Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

I/ Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Nam Hà Nội 2

1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn NHNo&PTNT chi nh¸nh Nam Hµ néi 3

1.1 Thời kỳ chuẩn bị thành lập: 3

1.2 Thời kỳ bắt đầu hoạt động 4

1.3 Thời kì ổn định và tăng trưởng 5

T×nh h×nh kinh doanh cña Chi nh¸nh 2001-2004 5

2/ Chức năng của Chi nhánh 6

3. Nhiệm vụ 7

4 Các phòng ban 8

5. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9

6. Các lĩnh vực hoạt động: 13

7. Các sản phẩm dịch vụ 13

II/. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam hà Nội 14

MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2005: 23

KẾT LUẬN 25

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
001 2002 2003 2004 1 Tổng nguồn 635.000 1.139.000 2.550.000 3.781.271 2 Tổng dư nợ 160.000 479.000 1.279.000 1.571.394 3 Tổng thu 15.053 52.940 120.440 208.150 4 Tổng chi 15.670 46.336 89.599 162.599 5 Chênh lệch thu chi -617 6.604 30.841 45.551 Tính đến 08/05/2005 nguồn vốn 3.766.975tỷ tăng 175,8% so với 08/05/2004. Trong đó tiền gửi dân cư và các TCKT là 1.992 tỷ tăng 51,6% so với 08/05/2004. Tổng dư nợ: 1.342.808 tỷ tăng 21,81% so với 8/5/2004. Số lượng khách mở TK: 1179 tăng 152,9% so với 8/5/2004 Làm tốt công tác Thanh toán quốc tế: phục vụ khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế. Đảm bảo đủ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán, tổng kết năm 2002 công tác thanh toán quốc tế được xếp loại trong những đơn dẫn đầu của toàn hệ thống. Tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh, đi đôi quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn kinh phí. Triển khai thành công chương trình hệ thống Ngân hàng bán lẻ và mô hình giao dịch một cửa: chương trình ngân hàng bán lẻ và mô hình giao dịch một cửa là cách thức giao dịch của một ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho KH, phù hợp với chủ trương cảI tiến, đơn giản hoá thủ tục hành chính của Đảng và Chính phủ. Luôn đổi mới các phương thức huy động vốn kết hợp các dịch vụ ngân hàng linh hoạt phù hợp với các đối tượng khách hàng. Kiên trì thực hiện và đổi mới phương thức phục vụ các dự án Ngày 2/5/2005 Tổng giám đốc đã ra quyết định số 487/NHNo-TTCNTT/2002 ngày 21/ /2002 cho phép triển khai thử nghiệm dự án Ngân hàng bán lẻ và giao dịch một cửa tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội từ 14/05/2002. Sau đó đến tháng 8/2002 Tổng giám đốc đã chính thức cho phép triển khai chương trình Ngân hàng bán lẻ trên toàn hệ thống Tổ chức đón tiếp tham quan, hướng dẫn cho hầu hết các Chi nhánh cấp I trong toàn quốc về mô hình Ngân hàng hiện đại. Tính đến nay, mặc dù mới được thành lập hơn 4 năm nhưng chi nhánh đã thiết lập được 3 chi nhánh cấp 2, 3 phòng giao dịch và 02 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh. * Bộ máy tổ chức Chi nhánh 2001-2004 Tên phòng, Chi nhánh Đơn vị 2001 2002 2003 2004 Phòng Nghiệp vụ Phòng 5 5 6 7 CN cấp 2 Chi nhánh 0 1 2 2 Phòng giao dịch Phòng 5 3 4 4 Điểm giao dịch Điểm 0 0 2 2 Số CBNV Người 36 75 95 105 NHNo&PTNT Nam hà nội là một trong hai chi nhánh được Tổng giám đốc cho phép Thành lập phòng Thẩm định. Ngày 1/6/2003 Chi nhánh là đơn vị đầu tiên trong hệ thống NHNo Thành lập phòng Thẩm định Thay thế HĐTD của Chi nhánh. Tính đến hết năm 2004, số cán bộ toàn Chi nhánh là 105 đồng chí tăng 10 đồng chí so với năm 2003 (tương đương9,4%) Các khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp trên địa bàn trong đó các DNNN chiếm tỷ trọng cao nhất: Công ty CP Đầu tư và xây dựng Việt nam, Công ty TNHH Cavico Xây lắp điện, Cty XNK và hợp tác đầu tư Vilexim, Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, công ty Intimex, công ty Thực phẩm miền Bắc, công ty vận tảI Biển Đông, Cty CP XL&TBCN, Cty TNHH in bao bì Minh Hạnh, Công ty Hoàng lâm,… Chênh lệch lãI suất bình quân thực tế năm 2004: + LãI suất BQ thực tế đầu vào 0,41% tăng 0.053% tương đương 115% so với năm 2003 tăng 122% so với kế hoạch. + LãI suất BQ thực tế đầu ra: 0,765% tăng 0,073% tương đương111% so với năm 2003, tăng 106% so với kế hoạch. 2/ Chức năng của Chi nhánh Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. 