Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN GIA LÂM (NHNo&PTNT GIA LÂM) 2

I) Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2

II) Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 3

1) Lịch sử hình thành và phát triển 3

2) Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 4

III) Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 11

1) Huy động vốn 11

2) Hoạt động tín dụng 11

3) Hoạt động thanh toán quốc tế, tin học, thẻ 12

4) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 12

IV) Các sản phẩm và dịch vụ cung ứng 12

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT GIA LÂM 14

I) Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 14

1) Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng 14

2) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 15

2.1) Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 15

2.2) Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 16

2.3) Hoạt động thanh toán quốc tế và tin học 18

2.4) Hoạt động kế toán- ngân quỹ 19

3) Kết quả kinh doanh 19

II) Tình hình đầu tư của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 20

1) Các hoạt động đầu tư 20

1.1) Về tình hình đầu tư tài sản cố định, nguồn nhân lực, công nghệ 20

1.2) Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài 23

1.3) Hoạt động đầu tư chứng khoán 23

2) Các hoạt động hỗ trợ đầu tư 24

2.1) Phương pháp lập và quản lý dứ án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 24

2.2) Công tác thẩm định dự án đầu tư 24

2.2.1) Nội dung thẩm định 24

2.2.2) Quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm. 33

2.3) Nội dung và phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư 33

2.4) Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu 34

2.5) Nội dung, phương pháp phân tích và quản lý rủi ro trong đầu tư 34

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ NĂM 2010 CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT GIA LÂM 37

