Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN SSI 2

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty

cổ phần chứng khoán sài gòn 2

1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty 2

1.2. Quá trình hình thành và phát triển 4

2. Cơ cấu tổ chức của công ty 5

2.1. Chi nhánh của công ty 5

2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 6

2.3. Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phàn của công ty:

Cơ cấu cổ đông 13

3. Mục tiêu hoạt động và năng lực của công ty 14

3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty 14

3.2 Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành 14

CHƯƠNG II: CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 16

1. Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản 16

1.1 Tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty 16

1.2. Tình hình đầu tư nguồn nhân lực của công ty 18

1.3. Tình hình đầu tư phát triển thương hiệu của công ty( marketing) 20

2. Đầu tư tài chính 21

3. Nguồn vốn đầu tư của công ty 22

4. Phương pháp lập dự án đầu tư và tình hình tổ chức quản lý

hoạt động đầu tư 23

5. Công tác thẩm định dự án 29

6. Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của

hoạt động đầu tư 29

7. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài 30

8. Công tác đấu thầu 30

9. Công tác quản lý rủi ro 31

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 35

1. Mô hình hoạt động của công ty 35

2. Ngành nghề kinh doanh 35

3. Quy mô vốn 35

4. Sở hữu và phát triển nguồn nhân lực 35

5. Xây dựng và phát triển thương hiệu 36

6. Đầu tư mở rộng các chi nhánh 36

KẾT LUẬN 37

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7210 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của các doanh nghiệp Việt Nam, ông cũng là người đã được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên quốc gia năm 1999. 8. Giám đốc Xúc tiến Đầu tư Nhật Bản – Bà  Haru Omura. Trước khi tham gia SSI, bà Haru làm đại diện thị trường Việt Nam tại công ty Đầu tư Nhật Bản Á Châu (Japan Asia Investment Co.,Ltd.).  Bà Haru là cử nhân quan hệ quốc tế tại đại học Tsuda, thạc sĩ tại đại học Tokyo - Nhật Bản và đã làm nghiên cứu sinh 2 năm tại đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Phó Giám đốc Dịch vụ Chứng khoán- Ông Mai Hoàng Khánh Minh. Ông Minh phụ trách Bộ phận Môi giới nước ngoài. Ông Minh là thạc sỹ Tài chính ứng dụng tại trường đại học Monash - Úc. Ông Minh đã từng là chuyên viên Kế hoạch và Thẩm định của Quỹ Hỗ trợ Phát triển. 10. Phó Giám đốc Dịch vụ chứng khoán – Bà Hoàng Thị Xuân. Bà Xuân phụ trách Bộ phận Giao dịch, có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng Á CHấu. Bà Xuân là môt trong những người có thời gian dài gắn bó với SSI từ khi mới thành lập Công ty (năm 2000) tới nay. Bà Xuân là cử nhân kinh tế của Trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. 11. Phó Giám đốc Dịch vụ Chứng khoán - Bà Trương Phan Bình Minh. Bà Minh đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài. Bà đã từng phụ trách khối nghiệp vụ của Ngân hàng Mizuho Corporate, Chi nhánh Hà Nội, đảm trách những vị trí chủ chốt như Thư ký Tổng Giám đốc, cán bộ giám sát nghiệp vụ, giám sát viên cao cấp, Trợ lý Giám đốc nghiệp vụ. 12. Giám đốc Dịch vụ Ngân hàng đầu tư khu vực phía Nam – Ông Hà Việt Thắng. Ông Thắng có hơn 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán, đã tham gia nhiều dự án tư vấn tài chính, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa của các công ty hàng đầu trong các lĩnh vực: Khai thác cảng, giao nhận vận tải, chế biến thủy sản, viễn thông, xây dựng v.v..  Ông Thắng tốt nghiệp trường đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. 