Báo cáo thực tập tổng hợp tại Agribank Hồng Hà

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

CỦA AGRIBANK HỒNG HÀ 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Việt Nam. 2

2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hồng Hà: 9

3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Hà 15

Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH HỒNG HÀ 18

1. Hoạt động huy động vốn : 18

1.1 Tổng nguồn vốn huy động : 18

1.2 Cơ cấu huy động vốn: 19

2. Dư nợ: 20

3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 21

Chương 3: NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP 23

1. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng: 23

2. Giải pháp rút ra từ công tác điều hành: 24

3. Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2009. 25

4. Các biện pháp triển khai thực hiện: 26

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3009 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Agribank Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn. Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp nong thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng. Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08  về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án  nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống., Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ. Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại. Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn. Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN  đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là  thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn. Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói NHNo&PTNT VN  (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động. Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở thnàh một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ trình thích hợp, đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam. 2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hồng Hà: Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở chính tại 164 Trần Quang Khải - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà, tiền thân là NHNo&PTNT Quảng An được thành lập theo Quyết định số 306/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 01/11/2004, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Quảng An chính thức đi vào hoạt động. Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An làm các nghiệp vụ huy động vốn, đầu tư cho vay các thành phàn kinh tế, tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, thanh toán Quốc tế, tài trợ xuất khẩu,... và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.Từ ngày 20 tháng 3 năm 2007 ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An đổi tên thành NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà . Mới ra đời chưa đầy bốn năm, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, nhưng NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà đã đạt được những thành công đáng kích lệ. |Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng: Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà hiện nay Giám đốc Các phòng nghiệp vụ Kế hoạch Kinh doanh Kế toán - ngân quỹ Tổ chức - Hành chính Kiểm tra, kiểm toán nội bộ Điện toán Kinh doanh ngoại hối Dịch vụ - Maketing Các phòng giao dịch Các phó giám đốc Hoạt động chính của các phòng ban : *Phòng kế hoạch tổng hợp : Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi … vào quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc ch nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trach snhiệm đề xuất chiến lược khách hang, chiến lược huy đôộngvốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong lình vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ ( rủi ro lãi suất, tỷ gi, kỳ hạn) Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhanh loại 3 *Phòng tính dụng : Đầu mối tham mưu đề xuất với giám đôc chi nhánh xây dựng lên chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hang và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với loại khách hang nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưuu thong và tiêu dung. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình , dự án thuộc nguồn vốn trong nươc, ngoai nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thách nguồn vốn Chính phủ, bộ, ngành khác và các tỏ chứuc kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Chịu trách nhiệm Maketing tín dụng bao gồm: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hang, giởi thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hang, chăm sóc, tiếp nhận yêu cẩu và ý kiến phản hồi của khách hang. *Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định cảu Ngân hàng Nhà nwoc, NHNo&PTNT Việt Nam. Xâu dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quýet toán thu chi, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấn trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. *Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê,và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đế hoạt động của chi nhánh. Sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các họat động khc phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thong tin theo quy định. *Phòng hành chính và Nhân sự: Xây dựng chương trình côn tác hàn thánh, quỹ của chi nhánh và có trahc snhiệm thương xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Xây dựng ca triểu khai chương trình giao ban nội vộ chi nhánh và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trênđịa bàn. Trực tisp làmThư ký tổng hợp cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện côn tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố didnhj,. Mua sắm côn cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lươn, chế độ bảo hiểm, quản lý lao dộng; theo dõi thựuc hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể. *Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình côpn tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đắc điểm cụ thể của đợ vị mình. Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông gnhiệp các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiệp các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn tư thuộc thamả quyền. Làm nhiệm vụ thương trực Ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình *Phòng kinh doanh ngoại hối Thưựchiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ( mua, bán, chuyển đổi ) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thong qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có lien quan thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vị kiều hối và chuyển tiền, mờ tài khoản khách hàng nước ngoài. *Phòng dịch vụ và Marketìng: về dịch vụ tiếp thị Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hương dẫn thủ tục giao dịch, mờ tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền …) tiếp thị giởi thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ ngân hàng, tiếp thi, dề xuất hướng dẫn cải tiến để khong ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng Đề xuất tham mới với Giám đốc chi nhánh vè: chính sáhc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàn, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thong tin, tuyên truyền quản cbá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường Trực tiếp triển khai tổ chức nghiệp vụ thẻ trên đại bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. 3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Hà a. Chức năng Chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Hà có một số chức năng sau: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính. - Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. b. Nhiệm vụ - Huy động vốn + Khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. + Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. + Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Cho vay + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. + Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Kinh doanh ngoại hối. Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ gồm: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và cho khách hàng. + Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. + Thực hiện các dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng. - Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng. - Cân đối điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa bàn. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối kinh doanh theo thu nhập của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. - Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNo & PTNT Việt nam giao. - Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam - Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngân hàng nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ 1. Hoạt động huy động vốn : 1.1 Tổng nguồn vốn huy động : Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt , chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra: Bảng 1: Kết quả huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm 2007 / 2006 Tăng giảm 2008 / 2007 Tăng trưởng (%) Tăng trưởng (%) Tổng NVHĐ 2120 3355 2350 + 1235 +58.3 -1005 -30 (Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&TNT Hồng Hà ) Qua bảng trên ta thấy quy mô vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà ở mức khá lớn và giữ mức tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng mức huy động được là 3355 tỷ tăng 58,3% (+1235) so với 2006 và đến 2008 thì tổng số là 2350 tỷ giảm 30% (-1005) so với 2007. 1.2 Cơ cấu huy động vốn: Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ trọng (%) Số lượng Tỉ trọng (%) Số lượng Tỉ trọng (%) 1. Phân theo loại tiền 2120 100 3355 100 2350 100 VND 1976 93,2 3253 97 2199 93,6 Ngoại tệ ( quy đổi) 144 6,8 102 3 151 6,4 2. Theo hình thức 2120 100 3355 100 2350 100 Tiền gửi TC 1714 80,8 1316 39,2 1837 78,2 Tiền gửi dân cư 385 18,2 397 11,8 413 17,6 Tiền gửi của TCTD 21 1 1642 49 100 4,2 (Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&TNT Hồng Hà) Cơ cấu nguốn vốn huy động: a. Theo loại tiền: - VND: qua bảng số liệu ta thấy rõ VND vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 số lượng là 1976 tỷ đồng chiếm 93,2% tổng vốn HĐ, sang năm 2007 con số này là 3253 tỷ đồng chiếm 97% và năm 2008 là 2199 tỷ đồng chiếm 93,6% - Ngoại tệ quy đổi: thấp hơn so với VND xong vẫn chiếm một tỉ trọng tương đối trong cơ cấu. Năm 2006 số ngoại tệ quy đổi huy động được là 144 tỷ đồng (chiếm 6,8%), năm 2007 con số này là 102 tỷ đồng (chiếm 3%)và 2008 là 151 tỷ đồng (chiếm 6,4%) b. Theo hình thức: - Tiền gửi tổ chức: chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn HĐ và