch vụ, sản phẩm của Agribank tới khách hàng với nhiều hình thức phong phú bằng hình ảnh, bài viết, video clips. Truyền tải thông tin nhanh nhạy, kịp thời tới các chi nhánh và khách hàng qua đó tiết kiệm thời gian và chi phí lưu chuyển tài liệu: các chi nhánh có thể tải trực tiếp các Market tiếp thị, banner quảng cáo, mẫu tờ rơi từ website Agribank (không phải copy vào đĩa CD và gửi theo đường bưu điện như trước đây). Từng bước cập nhật thông tin chi tiết về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của Agribank để khách hàng có thể tra cứu trực tiếp trên website: địa chỉ, nơi giao dịch, địa chỉ đặt máy ATM và POS, danh sách ngân hàng đại lý. Hạn chế: Giao diện website hiện tại chưa đẹp, chưa chuyên nghiệp và chưa tiện lợi, dễ dàng trong tra cứu. Chưa khai thác tối đa những chức năng, tiện ích của một trang Web hiện đại (gửi, nhận thư, giao dịch điện tử…) 1.3.3. Đưa tin về các sự kiện Mặt được: Hoạt động thông tin, tuyên truyền được chú trọng và sử dụng nhiều kênh thông tin, truyền thông khác nhau để chuyển tải kịp thời các chủ trương, chính sách cũng như những sự kiện đáng chú ý của NHNo đến đông đảo khách hàng và công chúng, cụ thể: Tuyên truyền, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ mới như phát hành thẻ quốc tế VISA,; gửi, rút nhiều nơi; Mobile banking, các sản phẩm huy động tiết kiệm (tiết kiệm dự thưởng nhân kỷ niệm 20 năm ngày thành lập, tiết kiệm lãi suất điều chỉnh, tiết kiệm đảm bảo theo giá vàng). Tuyên truyền, quảng bá các đóng góp và vai trò của NHNo trong nỗ lực kiềm chế lạm phát trong các tháng đầu năm và hiện nay là kích cầu, chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững: Bổ sung vốn cho nông nghiệp, nông thôn (thu mua lương thực, thu mua cá tra, cá basa, cho vay cà phê), 12 lần giảm lãi suất cho vay. Bên cạnh Tờ tin và Website NHNo, các kênh thông tin đại chúng như Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các báo trung ương được khai thác, sử dụng một cách hợp lý do vậy đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền một cách chính xác, kịp thời qua đó thương hiệu, vị thế, hình ảnh và những đóng góp của Agribank được các cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà Nước, Chính phủ và đông đảo người dân biết đến. Hạn chế: các hình thức đưa tin chưa phong phú, thiếu những phóng viên có khả năng viết bài, đưa tin chuyên nghiệp do vậy thường lúng túng mỗi khi cần tuyên truyền những sự kiện có tính thời điểm. 1.4. Mô hình tổ chức, công tác cán bộ và đào tạo Mặt được: Tại các chi nhánh loại I đều có phòng/ tổ Tiếp thị do vậy từ Trung Ương tới địa phương đã hình thành được một hệ thống chuyên trách về mảng công tác, nghiệp vụ này. Hạn chế: Phòng/ tổ Tiếp thị tại các chi nhánh loại I hiện tại được lồng ghép và đảm nhiệm nhiều mảng công việc khác nhau, cụ thể: tiếp thị, thẻ, quan hệ khách hàng, có những chi nhánh ghép cả phần tiếp cận các dự án ngân hàng phục vụ,… Do vậy không có tính chuyên sâu và chuyên trách. Tên là “Tiếp thị” song hầu như không phải là “Tiếp thị”. Tại các chi nhánh loại I: thiếu cán bộ chuyên trách, không được đào tạo về tiếp thị, cán bộ không được trang bị kiến thức về Quan hệ công chúng (PR) và cách tổng hợp, viết tin, đưa tin để tuyên truyền. Phần lớn cán bộ làm việc tại phòng/ tổ Tiếp thị là kiêm nhiệm/ bán chuyên trách. 1.5. Một số công tác khác: 1.5.1. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank Trong giai đoạn trước đây, hoạt động quảng bá thương hiệu của NHNo đã được quan tâm và triển khai tương đối có hệ thống tuy nhiên còn mang tính “tự làm là chính”, chắp vá và thiếu tính chuyên nghiệp. Logo và Slogan của Agribank hiện không còn phù hợp với tính chất, phạm vi cũng như chức năng hoạt động hiện tại và định hướng Agribank trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, đa lĩnh vực hàng đầu tại Việt Nam. Đón đầu những yêu cầu trên, trong năm, trụ sở chính đã xây dựng và hoàn chỉnh dự thảo: “Dự án thuê tư vấn xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank giai đoạn 2008-2010 và 5 năm tiếp theo”. Dự án được xây dựng với 4 mục tiêu chính: - Tạo ra một diện mạo mới, gắn kết một hình ảnh, một thông điệp mới về Agribank trong nhận thức của các đối tác, khách hàng. - Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu Agribank trong nước và quốc tế. - Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Agribank một cách chuyên nghiệp và chuẩn mực. - Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả Ngân hàng và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các dịch vụ sản phẩm của Agribank. 