13. Trưởng phòng Nguồn vốn – Bà Nguyễn Thu Hồng. Trước khi gia nhập đội ngũ SSI, bà Hồng đã có 3 năm kinh nghiệm phụ trách quản trị rủi ro tại ngân hàng Techcombank. Bà Hồng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính tại trường đại học New South Wales (UNSW), Úc. 14. Trưởng phòng Đầu tư tại Hội sở - Ông Phạm Trường Sơn. Ông Sơn từng làm việc tại Ngân Hàng HSBC, bộ phận Quản lý rủi ro và Dịch vụ Tài Chính Doanh Nghiệp sau đó phụ trách bộ phận Phân tích Đầu tư tại Cty CK Đông Á. Ông Sơn có bằng MBA tại Webster University, St. Louis và Cử nhân tại ĐHKT, Tp.HCM ngành Tài chính tiền tệ. 15. Quyền Kế toán trưởng -  Bà Hoàng Thị Minh Thủy. Bà Thủy đã liên tục làm việc tại SSI từ tháng 11 năm 2004 đến nay, bà là cử nhân ngành kế toán - kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Ban kiêm soát Ban kiểm soát do ĐHCĐ bầu ra. Vai trò của Ban kiểm soát là đảm bảo các quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của công ty. Ban kiểm soát hiện tại có 3 người, trong đó Bà Hồ Thị Hương Trà được bầu bổ sung tại ĐHCĐ thường niên năm 2007 Hội đồng đầu tư Hội đồng đầu tư phê duyệt các hạn mức và giao dịch đầu tư. Hội đồng đầu tư bao gồm các thành viên: Chủ tịch HĐQT/TGĐ, PTGĐ, Giám đốc quản lý rủi ro, giam đốc tài chính Kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội giám sát và kiểm ta hoạt động của các bộ phần nhằm: - Đảm bảo hoạt động hiệu quả trong cao trong kinh doanh và tuân thủ nghiêm túc mọi quy định liên quan đến luật pháp và quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ của công ty - Ngăn ngừa hiện tượng vi phạm hoặc không tuân thủ pháp luật, quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ của công ty dẫn đến rủi ro trong hoạt động - Bảo vệ an toàn tài sản và uy tín của công ty - Kiến nghị ban giám đốc công ty trong việc sửa đổi, bổ xung, hoặc ban hành quy chế và quy định quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, gia,r thiểu rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh Ban quản lý công ty quản lý quỹ SSI 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên - Ông Nguyễn Duy Hưng, nguời sáng lập SSI (SSI góp 100% vốn thành lập SSI AM). 2. Tổng giám đốc – Bà Đặng Thị Hồng Phương.  Bà Phương có 25 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, trong đó có 9 năm trong lĩnh vực đầu tư và quản lý quỹ đầu tư tại Tập đoàn Tài chính bảo hiểm Bảo Việt, với cương vị Giám đốc Trung tâm Đầu tư và Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Bảo Việt. Bà Phương là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Touro, Hoa Kỳ. 3. Phó Tổng giám đốc – Bà Thân Hiền Anh. Bà Hiền Anh có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, từng giữ vị trí Chuyên viên tái bảo hiểm tài sản Công ty Tái bảo hiểm quốc gia, Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tái bảo hiểm Công ty liên doanh Samsung – Vina Re. Gần đây nhất bà Hiền Anh giữ cương vị Trưởng phòng Phát triển Kinh doanh Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Bảo Việt, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển sản phẩm, Marketing và dịch vụ khách hàng đầu tư quỹ và danh mục ủy thác. Bà Hiền Anh có bằng cử nhân Tài chính Ngân hàng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Kinh doanh quốc tế, Đại học Birmingham, Vương quốc Anh.  2.3. Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phàn của công ty: Cơ cấu cổ đông Bảng 1: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của công ty Thời điểm 24/07/2007 STT Cổ đông Địa chỉ CMTNN Số cổ phần Tỷ lệ(%) 1 Nguyễn Duy Hưng 20 Lam Sơn, Nha Trang, Khánh hòa 220895507 7410532 9.26 2 Australia anh New Zealand Banking Group Limited Level 6,100 Queen street, Melbourne, Victoria, Australia 8000000 10 Bảng 2 : Cơ cấu cổ đông thời điểm 24/07/2007 Cổ đông Số cổ phần Sổ lượng cổ đông Tỷ lệ (%) Cổ đông trong nước 62.575.413 8.706 78,22 Cá nhân 55.287.033 8.630 69,11 Tổ chức 7.288.380 76 9,11 Cổ đông nước ngoài 17.424.504 428 21,78 Cá nhân 678.264 400 0,85 Tổ chức 16.746.240 28 20,93 Tổng số 79.999.917 9.134 100 3. Mục tiêu hoạt động và năng lực của công ty Với sứ mệnh ban đầu - SSI là địa chỉ tin cậy cho nhà đầu tư, cùng với sự phát triển và sự lớn mạnh của công ty, SSI đã xác định một sứ mệnh cho mình đó là "SSI là sức mạnh của nhà đầu tư". SSI luôn sát cánh cùng khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong các hoạt động trên thị trường tài chính. Nền tảng dịch vụ của SSI được dựa trên sự chuyên nghiệp, trung thực và bảo mật. SSI không ngừng xây dựng mối quan hệ lâu dài và có lợi cho cả hai bên với khách hàng của mình bằng cách cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty “SSI phát triển trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt nam, hoạt động theo mô hình Ngân hàng đầu tư với các dịch vụ như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiêp, bảo lãnh phát hành, thu xếp và quản lý vốn, quản lý quỹ đầu tư và quản lý danh mục đầu tư. " 3.2 Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có sự góp mặt của hơn 60 công ty chứng khoán. Về mặt dịch vụ, các công ty chứng khoán đều cung cấp các dịch vụ tương tự như nhau theo quy định của UBCKNN bao gồm môi giới chứng khoán, tự doang chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán,tư vấn đầu tư chứng khoán nên cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Đặc biệt là trong hai lĩnh vực môi giới và tư vân doanh nghiệp. Các yếu tố ván bản tạo nên sự khác biệt là uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ cung cấpm các dịch vụ giá trị gia tăng và mức phí dịch vụ Về thị phân giao dịch bao gồm cả môi giới và tự doanh lũy kế thông qua SSI tại HOSTC gần 20% và tại HASTC đạt hơn 25% tại thời điểm cuối tháng 07/2007. Về tư vấn doanh nghiệp các công ty Chứng Khoán Sài Gòn, Chứng Khoán Bảo Việt, Chứng Khoán Ngoại Thương và Chứng Khoán Đầu Tư vượt trội hơn so với các đơn vị khác trong việc thu hút được số lượng khách hàng là các doanh nghiệp CHƯƠNG II: CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY Là công ty kinh doanh các dịch vụ liên quan đến chứng khoán nên hoạt động đầu tư của công ty có thể chia thành hai loại là đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và đầu tư tài chính. Đặc biệt là đầu tư tài chính của công ty liên quan đến nghiệp vụ tự doanh của các công ty chứng khoán nói chung và SSI nói riêng 1. Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản 1.1 Tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty Như chúng ta đã biết trong giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thời điểm quyết định mua hay bán là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là trong chiến luợng đầu tư lướt sóng nếu lệnh của nhà đầu tư chỉ cần chậm vài giây cũng có thể gây ra thất bại trong giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung. Nhận thấy rõ vai trò của công nghệ thông tin ứng dụng cho các công ty chứng khoán nên SSI đã liên tục đầu tư nâng cao chất lượng của hệ thống IT cuả mình nhằm theo kịp yêu cầu của sở giao dịch chứng khoán cũng như nhu cầu tiện lợi, cập nhật và chính xác của khách hàng. SSI đã và đang đầu tư toàn diện cho IT, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, về các giải pháp giao dịch và nhân sự cho IT - Hạ tầng kỹ thuật Được xây dựng trên cơ sở mạng nội bộ ( LAN Gigabit), dùng đường truyền tốc độ cao (lease line), bảo mật tốt với công nghệ V lane có dự phòng nóng( hot redundant) ở tất cả các vị trí. Mạng này thường xuyên được nâng cấp, đảm bảo phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các