có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2006 lượng tiền gửi của TC là 1714 tỷ đồng chiếm 90.8% sang 2007 con số này là 1316 tỷ đồng chiếm 39.2% và năm 2008 là 1937 tỷ đồng chiếm 78.2%. Sở dĩ tỉ trọng tiền gửi TC cao đến như vậy vì do đặc thù của ngân hàng là ngân hàng nhà nước đã có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trên nền kinh tế do đó số lượng khách hàng truyền thống và khách hàng mới là tổ chức vẫn ổn định và tăng nhanh. Đây thực sự là một dấu hiệu tốt cho Agribank Hồng Hà.. - Tiền gửi dân cư: chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn huy động song có xu hướng ngày càng giảm. Xu hướng này có nguyên do một phần là do sự cạnh trang quyết liệt về lãi suất của các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động trên cùng địa bàn. Cụ thể là: năm 2006 lượng tiền gửi TK là 358 tỷ đồng chiếm 18.2% tổng nguồn vốn HĐ, năm 2007 con số này là 397 tỷ đồng chiếm 11.8% và sang năm 2008 là 413 tỷ đồng chiếm 17,6%. - Tiền gửi tổ chức tín dụng: chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn HĐ bởi vì đây là kênh hút vốn khi ngân hàng thực sự thiếu tiền và cần huy động trong một khỏang thời gian ngắn, do đó lãi suất của kỳ phiếu và trái phiếu cao hơn hẳn so với tiền gửi tiết kiệm và đa dạng về kỳ hạn. Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy động từ nguồn này không cố định và không có xu hướng tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2006 số lượng huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 21 tỷ đồng chiếm 1% tổng vốn HĐ, đến 2007 con số này tăng rất lớn lên tới 1642 tỷ đồng chiếm 49% và sang 2008 là 100 tỷ đồng chiếm 4, 2%. 2. Dư nợ: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2008( bao gồm ngoại tệ đã quy đổi) là: 1.557 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch năm 2008. Trong đó: Nội tệ: 1.355 tỷ đồng Ngoại tệ: 11.550.126 USD quy đổi 202 tỷ đồng - Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước: 106 tỷ đồng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.379 tỷ đồng. Hộ gia đình cá thể 72 tỷ đồng - Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: Ngắn hạn: 856 tỷ đồng Trung hạn: 466 tỷ đồng Dài hạn: 235 tỷ đồng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Những mặt làm được: _ Tiếp tục ổn định về mặt tổ chức, hoàn thiện tổ chức Đảng, Công đoàn. _ Quan tâm đến công tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động và dư nợ tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn được quan tâm chú trọng đặc biệt nguồn vốn rẻ. Tổ chức triển khai nhiều hình thức huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư. Đa dạng hóa các hình thức tiết kiệm và tổ chức triển khai tiết kiệm dự thưởng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. _ Sử dụng vốn có chuyển biến theo hướng tích cực, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng thu dịch vụ, cho vay hộ gia đình và cho vay tiêu dùng, đồng thời đã tiếp cận với một số dự án của các doanh nghiệp lớn. Quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng, việc thẩm định cho vay đảm bảo đúng quy trình. _ Nắm bắt sự biến động lãi suất tiền gửi, tiền vay để điều chỉnh kịp thời phù hợp với thị trường, thường xuyên đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, phục vụ tốt hoạt động thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc và an toàn thanh toán theo đúng quy định. _ Thực hiện theo quy chế tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện tốt việc huy động nguồn vốn rẻ, tích cực thu nợ gốc và lãi đúng hạn, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Sủ dụng nguồn vốn đúng mục đích, hàng ngày cân đối vốn để xác định nhu cầu vốn phù hợp, phần vốn thừa kịp thời chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam. _ Tăng cường công tác tiếp thị, tích cực mở rộng thị trường, thị phần, có chiến lược khai thác khách hàng trong huy động vốn và cho vay vốn. Trong năm 2008 đã phát triển thêm nhiều khách hàng có quan hệ tiền gửi thường xuyên với số dư lớn, duy trì tốt mối quan hệ với Kho bạc và khách hàng khác. Về việc cho vay, chi nhánh cũng đã phát triển được nhiều khách hàng và tiếp cận với các khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả. _ Chú trọng phát triển đồng bộ các dịch vụ tiện ích ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt trong điều kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO. _ Hoàn thiện công tác quản lý điều hành, các mục tiêu giải pháp được xác định hàng tháng, quý và ngay từ những ngày đầu hoạt động. Ban hành các nội quy, quy trình nghiệp vụ, phân cấp ủy quyền được phân định rõ. _ Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ viên chức và tập huấn nghiệp vụ như: Bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế, kiểm tra kiểm soát, cử cán bộ tham gia học các chương trình đào tạo nâng cao. Chương 3: NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP 1. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng: - Khó khăn: Trong năm 2008, nền kinh tế xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn như giá xăng dầu, giá vàng biến động gây sức ép tăng giá các mặt hàng khác. Ngoài ra còn chịu tác động không thuận lợi của thiên tai bất thường, dịch bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, nguy cơ tái phát gây khó khăn cho hoạt động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22895.doc
Tài liệu liên quan