1.5.2 Tổ chức in và phát hành lịch 2009 Rút kinh nghiệm từ các năm trước, việc in và phát hành lịch 2009 được tiến hành sớm trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật và của NHNo do vậy được hoàn tất và phân bổ tới tất cả các đơn vị trong hệ thống một cách kịp thời, đáp ứng nhu cầu tiếp thị. Tất cả các công việc liên quan đến việc phát hành lịch 2009 được tiến hành công khai, dân chủ, minh bạch do đó tạo dự đồng thuận cao trong ban lãnh đạo. Về hình thức: Bộ lịch 2009 của Agribank có nhiều đổi mới về hình thức, đi sâu khai thác ý nghĩa và tập trung quảng bá thương hiệu, vai trò và vị thế của Agribank. Về số lượng: theo phản ánh của các chi nhánh, số lượng lịch 07 tờ là đủ tiếp thị trong và ngoài ngành. Riêng lịch Block số lượng cần tăng thêm và phần lớn khách hàng, nhất là các đối tượng cần tiếp thị tại khu vực nông thôn rất thích bộ lịch Block của Agribank. Về thiếp chúc tết tiếng Việt nên tăng thêm để gửi tới mỗi gia đình cán bộ công nhân viên lời chúc mừng năm mới của chủ tịch HĐQT và Tổng Giám Đốc. 1.6. Mục tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2009 : 1.6.1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị thông tin tuyên truyền nhằm quảng bá , khẳng định vị thế, thương hiệu và vai trò của NHNo trọng thâm vào 3 định hướng chiến lược kinh doanh chính trong năm 2009 đó là: - Nỗ lực đóng góp cho “Kích cầu” - Chủ động triển khai Nghị quyết “Tam nông” - “Phát triển sản phẩm, dịch vụ và tiện ích tiên tiến” 1.6.2. Kế hoạch cụ thể: 1.6.2.1. Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu: a. Quảng bá thương hiệu Agribank thông qua tài trợ: - Tiếp tục theo dõi và khai thác các quyền lợi tài trợ của các chương trình hiện đang tài trợ gồm: Bản tin tài chính trên VTV1, chương trình “Tam nông và phát triển” trên VOV. - Lựa chọn chương trình có ý nghĩa kinh tế, xã hội, chính trị lớn, thu hút được đông đảo các cấp lãnh đạo và người dân theo dõi để quyết định tham gia tài trợ. Không tài trợ tràn lan và thiếu trọng điểm. Các chương trình dự kiến tài trợ phải gắn với khai thác tối đa các quyền lợi nhằm quảng bá vai trò, vị trí và đóng góp của NHNo cho “Kích cầu”, “Tam nông” và gắn với giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ mới. b. Quảng bá thương hiệu thông qua Quảng cáo: Tập trung quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích tiên tiến sẽ được giới thiệu trong năm, trước mắt gồm: - Chương trình phối hợp với Viettel phổ cập 2 triệu máy điện thoại không dây (Homephone) tới các hộ gia đình nông thôn, đặc biệte là người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn. - Chương trình phối hợp với Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải và Cửu Long cho vay mua 7.500 xe tải nhỏ thay thế xe công cộng tại các vùng nông thôn. - Chương trình triển khai POS, điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc. - Phát hành thẻ quốc tế Mastercard Trước khi giới thiệu một sản phẩm dịch vụ mới thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng mục tiêu, nghiên cứu tính năng các sản phẩm tương tự của ngân hàng khác đã có trên thị trường để tạo ra sự khác biệt hay những tính năng nổi trội so với các sản phẩm dịch vụ đó. Đối với mỗi chương trình, sản phẩm dựa trên những đặc tính sản phẩm, dịch vụ cụ thể để lựa chọn một hay một số công cụ quảng cáo, tiếp thị sau: - Quảng cáo trên đài phát thanh và truyền hình trung ương, địa phương; các báo viết hàng ngày và tạp chí, chuyên san chuyên về lĩnh vực tài chính, ngân hàng. - Xây dựng phim quảng cáo để quảng cáo trên TV và các điểm giao dịch của các chi nhánh. - Tổ chức các sự kiện - Quảng cáo thông qua tài trợ - Quảng cáo thông qua các đợt khuyến mại, tặng quà - Quảng cáo ngoài trời trên tấm lớn, băng rôn - Tờ rơi: ban Tiếp thị thông tin tuyên truyền thiết kế market. Đối với các sản phẩm dịch vụ mang tính thời hạn, giao cho các hị nhánh căn cứ vào tình hình thực tế địa phương để in ấn và tiếp thị đến khách hàng. Đối với các sản phẩm có đời sống dài, trụ sở chính sẽ in tập trung và phân bổ cho các chi nhánh. c. Quảng cáo tấm lớn - Lên quy hoạch tổng thể về hệ thống biển quảng cáo tấm lớn trên toàn quốc. - Tiếp tục triển khai thuê hộp đèn và quảng bá thương hiệu Agribank trên xe đẩy tại các nhà ga, sân bay lớn như Sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất, Sân bay Đà Nẵng, Sân bay Cần Thơ, Sân bay Huế. - Trước mắt, tiếp tục khảo sát, thuê biển quảng cáo tấm lớn tại các điểm thu hút đông người dân ở các thành phố, trọng điểm kinh tế lớn, các cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn, các sân bay quốc tế. 1.6.2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền: a Nâng cấp tờ Thông tin: - Tiếp tục nâng cấp tờ thông tin cả về hình thức lẫn nội dung, cụ thể: chủ động viết bài, khai thác các chủ đề trao đổi kinh nghiệm, duy trì, phát triển và có chính sách khuyến khích đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22729.doc