ứng dụng mới, và do khối lượng tăng cao cảu các giao dịch của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Để đảm bảo quản lý và xử lý dữ liệu, SSi đã có hệ thống máy chủ (Server) đa dạng. Tuỳ theo mỗi ứng dụng sẽ có những series máy chủ phù hợp do các hãng IBM, HP hoặc DELL sản xuất đảm bảo sự hiệu quả, ổn định. Đặc biệt là dùng cho phần ứng dụng lõi môi giới chứng khoán, SSI đã đầu tư hệ thống P series của IBM, nổi tiếng về sự ổn định và tin cậy. Hệ thống máy chủ này cũng sử dụng kỹ thuật dự phòng (back up) tiên tiến của hãng IBM( gọi là TIVOLI) dự phòng sao chép dữ liệu đẻ phòng những rủi ro không nhìn thấy trước. Nhằm tránh những hư hỏng thất thoát dữ liệu do những ảnh hưởng vật lý như cháy nổ hay trong trường hợp không tính trước được, SSI đã xây dựng 2 trung tâm dữ liệu(data center) tại Hà Nội và thành phố HCM với sự bảo mật cao, có thể thay thế nhau trong trường hợp cần thiết - Các giải pháp giao dịch Từ khi thành lập, SSI dùng giải pháp giao dịch lõi của FPT phát triển, gọi là BOSC. Giải pháp này liên tục được nâng cập, mở rộng thêm ứng dụng đáp ứng nhu cầu giao dịch và kết nối của SSI và khách hành Trước nhu cầu phát triển cả về bề rộng cũng như về sâu, SSI đã nhận thức rõ phải phát triển phần mềm lõi mới có khả năng đáp ứng các giao dịch hiện đại, có khả năng kết nối đồng nhất các trung tâm chưng khoán, với các công ty thành viên khác, với các ngân hàng và có khả năng kết nối với quốc tế Từ tháng 5/2007 SSI bắt đầu triển khai phần mềm lõi mới hiện đại được phân làm 3 lớp đáp ứng nhu cầu quản lý, mở rông, cũng như khả năng linh hoạt trong việc ạp dụng c ác ứng dụng hiện đại trên cơ sở Internet online Phần mềm mới sẽ dựa trên công nghệ và kỹ thuật của IBM, do công ty Freewill của Thái Lan triển khai. Nó sẽ có khả năng bảo mật cao, mở rộng phạm vi và mạng lưới giao dịch, cho phép các ứng dụng qua Internet và điện thoại di động, tin nhắn bên cạnh các giao dịch cổ điển. giải pháp mới theo chuẩn quốc tế , nên khả nưng tích hợp và kết nối với các hệ thống khác là hoàn toàn khả thi và dễ thực hiện( theo chuẩn FIX) Ngoài phần mềm lõi, SSi cũng tập trung phát triển các giải pháp khác như ORACLE cho kế toán. WEB cho giao diện công bố thông tin chung, nhân sự hay chuẩn bị cho dự án quản lý nguồn lực doan nghiệp nhằm phát triển đồng nhất, đảm bảo khai thác tốt nhất hiệu quả của hệ thống công nghệ thông tin - Nhân sự Để có thể tiến hành đầu tư sâu rộng cho IT, SSI cần nhiều chuyên gia giỏi cũng như đội ngũ IT đông đủ để vận hành hiệu quả hệ thống. SSI mở cửa với các chuyên gia IT giỏi và có kinh nghiệm trong lĩnh vực IT mà SSI quan tâm. Ngoài những chuyên gia giỏi người Việt Nam và người Nước ngoài thì SSI cũng tuyển dụng các cán bộ trẻ, mới tốt nghiệp đại học để đào tạo, tạo nên lớp thừa kế bền vững cho công ty Chúng ta có thể thấy sự ra tăng trong tổng mức đầu tư vào tài sản cố định vô hình của công ty qua bảng sau: Năm 2004 2005 2006 2007 TSCĐVH (tr) 682 812 1448 19.869,9 Bảng 3: Tài sản cố định vô hình của SSI 1.2. Tình hình đầu tư nguồn nhân lực của công ty Cùng với sự mở rộng phạm vi hoạt động thì lực lượng lao động của SSI cũng không ngừng được ra tăng. Tính đến thời điểm 30/06/2007, toàn bộ công ty có 269 nhân viên ký hợp đồng lao động chính thức trong đs tại TP Hồ Chí Minh có 136 người, Hà Nội có 121 người, Hải Phòng có 12 người. Bảng 4: Phân bổ nhân sự theo trình độ tại ngày 30/06/2007 của SSI Phân theo trình độ học vấn Số lượng Nam Nữ Trên đại học 17 9 Đại học 72 36 Cao đẳng 4 4 Trung cấp 0 6 Trường dạy nghề 7 0 PTTH 7 7 - Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp của công ty Công ty CP Chứng Khoán Sài Gòn luôn luôn đề cao giá trị của nguồn nhân lực . Với chính sách lương