Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

1.2. Hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty 4

1.2.1. Hoạt động của công ty 4

1.2.2. Cơ cấu tổ chức 5

Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 8

2.1. Môi trường kinh doanh của công ty 8

2.1.1. Những yếu tố thuận lợi 8

2.1.2. Những yếu tố khó khăn. 8

2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 10

2.2.1. Đánh giá chung tình hình kinh doanh năm 2006-2008 10

2.2.2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 2008 11

2.2.3. Kết quả quản trị điều hành. 14

2.3. Thành tựu,kết quả đạt được năm 2008 15

2.3.1. Những kết quả đạt được 15

2.3.2. Những tồn tại-hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm 16

Chương 3: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp phát triển hoạt động của công ty 18

3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 18

3.1.1. Mục tiêu chung 18

3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể năm 2009-2010 18

3.2. Các giải pháp và biện pháp chủ yếu. 19

3.2.1. Công tác nguồn vốn. 19

3.2.2. Công tác cho thuê tài chính. 20

3.2.3. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực. 21

3.2.4. Các giải pháp khác 21

3.3. Một số phát hiện và đề tài nghiên cứu 22

KẾT LUẬN 24

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam.” Một số nét về công ty như sau: Tên gọi đầy đủ của công ty bằng tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Anh: Financial Leasing Company of Bank for Investment and Development of Viet Nam. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: BIDV Leasing Co. Vốn điều lệ được cấp ban đầu : 55 tỷ đồng. Năm 2001 vốn điều lệ tăng lên là 102 tỷ đồng Việt Nam. Cuối năm 2006 vốn điều lệ tăng lên 200 tỷ đồng. 1.2. Hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty 1.2.1. Hoạt động của công ty Nội dung hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 08/GP-CTCTTC ngày 27/10/1998, bao gồm: Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản theo mục đích kinh doanh hợp pháp. Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng cho phép. Các dịch vụ mà Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp các dịch vụ: Cho thuê tài chính: là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn trong đó Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ đứng ra mua các máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp thuê trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Trong thời hạn thuê, tài sản thuê vẫn thuộc sở hữu của công ty; doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng tài sản thuê vào mục đích kinh doanh và có nghĩa vụ bảo dưỡng, mua bảo hiểm tài sản thuê và trả phí thuê. Hêt thời hạn thuê, tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp với giá chọn mua danh nghĩa. Cho thuê ủy thác: Công ty nhận vốn ủy thác của các tổ chức khác để thực hiện cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp do các tổ chức đó chỉ định. Mua và cho thuê lại: Công ty mua các tài sản trước đây thuộc sở hữu doanh nghiệp và cho doanh nghiệp thuê lại. Đây là một hình thức tháo gỡ khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. Tư vấn về cho thuê tài chính: Công ty sẽ tư vẫn cho cac doanh nghiệp về các giải pháp đàu tư vốn và công nghệ có liên quan đến dịch vụ thuê tài chính. Nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê: Công ty sẽ đứng ra nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê mà doanh nghiệp yêu cầu. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhập khẩu ủy thác. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức 1.2.2.