3. Nhiệm vụ 3.1 Huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoàI bằng đồng Việt nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tráI phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. - Được phép vay vốn các tổ chức tàI chính, tín dụng trong nước khi Tổng Giám đốc NHNo cho phép. 3.2 Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dàI hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dàI hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế 3.3 Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của CHính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHNo 3.4 Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; két sất; nhận giữ, chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tền, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tàI chính tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoàI nước; các dịch vụ Ngân hàng được nhà nước, NHNo cho phép. 3.5 Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. 3.6 Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối quỹ thu nhập theo quy định của NHNo 3.7 Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức dầu tư khác đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép 3.8 Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo 3.9 Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đạo tạo tay nghề trên địa bàn (nếu được Tổng giám đốc NHNo Giao). 3.10 Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của NHNo. 3.11 Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo 3.12 Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy ché nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng và Ngân hàng Nông nghiệp liên quan đến hoạt động của các Chi nhánh NHNo&PTNT. 3.13 Nghiên cứu phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với Kế hoạch kinh doanh của NHNo và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. 3.14 Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng Giám đốc NHNo. 3.15 Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám đốc NHNo giao. 4 Các phòng ban Hiện này, bộ máy tổ chức các phòng ban của NHNo&PTNT Nam Hà nội được tổ chức theo mô hình sau: Ban Giám đốc Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng Thẩm định Phòng Kế toán – Ngân qũy Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Nguồn vốn Phòng Kế hoạch – Kinh doanh CN Giảng Võ CN Tây Đô CN Nam Đô PGD số 4- Triệu Quốc Đạt PGD số 5 Thanh xuân PGD số 6 - ĐHKTQD ĐIểm GD Chùa Bộc ĐIểm GD Học viện ngân hàng 5. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5.1 Phòng Kế hoạch – kinh doanh - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãI đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoàI. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc CHính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tê, cá nhân trong và ngoàI nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng Giám đôc cho phép nhân rộng. - Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT giao 5.2 Phòng Kế toán – ngân quỹ: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNH và NHNo - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tàI chính, quyết toán kế hoạch thu chi tàI chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tàI liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoàI nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phcụ vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT giao. 5.3 Phòng Hành chính - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ nhân viên và tàI sản của Chi nhánh NHNo&PTNT. - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo - Đầu mối giao tiếp với Khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản sửa chữa TSCĐ, mua sám công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan - Thực hiện công tác thông tin , tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT - Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỉ cán bộ nhân viên. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT giao 5.4 Phòng Thanh toán quốc tế - Xây dựng và niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng. - Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ: mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN và các quy định của NHNo Việt nam đáp ứng nhu cầu giao dịch của Khách hàng. - Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng tại chi nhánh: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về bao thanh toán. - Phát hành thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của NHNo Việt Nam: thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh ngân hàng, các chứng từ bảo lãnh. - Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhận trong và ngoàI nước. - Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại chi nhánh. - Tham mưu cho Ban giám đốc về các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 5.5 Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: - Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHNo. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNo. - Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàn. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tàI chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. - Báo cáo Tổng giám đốc NHNo, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất bịên pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại. - GiảI quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh NHNo&PTN trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo. - Làm đầu mối trong vệc kiểm toán độc lập , thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các Chi nhánh NHNo trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. - Thực hiện báo các chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh, Trương Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao. 5.6 Phòng nguồn vốn - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo. - Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo giao. 5.7 Phòng Thẩm định: - Thực hiện thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo phân cấp uỷ quyền. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án theo phân cấp uỷ quyền - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định của NHNoViệt nam - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh Giao. 6. Các lĩnh vực hoạt động: - Huy động vốn - Cho vay - Thanh toán - Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế - Dịch vụ chuyển tiền - Chiết khấu thương phiếu, tráI phiếu và các giấy tờ có giá. 7. Các sản phẩm dịch vụ - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dàI hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay thấu chi đối với các nhà phân phối. - Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn tại các DNNN. - Cho vay đối với các hộ mua nhà. - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức thấu chi - Giao dịch một cửa - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn trong và ngoàI nước, bảo lãnh dự thầu. - Thanh toán quốc tế và tàI trợ xuất nhập khẩu - Mua bán các loại ngoại tệ - TàI trợ, uỷ thác - Chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá - Dịch vụ chuyển tiền nanh Western Union - Dịch vụ chuyển tiền điện tử - Dịch vụ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ tư vấn đầu tư thương mại - Dịch vụ Phone – Banking - Ngân hàng tại nhà HomeBanking - Một số sản phẩm dịch vụ khác. II/. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam hà Nội *Thuận lợi: Trong vàI năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Năm 2004, mặc dù tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng khá - tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,7% - mức tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực. Một số doanh nghiệp đã dần đứng vững trong cơ chế thị trường, một số ngành, mặt hàng có uy tín trong nước và trên thị trường thế giới. Một số chính sách kinh tế của Nhà nước và cơ chế của ngành Ngân hàng đã tạo đIũu kiện cho các doanh nghiệp phát triển thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà nội nói riêng. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Ngân hàng có mạng lưới Chi nhánh nhiều nhất ở Việt Nam và trảI rộng khắp đất nước).Đây là thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ của mình rộng rãI trên phạm vi toàn quốc và có thể tận dụng mạng lưới thông tin của Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam; có nhiều thuận lợi trong việc thu hút đối tượng Khách hàng, xác định chiến lược kinh doanh, thị phần hoạt động… Năm vừa qua cũng là năm mà NHNo&PTNT Việt nam có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (TàI trợ giảI bóng đá AGRIBANKCUP, tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP; tiết kiệm với giảI thưởng bằng vàng “3 chữ A’; Đồng tàI trợ Festival Huế và nhiều sự kiện văn hoá, thể thao khác) khiến cho uy tín của toàn ngành được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh ra đời và hoạt động từ con số không nên không phảI chịu gánh nặng về tàI chính do hoạt động cũ để lại như những Chi nhánh khác. Đây là năm thứ 4 hoạt động nên Chi nhánh đã có được sự ổn định về tổ chức, đường lối chiến lược kinh doanh, Chi nhánh đã đI vào hoạt động và phát triển khá ổn định; ngày càng khẳng định được uy tín và chất lượng hoạt động kinh doanh của