I) Mục tiêu phấn đấu 37

1) Huy động vốn 37

2) Sử dụng vốn 37

II) Những giải pháp để hoàn thành mục tiêu năm 2010 37

III) Các biện pháp triển khai 38

KẾT LUẬN 39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng khác gồm: thu, phát tiền mặt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm giao. - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn. - Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng vượt quyền phán quyết của Phòng giao dịch trình Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm xét duyệt cho vay theo thẩm quyền. - Tổ chức giải ngân thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết theo mức phán quyết đã được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ủy quyền. - Theo dõi chặc chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất phương án xử lý nợ xấu. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trừ các dịch vụ thanh toán quốc tế. - Thực hiện dịch vụ đại lý chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ và đại lý thu đổi ngoại tệ mặt theo quy định. - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc. Được phép tồn quỹ tiền mặt khi có văn bản chấp thuận của Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm theo quy định của Tổng Giám độc Chi NHNo&PTNT Việt Nam về điều kiện và mức tồn quỹ tiền mặt đối với phòng giao dịch. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm cũng như việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp. - Tổng hợp, báo cáo thông kê theo chế độ quy định của Giám đốc Chi nhánh Gia Lâm. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm giao. Mạng lưới giao dịch của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm: Gồm 11 phòng giao dịch trực thuộc phân bố rải rác tại các địa bàn đông dân cư trên toàn huyện Gia Lâm, Quận Long Biên và Khu công nghiệp Thăng Long: Phòng giao dịch Sài Đồng Phòng giao dịch thị trấn Gia Lâm Phòng giao dịch Đức Giang Phòng giao dịch Yên Viên Phòng giao dịch Đa Tốn Phòng giao dịch Phú Thị Phòng giao dịch Đại học Nông nghiệp I Phòng giao dịch Thanh Am Phòng giao dịch số 2 Đức Giang Phòng giao dịch 16 Khu công nghiệp Thăng Long. Phòng giao dịch khu công nghiệp Ninh Hiệp III) Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện huy động vốn bằng các sản phẩm huy động như: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, vay của các các nhân, tổ chức trong và ngoài nước…theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2) Hoạt động tín dụng Thực hiện các hoạt động cho vay đối với các đối tượng khách hàng, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng…. Các nghiệp vụ tín dụng: Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Giao dịch bảo đảm tiền vay Nghiệp vụ bao thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Nghiệp vụ bản lãnh Trích lập dự phòng và quản lý rủi ro 3) Hoạt động thanh toán quốc tế, tin học, thẻ Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đưa ra các sản phẩm nhằm giúp khác hàng lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất, giúp khách hàng hạn chế được những rủi ro về vận chuyển hàng hóa, rủi ro tiền tệ và tỷ giá, rủi ro trong thực hiện hợp đồng… Về tin học và thẻ: Là hoạt động sử dụng các phần mềm chuyên biệt để thực hiện giao dịch nhanh và hiệu quả, mang lại chất lượng phục vụ tốt nhất. Trong đó chương trình phát hành thẻ phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khác hàng 4) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. IV) Các sản phẩm và dịch vụ cung ứng Cho vay với các đối tượng: Doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, cho vay tiêu dùng, đầu tư chứng khoán, thuê mua nhà ở… Bảo lãnh Tiết kiệm và đầu tư Thẻ Agribank Mobile banking Thanh toán quốc tế Bao thanh toán Chiết khấu chứng từ Kinh doanh ngoại tệ Chuyển tiền Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận kinh doanh CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT GIA LÂM I) Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Năm 2009, nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp. Sự suy thoái và khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó có hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Để giảm thiểu những tác động xấu của nền kinh tế, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Chính Phủ, sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành, hoạt động ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan: Kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế, hệ thống tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và tiếp tục phát triển…Các tổ chức tín dụng có nhiều cố gắng trong việc chấp hành chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và NHNN; nhất là triển khai kịp thời, quyết liệt và có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất. Chính sách đã có tác động tích cực giúp các doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm giá thành sản phẩm, duy trì mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm góp phần đảo bảo an sinh xã hội, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Trên địa bàn Huyện Gia Lâm, quận Long biên, tình hình kinh tế - xã hội cũng chịu chung ảnh hưởng của nền kinh tế, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn ổn định, giá trị sản xuất các ngành kinh tế so với năm 2008, tốc độ đo thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh. Đây là những điều kiện thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh ngân hành và những ngành kinh tế khác. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, hoạt động kinh doanh bị bó hẹp bởi các chính sách kinh tế can thiệp của Chính phủ để đẩy lùi lạm phát như: Hạn chế cho vay, lãi suất huy động vốn cao dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc cạnh tranh huy động vốn và cho khách hàng trong việc đầu tư và vay vốn để sản xuất kinh doanh. Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong năm 2009 phát triển với tốc độ nhanh cũng làm mức độ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần và khách hàng. Dự báo năm 2010 sẽ còn có nhiều khó khăn, thách thức: đó là việc tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội do hậu quả suy giảm kinh tế đặt ra, đòi hỏi các thành phần kinh tế cũng như các tổ chức tín dụng phải cố gắng nỗ lực hết mình để vượt qua. 2) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 2.1) Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 1.487 100% 1.810 100% 2.008 1 Theo loại tiền huy động Nội tệ (tỷ đồng) 1.321 88,8% 1.555 85,9% 1.756 87,5% Ngoại tệ (tỷ đồng - đã quy đổi) 166 11,2% 255 14,1% 252 12,5% 2 Theo thành phần kinh tế Tiền gửi của tổ chức kinh tế 448 30,1% 512 28,3% 678 33,8% Tiền gửi dân cư 1.039 69,9% 1.043 57,6% 1.330 66,2% 3 Theo thời hạn vay Tiền gửi không kỳ hạn 180 12,1% 299 16,5% 330 16,4% Tiền gửi < 12 tháng 389 26,2% 967 53,4% 1.678 (tiền gửi không kỳ hạn) 83,6% Tiền gửi > 12 tháng 401 27,0% 238 13,1% Tiền gửi > 24 tháng 517 34,8% 306 16,9% Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Nhìn chung tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tăng theo thời gian và thường vượt kế hoạch đề ra. Nguồn vốn huy động được vẫn chủ yếu là của dân cư và phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn lấy chỉ tiêu nâng cao chất lượng công tác là tâm điểm chỉ đạo. Năm 2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đứng thứ 3 trong các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên địa bàn với thị phần từ 16%-20% về nguồn vốn và dư nợ, đứng thứ 3 về dịch vụ và thứ nhất về số lượng khách hàng giao dịch. Đến năm 2008, thị phần trên 20%, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm triển khai đa dạng các sản phẩm huy động, linh hoạt trong điều hành cơ chế lãi suất và luôn có những chính sách khuyến mại phù hợp với từng thời điểm và địa bàn huy động, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh theo hướng ổn định (Vẫn chủ yếu là nguồn vốn dân cư). Tuy nhiên, một số sản phẩm mới như tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, USD, tiết kiệm lãi suất linh hoạt chưa thực sự thu hút được khách hàng do người dân đã quá quen với những sản phẩm truyền thống và ngại làm quen với sản phẩm mới. Tuy nhiên với việc duy trì phát triển sản phẩm huy động vốn, năm 2009 Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm vẫn ổn định thị phần trên địa bàn, tổng vốn huy động tăng 11,4% so với năm 2008. 2.2) Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Đối với một tổ chức tín dụng thì hoạt động chủ đạo chính là huy động vốn và sử dụng vốn, hay còn gọi là cho vay. Đối với một ngân hàng, việc sử dụng vốn như nào là hết sức quan trọng và do đó cần có kế hoạch cụ thể và linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế. Kế hoạch phải đảm bảo lượng vốn huy động được sử dụng hiệu quả, bù đắp được chi phí huy động vốn và những chi phí khác có liên quan để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHNo&PTNT Gia Lâm đã đầu tư kịp thời cho các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Đến cuối năm 2009, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đứng thứ 3 trong các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn về hoạt động tín dụng. Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được chi nhánh định hướng trên cơ sở tăng trưởng được nguồn vốn ổn định, đầu tư có chọn lọc và nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu đầu tư tăng cho vay nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nguồn vốn tăng trưởng bền vững và ổn định. Tăng trưởn tín dụng thể hiện ở bảng dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm. Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 1.092.000 1.126.000 1.327.000 1 Dư nợ thông thường 1.039.000 1.077.000 1.288.000 Dư nợ nội tệ 1.014.000 1.056.000 Dư nợ ngoại tệ 25.000 21.000 1.1 Phân theo thời hạn Dư nợ ngắn hạn 832.000 879.000 1.008.000 Dư nợ trung hạn 142.000 125.000 172.000 Dư nợ dài hạn 65.000 73.000 108.000 1.2 Phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ doanh nghiệp nhà nước 188.000 902.000 - Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 695.000 - Dư nợ hộ sản xuất, đời sống 156.000 175.000 - 2 Dư nợ ủy thác đầu tư 53.000 49.000 39.000 Dư nợ WB 4.800 1000 - Dư nợ RDF 48.200 48.000 - Phân theo thành phần kinh tế Dư nợ DNNN, DNNQD 0 0 - Dư nợ HSX, ĐS 53.000 53000 - Bảng 2: Dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Mức dư nợ hàng năm tăng, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm gần 80% tổng dư nợ và đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thực hiện theo đúng chủ trương mà ngân hàng đề ra: tăng cho vay nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Trong năm 2009, năm khủng hoảng kinh tế, chi nhánh thực hiện chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam: thu hẹp hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng của chi nhánh vẫn tăng so với các năm trước. Tổng dư nợ đến 31/12/2009 là 1.327 tỷ đồng, tăng 17,9% so với năm 2008. Trong đó dư nợ nội tệ là 1.259 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn chiếm 22% dư nợ nội tệ, dư nợ ủy thác đầu tư là 39% tỷ đồng chiếm 3,1% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 3.779 nghìn USD. Có thể thấy, tuy năm 2009 là năm khủng hoảng kinh tế, nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm vẫn có mức tăng trưởng về tín dụng. Trong thời gian tới, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tiếp tục thực hiện tăng trưởng tín dụng ổn định, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Về tình hình nợ xấu: Năm 2007, nợ xấu là 49,6 tỷ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong năm 2007 là một số doanh nghiệp xây dựng cơ bản thuộc Bộ giao thông vẫn còn khó khăn về mặt tài chính. Năm 2008, nợ xáu là 77 tỷ đồng, chiếm 6,8% tổng dư nợ. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu là 2,3%/Tổng dư nợ. 2.3) Hoạt động thanh toán quốc tế và tin học Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu (lũy kế) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu muc ngoại tệ 47,057 48,490 52,771 Doanh thu bán ngoại tệ 46,948 47,600 52,855 Thanh toán L/C nhập (Thanh toán tín dụng thư) 41,337 triệu USD/209 món 38,858 triệu USD/213 món 51,2 triệu USD/196 món Bảng 3: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế Công tác tin học do sự chuyển đổi dần chương trình giao dịch, từ năm 2007 có nhiều sản phẩm mới áp dụng vào công tác hàng ngày. Tuy các chương trình mới được học tập, về cơ bản bộ phận tin học đã chuyển tải đi các điểm giao dịch trong toàn chi nhánh, phục vụ tốt công tác kinh doanh. Năm 2008, đã thực hiện chuyển đổi thành công chương trình giao dịch, chất lượng phục vụ tốt hơn. Đặc biệt phục vụ chương trình thẻ phát triển mạnh. Năm 31/12/2007 số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 16.500 thẻ với số dư 16,8 tỷ đồng. Năm 2008, số lượng thẻ đã phát hành là 30.000 thẻ với số dư 17 tỷ. Năm 2009, số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 43.057 thẻ với số dư 32 tỷ đồng 2.4) Hoạt động kế toán- ngân quỹ Công tác kế toán – Ngân quỹ đã phục vụ tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2007 do chuyển đổi giao dịch trong thanh toán ngân quỹ, hoạt động hàng ngày tại các điểm giao dịch của chi nhánh ngày càng khẩn trương hơn. Số lượng khách hàng tăng lên song mọi khoản giao dịch đều được giải quyết kịp thời, nhanh gọn, chính xác, đảm bảo an toàn chi trả. Năm 2008, thực hiện chương trình chuyển đổi giao dịch IPCAS. Do vậy các thanh toán viên phải rất nỗ lực, vừa phải tiếp nhận côn nghệ mới, vừa phải đảm bảo giải phóng khách hàng để đảm bảo cập nhật chính xác, an toàn và không xẩy ra sai sót. Hoạt động giao dịch hàng ngày tại các điểm giao dịch của chi nhánh ngày càng đòi hỏi phải khẩn trương hơn, chuyên nghiệp hơn về cả chuyên môn và phong cách giao dịch. Công tác Kế toán – Ngân quỹ đã phục vụ tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3) Kết quả kinh doanh Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do NHNo&PTNT Việt Nam giao, chi nhánh vận dụng cơ chế lãi suất theo quy định của ngành vào các thời điểm thích hợp, do vậy việc thu hút nguồn vốn và sử dụng vốn các năm tăng trưởng đáng kế. Ban giám đốc thường xuyên kiểm tra việc chấp hành thu chi tài chính của các đơn vị trong chi nhánh. Thực hành tiết kiệm, đảm bảo chi phí hợp lý, cần thiết, đúng chế độ. Kế quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm được phản ảnh dưới bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 191.800 232.000 219.700 Tổng chi 182.600 218.000 202.000 Chênh lệch thu chi chưa lương 14.400 20.700 26.300 Tỷ lệ thu dịch vụ 10,5% - - Chênh lệch lãi suất 0,4% - - Hệ số lương 1,06 1,09 1,16 Bảng 4: Kết quả kinh doanh II) Tình hình đầu tư của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Các hoạt động đầu tư 1.1) Về tình hình đầu tư tài sản cố định, nguồn nhân lực, công nghệ… Về đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản hay còn gọi là đầu tư tái tạo tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư xây dựng và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản được xem là đầu tư dài hạn và việc đầu tư này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành được các hoạt động của doanh nghiệp thì bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn đi trước một bước để là tiền đề cho các hoạt động của một tổ chức kinh tế. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, được đầu tư xây dựng với quy mô lớn. Trong quá trình phát triển, chi nhánh đã mở rộng thị phần với các phòng giao dịch được xây dựng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm có 11 phòng giao dịch trực thuộc với cơ sở vật chất khang trang. Trang thiết bị được mua sắm đầy đủ và hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm trang bị máy tính làm việc cho nhân viên, máy móc thiết bị văn phòng được mua mới đồng bộ, hiện đại, thiết bị dùng trong sinh hoạt của cán bộ công nhân viên cũng được trang bị đầy đủ. Về phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển, là mục tiêu và cũng là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đối với một doanh nghiệp, yếu tố nguồn nhân lực – nguồn lực con người là yếu tố them chốt quyết định hoạt động của doanh nghiệp. Với sự phát triển của hệ thống NH hiện nay, đòi hỏi trình độ của đội ngũ nhân viên trong NH cũng phải được nâng cao phù hợp với công nghệ và yêu cầu của công việc. Việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực trở thành việc làm không thể thiếu trong các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp…Như tạo môi trường làm việc tốt, đào tạo nhân viên tại ngay cơ quan đơn vị, chính sách tiền lương, y tế, bảo hiểm, điều kiện sinh hoạt cho nhân viên là những nội dung cơ bạn trong đâu tư phát triển nguồn nhân lức. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhân viên có trình độ được tuyển trực tiếp tại hội sở NHNo&PTNT Việt Nam và được chuyển xuống Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm làm việc. Trong quá trình làm việc, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác đào tạo củng cố nâng cao chất lượng cán bộ, đây là mục tiêu luôn được chi nhánh quan tâm đặc biệt. các tháng, quý trong năm chi nhánh thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên ở tất cả các khâu chuyên môn. Số ngày đào tạo bình quân gần 2 tháng với việc đào tạo nghiệp vụ và dài hạn. Tỷ lệ khá giỏi đạt trên 80%, tỷ lệ cán bộ đạt trình độ tin học cơ bản trên 95%...Chi nhánh thường xuyên gửi cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ ở các lớp tập huấn do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện thường xuyên việc bổ nhiệm, quy hoạch, luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận để đảm bảo hiệu quả công việc và an toàn trong kinh doanh. Công tác hành chính được phục vụ tốt: trang thiết bị máy móc, công cụ, dụng cụ làm việc cho nhân viên, tạo điều kiện môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm tiện ích để thực hiện các nghiệp vụ, đào tạo cán bộ nhân viên đủ trình độ để sử dụng những công nghệ hiện đại sử dụng trong hệ thống ngân hàng. Chính sách lương, thưởng cũng là một trong những nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện trả lương đúng và đủ, thực hiện thưởng cho cán bộ nhân viên có thành tích tốt, hệ số lương cao hơn kế hoạch, năm 2007 là 1,06 so với kế hoạch đạt 106%, năm 2008: đạt hệ số 1,09 và có thưởng, năm 2009 hệ số lương đạt 1,16. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tạo điều kiện về sinh hoạt tốt cho nhân viên, bố trí nơi ăn, nghỉ trưa cho nhân viên. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tổ chức các phong trào thi đua tại chi nhánh cho cán bộ nhân viên. Hàng quý, chi nhánh đều tổ chức phát động thi đua ngắn ngày tới toàn thể các phòng, tổ trong toàn chi nhánh nhằm động viên phong trào thi đua công tác nâng cao chất lượng chuyên môn. Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể trong cơ quan tuyên truyền vận động mọi người lao động hăng hái hưởng ứng các đợt thi đua do chi nhánh tổ chức, cuối lỳ phát động đều có sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua của cá nhân, phòng, tổ. Nhìn chung, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác đầu tư nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Đầu tư cho đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới Đầu tư đổi mới công nghệ là hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam nên được chú trọng đầu tư cho công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm hiện đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS). Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm khai thác triệt để các sản phẩm công nghệ thông tin, nhất là các phần mềm công nghệ thông tin mới để đưa vào áp dụng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng của công nghệ thông tin. Thực hiện chuyển đổi thành công chương trình giao dịch, chất lượng phục vụ tốt hơn. Đặc biệt chương trình giao dịch thẻ phát triển mạnh. Đến 31/12/2009 số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 44.000 thẻ với số dư 32 tỷ đồng. Chi nhánh luôn nỗ lực đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đã tung ra rất nhiều sản phẩm huy đông mới. Tuy nhiên, chi nhánh chưa có những sản phẩm đột phá, có sức hấp dẫn đối với khách hàng. Việc ứng dụng trình độ công nghệ thông tin vào các mảng nghiệp vụ còn yếu, thao tác thủ công vẫn chiếm nhiều thời gian. Trong tương lai, chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm mới phù hợp với kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời, chi nhánh sẽ chú trọng khâu đào tạo phát triển nguồn nhân lực để khai thác và sử dụng tốt phần mềm công nghệ mới, tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh. 1.2) Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không thực hiện hoạt động hợp tác đầu tư với nước ngoài mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như: cho vay các dự án của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, quan hệ giữa Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đơn tuần chỉ là quan hệ tín dụng chứ không phải qan hệ hợp tác đầu tư. 1.3) Hoạt động đầu tư chứng khoán Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán. Do Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ do NHNo&PTNT Việt Nam quy định. 2) Các hoạt động hỗ trợ đầu tư 2.1) Phương pháp lập và quản lý dứ án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam là một tổ chức ngân hàng thương mại, do vậy hoạt động chính của chi nhánh là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, với hoạt động chính là huy động và cho vay. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không thực hiện các dự án đầu tư nên không có phương thức lập và quản lý dự án đầu tư 2.2) Công tác thẩm định dự án đầu tư 2.2.1) Nội dung thẩm định Với tư cách là một tổ chức tín dụng thực hiện chức năng huy đồng và cho vay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác an toàn vốn trong hoạt động tín dụng, đặc biệt khi thực hiện cho vay với dư nợ lớn. Do đó, công tác thẩm định luôn được thực hiện thận trọng. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các quy định do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành. Đối với hoạt đông cho vay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện theo quyết định sô 72/QĐ-HĐQT-TD của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình cho vay đối với mội đối tượng khách hàng là khác nhau, nhưng nhìn chung đều có những bước sau: Tiếp nhân hồ sơ Tiến hành thẩm định Hoàn thiện hồ sơ vay vốn Nhập kho giấy tờ có liên qua Giải ngân Thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn Trong mục này xin trình bầy công tác thẩm định của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm phân theo đối tượng khách hàng. Khác hàng là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh Cán bộ tín dụng căn cứ vào hồ sơ vay vốn để thâm định trên các nội dung: Thẩm định khách hàng, mục đich sử dụng vốn, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo. Căn cứ và kết quả thẩm đinh, cán bộ tín dụng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Thẩm định khách hàng Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Khách hàng phải là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ, những người này phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự. Người vay phải có chứng minh thư nhân dân. Trường hợp không có chứng minh thư nhân dân cần yêu cầu khách hàng phải có đơn đề nghị nói rõ lý do không có CMND, đơn đề nghị phải dán ảnh và được Công an Phường xã, xác nhận hoặc các loại giấy tờ khác được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cấp như: Bằng lái xe, hộ chiếu... Đối với hộ khẩu cần trao đổi với khách hàng là tại thời điểm xin vay, người vay đã thực hiện tách hộ hay chưa, đã ở riêng hay chưa. - Thẩm định tư cách đạo đức của người vay giúp CBTD giảm thiểu được rủi ro bằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc748.doc
Tài liệu liên quan