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành - Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu sự quản lý của của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về vốn, về kế hoạch phát triển kinh doanh, về tổ chức nhân sự và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. - Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình. - Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.2.2.2. Mô hình tổ chức Từ một mô hình tổ chức đơn giản năm 1998 với 01 Ban lãnh đạo, 03 phòng chức năng Kinh doanh, Tổng hợp, Kế toán, đến tháng 10 năm 2001 công ty Cho thuê tài chính BIDV thành lập Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Kể từ 01 tháng 01 năm 2005 chi nhánh này được nâng cấp thành Công ty Cho thuê tài chính II - BIDV. Ngày 14 tháng 11 năm 2008 mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hang Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau: + Hội sở chính gồm có Ban Giám đốc, phòng Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và 8 phòng chức năng là Phòng Quan hệ khách hàng I, phòng Quan hệ khách hàng II, phòng Quản lý rủi ro, phòng Quản trị tín dụng, phòng Cho thuê nội ngành, phòng Kế hoạch-Tổng hợp, phòng Tài chính-Kế toán, phòng Tổ chức-Hành chính, + Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh (được nâng cấp thành Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam từ tháng 1 năm 2005) Tuân thủ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, được sự chấp thuận của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, công ty Cho thuê tài chính BIDV thực hiện mô hình tổ chức mới như sau: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiểm soát HĐQT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Hành chính Phòng Tài chính Kế toán Phòng Quản lý Rủi ro Phòng Kế hoạch Tổng hợp Phòng Quản trị tín dụng Phòng Quan hệ khách hàng I Phòng Quan hệ khách hàng II Phòng Cho thuê nội ngành S¬ ®å: M« h×nh tæ chøc cña C«ng ty cho thuª tµi chÝnh bidv sau KHI THAY ®æi th¸ng 11/2008 Với mô hình như trên, chức năng nhiệm vụ các phòng ban được quy định cụ thể hơn, chuyên môn hóa cao hơn. Mô hình trên tạo được sự phối hợp liên kết giữa các bộ phận, phòng ban chức năng với nhau. Các quyết định, chính sách của Công ty đưa ra đều dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá và có sự tham gia của số đông mà không mang tính chất chủ quan của một người quyết định (giám đốc, phó giám đốc). Vì vậy, mô hình tổ chức mới mang tính ưu việt, chuyên môn và năng động hơn so với mô hình quản trị cũ. Chương 2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2.1. Môi trường kinh doanh của công ty 2.1.1. Những yếu tố thuận lợi Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng kinh tế Việt Nam vẫn có sự tăng trưởng khá, GDP tăng 6.23%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 33.9%, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 39% GDP, an sinh xã hội được chú trọng. Các cân đối vĩ mô tương đối ổn định. Cạnh tranh gia tăng cũng là động lực để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, quản trị kinh doanh theo hướng hiện đại. Thị trường tài chính ngày càng chuyên môn hóa rõ hơn về đối tượng khách hàng, sản phẩm và lĩnh vực đầu tư. Với hơn 350.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp, lĩnh vực cho thuê tài chính nói chung và công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng có thị trường khá lớn. Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn được sự chỉ đạo sát sao, sự hỗ trợ tích cực về mọi mặt của Ban lãnh đạo, các phòng ban Ngân hàng và sự hợp tác chặt chẽ của các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Công ty còn có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, sẵn sàng học hỏi tiếp thu công nghệ mới, các tổ chức Đảng Đoàn hoạt động tích cực tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.2. Những yếu tố khó khăn. Năm 2008 tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; lạm phát tăng cao, lãi suất biến động liên tục, thiên tai, dịch bệnh trong nước liên tiếp xảy ra gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư. Mặc dù đã có mặt tại Việt Nam 13 năm nhưng dịch vụ cho thuê tài chính chưa phát triển thực sự, chưa được các khách hàng ưa chuộng sử dụng. Ngân hàng nhà nước chưa có định hướng phát triển phù hợp. Cho thuê tài chính chưa thể hiện được sức hấp dẫn so với tín dụng ngân hàng, đặc biệt là hạn chế về lãi suất cao. Các công ty cho thuê tài chính còn bất lợi khi không được áp dụng theo nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về ưu đãi lãi suất sau đầu tư nên các khách hàng, dự án thuộc nhóm được Chính phủ hỗ trợ không sử dụng kênh cho thuê tài chính. Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính đã được cải thiện nhưng chưa thực sự rộng mở, quy định về đối tượng cho thuê tài chính tại Việt Nam mới chỉ bó hẹp trong phạm vi động sản, huy động vốn bị hạn chế. Mặc dù Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 ra đời cho phép các công ty cho thuê tài chính được thực hiện nghiệp vụ cho vay vốn lưu động và bao thanh toán nhưng điều kiện về vốn điều lệ bị vướng mắc. Mạng lưới hoạt động của công ty còn hạn chế, hiện chỉ có một phòng quan hệ khách hàng đặt tại Quận Long Biên Hà Nội, việc quảng bá dịch vụ, hình ảnh của Công ty đến các đối tượng khách hàng chưa sâu rộng vì vậy rất nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ hoặc chưa hiểu vè những tiện ích của dịch vụ cho thuê tài chính. Năng lực tài trợ của Công ty còn hạn chế ( vốn điều lệ nhỏ), phong cách phục vụ chưa bài bản, chuyên nghiệp, chưa thực sự thích ứng được với đòi hỏi ngày càng cao trong quá trình hội nhập. Việc hợp tác với các chi nhánh còn hạn chế do cho thuê tài chính và tín dụng trung và dài hạn là hai sản phẩm thay thế nhau, xung đột về lợi ích. Khách hàng cũng như thị phần chưa ổn định, chất lượng chưa cao, phần lớn còn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính minh bạch của tình hình tài chính. Đây là khó khăn rất lớn cho Công ty trong việc lựa chọn khách hàng để tài trợ đặc biệt là trong điều kiện kinh tế khó khăn tron giai đoạn hiện nay. 2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 2.2.1. Đánh giá chung tình hình kinh doanh năm 2006-2008 Tiếp theo năm 2005, năm 2006 là năm rất khó khăn của Công ty sau 8 năm hoạt động, các khoản nợ xấu đã bùng phát, việc quản lý, quản trị điều hành đã bộc lộ nhiều sau sót, kết quả hinh doanh của Công ty sa sút, lợi nhuận thấp nhất sau 8 năm hoạt động, tỷ lệ Nợ xấu/Dư nợ ngoại ngành gần 16%. Các cuộc thanh kiểm tra kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý cán bộ. Cuối năm 2006, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam quyết tâm khôi phục lại Công ty bằng việc kiện toàn nhân sự lãnh đạo chủ chốt, kiện toàn mô hình tổ chức Công ty theo Thông tư 06/2006/TT-NHNH, cấp bổ sung vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng, cho phép Công ty hưởng lãi suất vay ưu đãi,... Với sự hỗ trợ về nhiều mặt và chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, năm 2007 Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh thoát khỏi ra sự khủng hoảng và trích lập đủ Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu, lợi nhuận trước thuế đạt 21,3 tỷ đồng gấp 23 lần so với năm 2006, thu nhập của cán bộ Công ty đã được cải thiện với thu nhập sau thuế bình quân đầu người đạt 213 triệu đồng/người, hoàn thành các kế hoạch kinh doanh đề ra. Sang năm 2008 Công ty đã thực sự khôi phục và hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao với hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Quy mô tổng tài sản là 1.705 tỷ đồng tăng 43% so với đầu năm, dư nợ tín dụng (ngoại ngành) đạt 1352 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với năm 2007, lợi nhuận trước thuế sau trích Dự phòng rủi ro là 54,16 tỷ đồng, cao gấp 2,5 lần so với năm trước và tỷ lệ nợ xấu nội bảng/dư nợ ngoại ngành khống chế ở mức 2,79%. Tháng 11/2008 Công ty đã triển khai mô hình TA2 tách bạch giữa 3 chức năng khởi tạo, quản lý rủi ro và tác