mình đối với Khách hàng. Chi nhánh có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu phát triển. Có trụ sở hoạt động khang trang (Tòa nhà 14 tầng hiện đại), thuận lợi cho việc tạo uy tín và thu hút khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh. Vị trí của ngân hàng rất thuận tiện: năm trên Quốc lộ 1, gần các nút giao thông quan trọng của Thành Phố: nút Vọng, nút giao thông Kim Liên …; bên cạnh đó địa bàn chưa có các Chi nhánh, phòng giao dịch khác do đó có khách hàng tiềm năng của Chi nhánh là khá lớn. Chi nhánh NHNo Nam Hà nội được sự ủng hộ và chỉ đạo sát sao của Tổng Giám đốc, HĐQT, Ban lãnh đạo và các phòng ban tại Trung tâm điều hành cả về đường lối và chiến lược kinh doanh, nghiệp vụ… Đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm có trình độ cao (trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 70%), các nhân viên có độ tuổi từ 22-35 chiếm tỷ trọng cao. Hầu hết họ đều có khả năng làm việc độc lập và làm việc với áp lực cao cũng như thời gian dài. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ từng bước nâng cao đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai thực hiện áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động Ngân hàng. Mặt khác phong cách giao dịch của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đã được thay đổi một cách căn bản tạo chữ tín trong quan hệ với Khách hàng. Đội ngũ cán bộ nòng cốt đều đạt trình độ Đại học, một số có học vị cao (2 tiến sỹ, 5 thạc sỹ); có khả năng tiếp thu và triển khai các nghiệp vụ mới. Chi nhánh đã mở thêm một số chi nhánh cấp II, phòng giao dịch nhờ đó đã góp phần mở rộng thị phần. Chi nhánh đầu tiên áp dụng thành công nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, giao dịch một cửa làm hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, tăng tiện ích cho Khách hàng, góp phần tạo vị thế, uy tín của Chi nhánh trong giao dịch với Khách hàng. Trong vàI năm trở lại đây tỷ giá đồng USD và một số đồng tiền khác với VNĐ tiếp tục ổn định mặc dù tỷ giá của các đồng tiền này trên thị trường tiền tệ thế giới liên tục biến động. * Khó khăn: - Là đơn vị phụ thuộc nên bị ràng buộc bởi nhiều quy định của cấp trên, hạn chế tính tự chủ trong quản lý và kinh doanh, không tạo được môI trường thông thoáng, tạo đIũu kiện cạnh tranh bình đẳng, mang tính thị trường. - Sự phát triển màng lưới tại đô thị lớn của các NHTM kèm theo nhiều hình thức, chiến dịch kinh doanh thu hút khách hàng mới khiến cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt ở tất cả các lĩnh vực từ huy động vốn, cho vay đến các loại hình dịch vụ. - Sự biến động về giá cả trong nền kinh tế, giá vàng tăng nhanh khiến cho nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng. - Quý IV/2004, do lãI suất ngân hàng biến động nhiều, cùng với toàn ngành NHNo&PTNT Nam Hà nội cũng phảI đối mặt với thực trạng khan hiếm nguồn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh của Ngân hàng. -Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên còn có những hạn chế nhất định, nhất là những nghiệp vụ hiện đại, chuyên môn về dịch vụ Ngân hàng theo tiêu chuẩn Quốc tế. Một số cán bộ chưa có kinh nghiệm thực tế, một số cán bộ mới chuyển từ các tỉnh về chưa thích nghi ngay với môI trường kinh doanh mới. *Cơ hội: Cơ hội triển khai các dịch vụ mới phù hợp nhu cầu thị trường để thu hút khách hàng, đặc biệt là nhân dân có cuộc sống ngày càng khá giả, nhu cầu các dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên đáng kể. Giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận khi ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa các sản phẩm, quy trình thủ tục. Đã xây dụng chiến lược kinh doanh đúng đắn này từ khi mới thành lập, đIũu này đã đem lại thuận lợi rất lớn trong việc triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. * Thách thức: - Trên địa bàn có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các Ngân hàng. Các đối thủ cạnh tranh như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương có nguồn lực lớn mạnh, có sản phẩm cạnh tranh và quan hệ khắng khít với khách hàng. Bên cạnh đó còn có các ngân hàng ngoàI quốc doanh, loại hình này ít chịu chi phối theo các quy định của cơ quan nhà nước về kinh doanh. - Sự chậm chạp trong việc triển khai các kênh phân phối cũng như các sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh. - Chưa có hệ thống, phương pháp quản lý tiên tiến cũng như các chính sách chiến lược dàI hạn, chưa quy định đồng bộ về quy