và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranhm công ty đã thu hút được nhân lực có trình độ cao. Công ty tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho nhân viên tham gia các khoá học chuyên nghành do trung tâm đào tạo của UBCK tổ chức, các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn như làm băng thạc sỹ, tiến sỹ, bằng CFA ... Công ty tuân thủ nghiêm túc mọi quy định của pháp luật về lao động được bộ luật lao động quy định như: Ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với người lao động, tuân thủ mọi quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... công ty ký hợp đồng với một phòng khám đa khoa và chi phí cho việc thăm khám để kiểm tra sức khoẻ hàng năm cho nhân viên của công ty. Công ty trích Quỹ phúc kợi để mua htêm bảo hiểm tai nạn và phẫu thuật nằm viện cho nhân viên. Đây là loại hình bảo hiểm bổ xung ngoài bảo hiểm y tế bắt buộc theo luật định. Cũng từ nguồn kinh phí của quỹ phúc lợi, hàng năm công ty tổ chức cho toàn bộ nhân viên đi nghỉ mát tại các khu du lịch cao cấp trong nước hoặc nước ngoài. Các chuyến đi này đã góp phần tichs cực vào việc tăng cường tính lập thể và xây dựng một tập thể nhân viên SSi đoàn kết vững mạnh, hình thành văn hoá SSI 1.3. Tình hình đầu tư phát triển thương hiệu của công ty( marketing) Là một thương hiệu được nhiều nhà đầu tư tổ chức và cá nhân biết đến, SSI luôn chú trọng đến việc giữ vững và nâng cao uy tín của thương hiệu tại thị trường trong nước và nước ngoài. SSi hỗ trợ các sự kiện xã hội và kinh tế lớn mang tính quốc gia và khu vực, có mặt trong toạ đàm tại các diễn đàn kinh tế, tài chính, đóng góp thiết thực vào các hoạt động xã hội và khuyến khích tài năng trẻ. - Tháng 9/2006, SSI phối hợ với Auerbach Groyson tổ chức giới thiệu về TTCKVN tại Mỹ - Tháng 12/2..6, SSI phối hợp với HSBC tổ chức ngày Việt Nam tại Singapore - Tháng 3/2007, phối hợp với credit Suisse tổ chức giới thiệu về TTCKVN tại hongkong - Tháng 4/2007, phối hợp với DBJ tổ chức giới thiẹu TTCKVN tại Tokyo - Vị trí của SSI ngày càng được khẳng định thương hiệu SSI đoạt giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006 so Thời Báo kinh tế bình chọn, giải ‘ Vietnam The Best 2007 in securities’ so Vietnamnet bình chọn, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2007 cho top 100 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam - Ngày 17/07/2007, với mong muốn tiếp sức cho các tài năng rẻ việt Nam SSI đã chính thức ký thoả thuận tài trợ 700 triệu đồng cho giải Olympic toán học quốc tế lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam Với các giá trị cốt lõi chuyên nghiệ, trung thực, bảo mật, SSI xây dựng và phát triển thương hiệu để luôn xứng đáng là sức mạnh của nhà đầu tư Nhãn hiệu thương mại đăng ký phát minh sáng chế 2. Đầu tư tài chính Hoạt động Tự doanh của công ty chứng khoán là việc công ty chứng khoán dùng một phần tiền của mình ( không vướt quá mức quy định của trung tâm chứng khoán so với vốn điều lệ của công ty)để đầu tư như những nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán với mục đích tạo lập thị trường và thu lợi nhuận. Tự doanh là một hoạt động không thể thiếu với hầu hết các công ty chứng khoán trừ khi trong trường hợp thì trường đang đi xuống. Với SSI thì tự doanh là một hoạt động khá quan trọng khi hoạt động này luôn đem lại mức lợi nhuận đáng kể trong những năm vừa qua. Bảng 5: Lãi từ hoạt động tự doanh của công ty Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Lãi đầu tư ( tỷ đồng) 7,305 10,967 38,537 3. Nguồn vốn đầu tư của công ty Giống như các công ty niêm yết khác các khoản đầu tư của SSI được lấy từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu được tài trợ bởi 3 nguồn hình thành chính là : Vốn góp ban