nghiệp nhằm quản lý khoản thuê tốt hơn, bên cạnh đó Công ty cũng đã triền khai thực hiện dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin Công ty. Biểu thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch kinh doanh đến 31/12/2008 Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện kế hoạch 2008 2008 % so với 2007 %HT KH 2008 1 Dư nợ ngoại ngành cuối kỳ 548 821 1320 1352 168,84% 102,4% 2 Dư nợ ngoại ngành bình quân - 584 1100 1172 200% 106,5% 3 Tỷ lệ nợ xấu/d.nợ ngoại ngành 15,66% 4% <5% 2,79% Đạt 4 Lãi treo/d.nợ ngoại ngành 1,35% <1% <2% 2,26% 5 Trích DPRR 29,4 73 30 40,4 135% 6 Lợi nhuận trước thuế 0,912 21,3 47 54,16 115,2% 7 Thu nợ ngoại bảng 1,691 20,7 13 16,33 125,6% 8 D.thu khai thác phí BH BIC 2,4 3,2 4,9 153% 9 Định biên lao động 73 87 90 87 97% 10 LNST bình quân đầu người 0,009 0,123 0,376 0,438 116% 11 ROE 0,3% 0,7% 14% 16,52% 12 ROA 0,007% 0,062% 1,9% 2,69% 2.2.2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 2008 2.2.2.1. Các chỉ tiêu về quy mô a, Tổng tài sản: Tính đến ngày 31/12/2008 tổng tài sản của Công ty là 1.705tỷ đồng, tăng trưởng 43% so với cuối năm 2007. Cho đến nay Công ty chưa được phép thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tài chính và chưa đủ điều kiện để cho thuê vận hành nên hoạt động vẫn dựa vào một sản phẩm duy nhất là cho thuê tài chính. b, Huy động vốn: Ngoài sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để kinh doanh, Công ty thực hiện huy động vốn như sau.Vay hạn mức của Công ty đến ngày 31/12/2008 là 1.338 tỷ đồng, chiếm khoảng 77% trên tổng nguồn vốn. Đến 31/12/2008, vay từ các tổ chức kinh tế (Công ty BIC, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam) là 48 tỷ đồng. Tiền ký quỹ của khách hàng đến 31/12/2008 là 16,5 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn Công ty tự cân đối đến 31/12/2008 là 298 tỷ đồng, tương đương hệ số nguồn vốn là 23%/ trên tổng dư nợ cho thuê tài chính. c, Cho thuê tài chính: - Cho thuê nội ngành: Dư nợ đến 31/12/2008 là 381 tỷ đồng (Gồm 0,2 tỷ đồng đầu tư). Đối với các chi nhánh trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công ty luôn phục vụ nhiệt tình, chu đáo, trên cơ sở đúng-đủ căn cứ cho thuê và có các chính sách linh hoạt tạo thuận tiện cho các đơn vị trong quá trình thanh toán, thanh lý hợp đồng... - Cho thuê ngoại ngành: Dư nợ đến 31/12/2008 là 1.352 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2007, bằng 102,4% kế hoạch được giao. Tỷ lệ cho thuê doanh nghiệp ngoài quốc doanh/dư nợ cho thuê ngoại ngành:92,93%. Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tại BIC đến 31/12 đạt 4,9 tỷ đồng, vượt 53% kế hoạch. Trong kết cấu dư nợ tính theo nhóm tài sản thuê thì hiện nay cho thuê tàu biển chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 44%. Công ty luôn quán triệt tới từng cán bộ về thực hiện đúng- đủ quy trình, quy định liên quan đến cho thuê, đảm bảo an toàn tài sản thực hiện giám sát, quản lý tài sản sau cho thuê chặt chẽ. d, Vốn điều lệ và thị phần hoạt động. Trên thị trường Việt Nam hiện nay đang có 13 Công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 06 Công ty trực thuộc các NHTM nhà nước, 04 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 03 Công ty thuộc NHTM cổ phần. Hiện nay mới có 8 Công ty cho thuê tài chính là thành viên của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam (gồm 06 Công ty thuộc 4 NHTMQD và 2 Công ty thuộc NHTMCP). Theo số liệu Hiệp hội cung cấp tính đến hết quý III/2008: Công ty chiếm thị phần khoảng 13% (Sau Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đứng thứ 4 về quy mô vốn điều lệ, đứng thứ 2 về tông dư nợ và tỷ lệ nợ xấu cao hơn 2 Công ty cho thuê tài chính khác (tính trên tổng dư nợ cho thuê tài chính). 2.2.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu. a, Nợ xấu nội bảng. Trong năm 2008, mặc dù diến ra nhiều biến động khó khăn chung nhưng tập thể Công ty đã rất nỗ lực trong công tác kiểm soát nợ xấu, bám sát tình hình doanh nghiệp tích cực thu hồi nợ. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ ngoại ngành đến 31/12/2008 là 2,79%. b, Nợ xấu ngoại bảng. - Năm 2008 Công ty tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính bằng việc kiên quyết trong việc thu hồi, xử lý nợ xấu hạch toán ngoại bảng: Khởi kiện 24 doanh nghiệp chây ỳ không trả nợ. - Tích cực thu hồi , bán tài sản, truy hồi tài sản và thu được: Công ty Hoàng Anh 11,7 tỷ đồng; Công ty Cổ Phần cơ khí và xây lắp số 7: 1.434 triệu đồng, Cty TNHH Đức Nguyên: 1.236 triệu đồng, Cty Hoàng Linh: 810 triệu đồng, Công ty Quỳnh Giao 750, Công ty In Thế Kỷ 198 triệu đồng... - Tích cực phối hợp kết hợp với quan thi hành án để thu nợ: Công ty Toàn Long 35 triệu đồng, Công ty Cổ phần Đất Việt 50 triệu đồng... c, Trích dự phòng rủi ro (DPRR) so với chất lượng tín dụng. - Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ ngoại ngành đến 31/12/2008 là 2,79%. Theo kết quả phân loại nợ tính đến 31/12/2008 thì số tiền phải trích DPRR là 60,48 tỷ đồng (trong đó trích dự phòng chung là 12,97% tỷ đồng; dự phòng cụ thể là 47,51 tỷ đồng). - Trong khi đó: Công ty đã trích DPRR là 40,4 tỷ đồng (vượt 35% kế hoạch được giao). Số dư quỹ DPRR hiện có là 60 tỷ đồng. 2.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả. - Chênh lệch về thu chi trước trích DPRR: Đến 31/12/2008 là 94,56 tỷ đồng, vượt 22,85 kế hoạch được giao. - Thu nợ hoạch toán ngoại bảng (gốc, lãi) đến thời điểm 31/12/2008 là 16,33 tỷ đồng (trong đó thu nợ gốc đạt 16,22 tỷ đồng vượt 25,6% kế hoạch). - Tổng lợi nhuận trước thuế đến ngày 31/12/2008 là 54,16 tỷ đồng, vượt 155 kế hoạch được giao. lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người 438 triệu đồng. ROE 16,52%, ROA 2,69%. 2.2.3. Kết quả quản trị điều hành. - Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh năm 2008 được giao, Công ty đã phân khai cụ thể đến từng đơn vị theo từng quý, làm cơ sở để các đơn vị phân khai nhiệm vụ đến từng cán bộ chi tiết theo từng tuần, từng tháng. - Công tác quản trị điều hành đã từng bước đi vào kỉ cương, hàng tháng các phòng phải có báo cáo những việc đã làm được, dự kiến chương trình công tác tháng sau, bình quân phân loại lao động làm căn cứ phân phối chương trình kinh doanh. Tuy nhiên còn có những hạn chế cần khắc phục song bước đầu đã tạo cho cán bộ ý thức trách nhiệm với công việc được giao - Ban lãnh đạo Công ty duy trì nghiêm túc chế độ họp giao ban hàng tháng, đi sâu đánh giá nguyên nhân, tồn tại, những việc chưa làm được,...để có hướng khắc phục và dự kiến công việc tháng tiếp theo. - Tháng 11/2008 Công ty đã triển khai mô hình tổ chức theo TA2, sắp xếp lại nhân sự các phòng ban, đã và đang ban hành mới, chỉnh sửa các quy trình quy chế để mô hình mới thành công và vận hành hiệu quả. - Đã thực hiện triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin cho thuê tài chính, đang trình BIDV phê duyệt. - Đã và đang hoàn thiện các quy trình ISO, quy chế phù hợp với mô hình mới. - Công ty thực hiện các thủ tục quy hoạch, bổ nhiệm đúng quy trình, quy định. - Thành lập đầy đủ các Hội đồng, tổ tư vấn của Công ty, chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ, quản lý tài sản nợ-có an toàn, không dễ xảy ra sai phạm. 2.3. Thành tựu,kết quả đạt được năm 2008 2.3.1. Những kết quả đạt được Nhìn chung Công ty đạt và vượt mức kế hoạch kinh doanh đối với các chỉ tiêu được giao năm 2008. Về quy mô: Đến 31/12/2008 tổng tài sản tăng trưởng 43%, dư nợ cho thuê tài chính tăng trưởng 41% (riêng dư nợ ngoại ngành tăng trưởng 63%) so với cuối năm 2007. Về chất lượng tín dụng: tỷ lệ nợ xấu/dư nợ ngoại ngành khống chế ở mức 2,79%. Tỷ lệ lãi treo/dư nợ ngoại ngành 2,26%. Về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế đến 31/12/2008 đạt 54,16% tỷ đồng, vượt 15% kế