trình, tiêu chuẩn chất lượng đIều này làm giảm sức mạnh, uy tín trên thương trường. *Những thành tựu đạt được: Sau hơn 4 năm hoạt động, kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đang trở nên ổn định và ngày càng phát triển. Nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã có được kết quả đáng kể sau: @ Nguồn vốn Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh không ngừng tăng qua các năm thể hiện như sau: năm 2004 tăng 148% so với năm 2003, năm 2003 tăng 224% so với năm 2002 và năm 2002 tăng 179% so với năm 2001- năm mới thành lập. Biểu đồ 1 : Đến thời điểm 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động được là 3.784.271 triệu, đạt 30% kế hoạch năm, tăng 148% so 31/12/2003. Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc tăng cường huy động vốn trong quý IV/2004 nguồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15/10/2004. *Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu theo kỳ hạn: Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm so với 2003(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) - Nguồn vốn không kỳ hạn 362.492 14,21 720.120 19,03 130,4 - Nguồn vốn có KH<12T 693.862 27,21 1.444.878 38,18 125,8 - nguồn vốn có KH từ 12T trở nên. 1.493.932 58,58 1.619.274 42,79 8,9 TĐ:+ NV có KH từ 12T đến<12T 1.079.341 42,32 1.033.795 27,32 -4,2 +NVtừ 24T – 60T 414.591 16,26 585.479 15,47 43,9 Tổng nguồn 2.550.286 100 3.784.272 100 48,4 Việc mở rộng mạng lưới đã có tác động tăng thêm nguồn tiền gửi không kỳ hạn của kế hoạch trong năm. Cơ cấu theo đồng tiền: Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm so với 2003(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) - Nguồn vốn nội tệ 2.101.784 82,41 3.061.582 80,9 45,67 - Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 448.502 17,59 722.690 19,1 61,13 Tổng nguồn 2.550.286 100 3.784.272 100 48,4 Theo bảng số liệu trên, năm 2004 nguồn huy động tăng chủ yếu bên “Nguồn vốn nội tệ” tăng 959.798 triệu so với năm 2003 và chiếm 80,9% tổng nguồn huy động của năm. Cơ cấu theo tự lực: Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm so với 2003(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nguồn huy động hộ TW 433.591 17 432.819 11,44 -0,2 Nguồn huy động được tại địa phương 2.116.695 83 3.351.453 88,56 58,3 +Nội tệ 1.660.228 65,11 2.665.636 70,44 60,6 +Ngoại tệ 456.467 17,89 685.815 18,12 50,2 Tổng Nguồn 2.550.268 100 3.784.272 100 48,4 Như vậy theo cơ cấu này thì tổng nguồn huy động năm 2004 tăng so với năm 2003 chủ yếu là do tăng nguồn huy động tại địa phươn, mức tăng 58,3% so với năm 2003, chiếm 88,56% trong tổng nguồn huy động và đạt 116% so với kế hoạch. Trong đó, nguồn nội tệ tăng tới 60,6%, còn nguồn ngoại tệ tăng 50,2% so với năm 2003, tốc độ tăng khá cao nhưng so với kế hoạch năm 2004 giao chưa đạt vì kế hoạch năm 2004 giao quá cao (tăng 90%). - Cơ cấu theo loại nguồn vốn: Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm so với 2003(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tiền gửi dân cư 874.622 34,29 1.121.080 29,62 31,0 TĐ: ngoại tệ quy VND 318.321 12,48 318.321 8,41 75,3 Tiền gửi TCTD 859.643 33,71 1.224.447 32,36 43,9 TĐ: Ngoại tệ quy đổi VND 268.029 10,51 268.029 7,08 -29,5 Tiền gửi TCKT, TCXH 299.370 11,74 1.026.121 27,12 243,9 TĐ: ngoại tệ quy đổi VNĐ 54.440 2,13 54.440 1,44 -6,7 Vốn uỷ thác đầu tư (Trừ NHCS) 516.651 20,26 412.620 10,9 -20,0 TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ 15.645 0,61 12.621 0,33 -19,3 Tổng nguồn 2.550.286 100 3.784.272 100 48,4 Như vậy, theo số liệu trên năm 2004 tiền gửi dân cư tăng 265 tỷ so với năm 2003 tăng 31% tỷ trọng đạt 30%, so với kế hoạch đạt 86%; nguồn vốn TCTD theo chỉ đạo của NHTWƯ đã giảm dần trong quý 3 chỉ tăng lên trong quý 4 mức tăng 374 tỷ tương đương 43,9%. Năm 2003 nguồn vốn của Chi nhánh tăng nhanh chủ yếu là do trong năm Chi nhánh đã nhận được nguồn vốn uỷ thác đầu tư khá lớn: 516.651 triệu, chiếm 20,26% tổng nguồn vốn; năm 2004, con số này chỉ là 412.620triệu chiếm 10,9% tổng nguồn huy động và giảm 20% so với năm 2003. Nguồn vốn uỷ thác năm 2004 của Chi nhánh giảm chủ yếu ở khoản mục VNĐ. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2003 và 2004 không có sự chuyển biến lớn: Năm 2003, tỷ trọng tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất 34,29%, sang năm 2004 tỷ trọng cao nhất thuộc về “Tiền gửi TCTD” 32,36% tiếp đến mới là ‘ Tiền gử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12968.doc
Tài liệu liên quan