đầu( vốn điều lệ), lợi nhuận giữ lại và thặng dư vốn cổ phần. Các khoản quỹ của công ty được trích lập theo luật định và theo điêu lệ của công ty. Hàng năm công ty sẽ trích lập quỹ không quá 5% lợi nhuận sau thuế của công ty và sẽ chỉ được tiếp tục trích lập tới một giới hạn tích luỹ bằng 10% vốn điều lệ của công ty. Các loại quỹ được trích lập Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được phân phối như sau(2006) - Quỹ dự trữ pháp định 5% - Dự trữ bổ xung vốn điều lệ 10% - Quỹ khen thưởng phúc lợi 20% - Cổ tức 45% - Lợi nhuận giữ lại 5% Chúng ta có thể thấy được công ty trích lập quỹ khen thưởng rất lớn. Điều này nhằm thực hiện chính sách thu hút và giữ chân những nhân tài có nhiều cống hiến cho công ty nhằm tăng cường hơn nữa đội ngũ nhân lực cũng như chất lượng hoạt động và thương hiệu của công ty trong thời gian tiếp theo được bền vững. Chính sách cổ tức của công ty như sau: Năm 2004 trả cổ tức 55% bằng tiền mặt Năm 2005 trả cổ tức 20% bằng tiền mặt, 25% bằng cổ phiếu Năm 2006 trả cổ tức bằng tiền mặt 25% và 20% cổ tức bằng cổ phiếu Năm 2007 công ty tạm ứng cổ tức đợt 1 là 10% băng tiền mặt Các năm tới, công ty phấn đấu trả cổ tức tối thiểu 30% Phần còn lại được công ty trích lập các quỹ trên theo tỷ lệ hàng năm Nguồn vốn vay Công ty cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn thực hiện vay ngắn hạn tại các định chế tài chính như : ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Indovina Bank Ltd- chi nhánh Hà Nội và các khoản vay theo hợp đồng uỷ thác quản lý vốn Các khoản vay dài hạn thường là trái phiếu của chính phủ 4. Phương pháp lập dự án đầu tư và tình hình tổ chức quản lý hoạt động đầu tư Các dự án của công ty được chia làm 2 loại là đầu tư phát triển và đầu tư tài chính trong đó chủ yếu là hoạt động đầu tư tài chính. Trong hoạt động đầu tư thì công ty có chính sách chung hội đồng đầu từ hội sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh quyết định chủ yếu áp dụng vơí các quyết định đầu tư dài hạn còn đầu tư tài chính ngắn hạn do phòng tự doanh của công ty quyết định đầu tư vào mã cổ phiếu nào, khối lượng bao nhiêu và thời điểm nào Cơ cấu, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng đầu tư được quy định tại điều 23 trong quy chế hoạt động của công ty 23A Cơ cấu quyền hạn của hội đồng đầu tư Hội đồng đầu tư gồm 5 thành viên: 1. Chủ tịch hội đồng quản trị 2. Tổng giám đốc điều hành 3. Phó giám đốc điều hành 4. Giám đốc khối đầu tư và bảo lãnh phát hành 5. Giám đốc tài chính. Chủ tịch hội đồng đồng giữ chức vụ chủ tịch hội đồng đầu tư Các cá nhân được bầu cử, bổ nhiệm giữ các chức vụ nêu trên đương nhiên là thành viên của hội đồng đầu tư và mất tư các thành viên hội đồng đầu tư kho họ không còn giữ các chức danh nêu trên Thành viên hội đồng đầu tư có thể uỷ quyền cho người khác thay thế mình dự các cuộc họp của hội đồng đầu tư. việc uỷ quyền phải thực hiện bằng văn bản cho mỗi lần họp và phải được đồng ý của chủ tịch hội đồng đầu tư nếu người được uỷ quyền không phải là người của hội đồng đầu tư. người được uỷ quyền không được phép uỷ quyền lại cho người thứ ba. Hội đồng đầu tư quyết định đầu tư trong các trường hợp sau: - Các khoản đầu tư nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân sách vượt quá 10% giá trị , kế hoạch kinh doanh ngân sách hàng năm\ - Mua hoặc bán cổ phiếu công ty khác được thành lập tại Việt Nam hay nước ngoài không bao gồm việc kinh doanh ngắn hạn, chứng khoán niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán - Kế hoạch xây dựng, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định hàng năm hoặc nhu cầu mua sắm bổ xung phát sinh hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh - Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 