hoạch được giao; Các chỉ tiêu hiệu quả như Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người, ROE, ROA đạt khá cao so với năm trước (đến 31/12 tương ứng 438 triệu đồng/ người; 16,52%; 2,69%). Công tác thu hồi nợ xấu được chú trọng và đẩy mạnh, nhất là thu nợ ngoại ngành (vượt kế hoạch được giao). Tuy rằng kết quả đạt được còn khiêm tốn song đã thể hiện sự quyết liệt của tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên Công ty trước những khó khăn , áp lực bên thuê mang lại. Công ty đã và đang tập trung xây dựng hoàn thiện hệ thống các văn bản quản trị điều hành, quy chế, quy trình hoạt động để phù hợp với mô hình tổ chức theo TA2, triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin công ty. Công ty luôn nghiêm túc tuân thủ theo quy trình nghiệp vụ, trích lập, phân phối và sử dụng các quỹ, hạch toán kế toán theo đúng hướng dẫn của BIDV, thực hiện nghĩa vụ về thuế, BHXH, BHYT, chính sách chế độ đối với người lao động trong công ty đầy đủ. Công tác chính trị tư tưởng đã được Chi bộ Đảng – Chính quyền và các tổ chức đoàn thể quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phong trào, , thu nhập của người lao động được cải thiện đáng kể so với những năm gần đây đã tạo động lực khích lệ lớn đối với tâm lý người lao động. 2.3.2. Những tồn tại-hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm a, Những tồn tại và hạn chế Công tác tiếp thị khách hàng thuê vẫn kém năng động, chưa nhạy bén với thị trường. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài trong mục tiêu – chiến lược khách hàng, nhóm tài sản thuê... Công ty bị hạn chế về năng lực tài trợ tín dụng (vốn điều lệ nhỏ: 200 tỷ đồng), nền khách hàng kém ổn định, chất lượng không cao. Hình ảnh, thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp và phương thức phục vụ chưa bài bản, thị phần chưa ổn định. b, Những nguyên nhân. Hơn 13 năm có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng cho thuê tài chính chưa tạo được sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với doanh nghiệp, chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại về lãi suất, đặc biệt về tính linh hoạt trong tỷ lệ tham gia trả trước. Công tác tuyên truyền, quảng cáo chưa tốt vì vậy nhiều khách hàng chưa hiểu và tìm đến dịch vụ cho thuê tài chính. Ngân hàng nhà nước chưa có định hướng rõ nét về phát triển dịch vụ cho thuê tài chính. Trình độ nguồn nhân lực bị hạn chế về tính chuyên nghiệp và tính tuân thủ kỷ cương điều hành chưa cao c, Bài học kinh nghiệm. Công tác, chỉ đạo quản trị điều hành cần quyêt liệt hơn, nâng cao kỉ cương điều hành để tạo guồng máy làm việc hiệu quả. Cần đổi mới tư duy, năng động hơn để theo kịp sự biến động của thị trường, tạo đà tăng trưởng đột phá trong năm 2009 và những năm tiếp theo. Quan tâm hơn nữa công tác phát triển nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc hiệu quả, đảm bảo thu nhập ổn định để thu hút cán bộ có chất lượng cao, nhiệt huyết và gắn bó với Công ty. Chương 3 Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp phát triển hoạt động của công ty 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 3.1.1. Mục tiêu chung: Đảm bảo tăng trưởng an toàn bền vững với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, củng cố và phát triển thương hiệu; thực hiện thắng lợi Nghị quyết chiến lược phát triển giai đoạn 2007-2010 của Công ty; nâng cao năng lực tài chính, các chỉ số hoạt động (CAR,ROA,ROE) đạt theo chuẩn mực và hướng tới thông lệ quốc tế Thực hiện thành công cố phần hóa Công ty, trở thành Công ty cho thuê tài chính quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam. 3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể năm 2009-2010 a, Nhóm chỉ tiêu về quy mô: Tổng tài sản: Năm 2009 là 1921 tỷ đồng, tăng trưởng 14% so với năm 2008, năm 2010 là 2401 tỷ đồng tăng trưởng 19,5% so với năm 2009. Hệ số nguồn vốn tự cân đối: 25%/tổng nguồn cho các năm. Dư nợ cuối kỳ cho thuê ngoại ngành: Năm 2009 là 1.635 tỷ đồng, năm 2010 là 2.055 tỷ đồng. Dư nợ cuối kỳ cho thuê nội ngành: Năm 2009 là 353 tỷ đồng và năm 2010 là 363 tỷ đồng Thị phần về cho thuê tài chính chiếm 10% b, Nhóm chỉ tiêu về chất lượng. Tỷ lệ nợ xấu / Dư nợ ngoại ngành nhỏ hơn 5%; Tỷ lệ lãi treo/ Dư nợ ngoại ngành nhỏ hơn 2%; nợ nhóm hai nhỏ hơn 18%. c, Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả: Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 1 Chênh lệch thu chi trước trích Dự phòng rủi ro 59,5 78,3 2 Trích Dự phòng rủi ro 15 20 3 Lợi nhuận trước thuế 44,5 58,3 4 Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người 354trđ/người 394trđ/người 5 ROE 12,8% 12% 6 ROA 1,6% 1,74% Công ty dự kiến vốn điều lệ năm 2009 được nâng cấp lên 300 tỷ đồng, năm 2010 là 500 tỷ đồng. Vì vậy nên chỉ số ROE năm 2010 so với với năm 2009 3.2. Các giải pháp và biện pháp chủ yếu. Qua phần thực trạng hoạt động của công ty trong giai đoạn 2006-2008, để thực hiện được những mục tiêu đã nêu ra một số giải pháp chủ yếu sau. 3.2.1. Công tác nguồn vốn. Công ty cần chủ động trong cân đối nguồn vốn hoạt động, đáp ứng đủ vốn cho tăng trưởng kinh doanh, tạo nền móng vốn ổn định. Tuy nhiên do đặc thù hoạt động cho thuê tài chính chỉ được huy động vốn trung và dài hạn, mặt khác Công ty chưa có mạng lưới huy động vốn nên nguồn vốn vay theo hạn mức của BIDV vẫn là nguồn vốn chính của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần tiếp tục duy trì mối quan hệ tiền gửi truyền thống với các tồ chức kinh tế như Bảo Việt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...đồng thời tiếp cận nguồn vốn có chi phí hợp lý khác. Sau khi cổ phần hóa, thực hiện ngay việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu Công ty. 3.2.2. Công tác cho thuê tài chính. a, Cho thuê mới. Năm 2009 Công ty xác định sẽ là năm khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Do đó mức tăng trưởng tín dụng năm 2009-2010 Công ty dự kiến chỉ là 24-26%, công tác cho thuê bao gồm các mục tiêu: Tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng. Cho thuê có chọn lọc, tập trung khai thác khách hàng đã có quan hệ với Công ty và BIDV. Tập trung vào các tài sản dễ chuyển nhượng, các dự án có nguồn thu từ dân cư: vận tải bộ (taxi, vận chuyển hành khách), thủy điện, năng lượng, sản xuất công nghiệp, thuốc. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về tài sản đảm bảo (tỷ lệ trả trước, ký cược, thế chấp...) và các quy trình, quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của BIDV. Kết hợp chặt chẽ với các chi nhánh trong việc cho thuê và thu hồi nợ. b, Thu hồi, xử lý nợ xấu. Thực hiện phân loại nợ chính xác, trung thực, phản ánh đúng bản chất khoản vay để có biện pháp chủ động phòng ngừa, xử lý. Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý thu hồi nợ quyết liệt, về nguyên tắc đối với các khoản nợ từ nhóm 3 trở xuống sẽ tiến hành thông báo chấm Hợp đồng cho thuê tài chính và thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ. Quyết liệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, đạo đức kém, khởi kiện những doanh nghiệp chây ỳ, trốn tránh trả nợ, tận thu lãi treo. Sử dụng những công cụ cơ cấu lại nợ được phép như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ để đảm bảo việc thu nợ khả thi cao, phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng. Duy trì tốt quan hệ với cơ quan pháp luật đê hỗ trợ Công ty trong quá trình thu hồi tài sản. 3.2.3. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực. a, Về mạng lưới hoạt động. Trong năm 2009, theo dự báo thì nền kinh tế sẽ phải đối mặt với nguy cơ suy thoái, tăng trưởng sẽ chậm lại do đó Công ty dự kiến sẽ mở rộng mạng lưới. Sang năm 2010, Công ty sẽ mở thêm 3 điểm giao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22855.doc
Tài liệu liên quan