23B Cơ chế hoạt động của hội đồng đầu tư 23B.1 Cuộc họp của hội đồng đầu tư được tiến hành kho có ít nhất 4 thành viên của hội đồng đầu tư hoặc người được uỷ quyền, trong đó phải có chủ tịch hội đồng đầu tư hoặc người được uỷ quyền của chủ tịch hội đồng đầu tư. Hội đồng đầu tư có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản, trao đổi qua các phương tiện truyền thông. Các quyết định của hội đồng đầu tư phải được thể hiện bằng văn bản Khi xét thấy cần thiết, chủ tịch hội đồng đầu tư có thể mời các cá nhân khác tham gia phát biểu ý kiến trong cuộc họp của hội đồng đầu tư, tuy nhiên, các cá nhân được mời không được biểu quyết 23B.2 Quyết định của hội đồng đầu tư được thông qua khi có hơn ½ số thành viên của hội đồng đầu tư dự họp biểu quyết tán thành, trong đó phải có chủ tịch hội đồng đầu tư. 23B.3 Hội đồng ban hành quy chế hoạt động của hội đồng đầu tư để quy định chi tiết các nội dung quy định điều A,B và các vến đề liên quan đến hoạt động của hội đồng đầu tư Kế hoạch đầu tư hàng năm của công ty được thông qua tại cuộc họp HĐQT, ĐHĐCĐ thông qua do hội đồng đầu tư đề xuất bao gồm đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào thị trường tài chính trong đó chủ yếu là đầu tư vào thị trường tài chính. Hội đồng thông qua việc tham gia góp vốn với các dự án lớn, có tiềm năng phát triển tốt bao gồm các doanh nghiệp lớn chuẩn bị cổ phần hoá, góp vốn vào các công ty cổ phần mới thành lập trong lĩnh vực cầu cảng, nhà máy điện, thuỷ hải sản, các dự án bất động sản, trường học, bệnh viện Tính hến thời điểm 30/06/2007 các khoản đầu tư cổ phiếu tính theo giá trị thị trường là khoảng 2.636 tỷ đồng, Giá rị các khoản tự doanh trái phiếu đạt trên 1000 tỷ đồng theo mệnh giá. SSI đã có các cổ phiếu sau trong danh mực đầu tư dài hạn của mình PTSC : 2.676.000 cổ phiếu PVD : 992.100 cổ phiếu VSH : 4.243.929 cổ phiếu PPC : 6.448.920 cổ phiếu CTCP Hoàng Anh Gia Lai: 3.000.000 cổ phiếu Công ty xi măng Hà Tiên : 2.000.000 cổ phiếu Công ty cổ phần Hùng Vương: 3.600.000 cổ phiếu Công ty TNHH An Lạc : 3.000.000 cổ phiếu Thuỷ điện Hủa Na : 6.000.000 cổ phiếu Công ty Tân Việt : 2.500.000 cổ phiếu Hoạt động đầu tư ngắn hạn (hoạt động tự doanh) Tự doanh các cổ phiếu trên sàn Hoạt động tự doanh là hoạt động kinh doanh chứng khoán là hoạt động mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty có thời hạn không quý 1 năm hoặc được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng Điều kiện giao dịch: - Đây phải là cổ phiếu có tính thanh khoản cao, được thị trường quan tâm - Cổ phiếu phải có cơ hội tối đa trong 3 tháng - ROE ≥ 15%; tỉ lệ cổ tức ≥ 8% ; P/E ≤ 10 - Cổ phiếu theo đơn đặt hàng của khách hàng + Điều kiện mua: Khi các cổ phiếu thỏa mãn điều kiện đầu tiên và phát sinh cơ hội đầu tư hoặc theo yêu cầu của khách hàng + Điều kiện bán: Khi giá các loại cổ phiếu đã đầu tư tăng 30% so với giá mua hoặc giá cổ phiếu giảm 20% so với giá mua hoặc đến hạn giao nộp cổ phiếu cho khách hàng Hạn mức giao dịch: - Tổng vốn hoạt động tối đa không quá 10 tỷ đồng - Hạn mức tổi thiểu của một cổ phiếu là 100.000.000 đồng, hạn mức tối đa là 4 tỷ đồng Thủ tục phê duyệt mua cổ phiếu Cấp xét duyệt đầu tư là ban giám đốc trong đó có tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc Các loại phê duyệt là: - Duyệt danh mục đầu tư cổ phiếu thỏa mãn điều kiện tự doanh ngắn hạn - Duyệt loại cổ phiếu hoặc giao dịch không thỏa mãn điều kiện - Duyệt loại cổ phiếu hoặc giao dịch không thỏa hạn mức và vốn giao dịch Trình tự mua cổ phiếu theo giao dịch Chuyên viên tự doanh lập tở trình ban GĐ: - Danh mục đầu tư cổ phiếu - Loại cổ phiếu hoặc giao dịch không thỏa mãn điều kiện về vốn và hạn mức Trình hội đồng đầu tư xem xét cho ý kiến Chuyên viên tự doanh tiến hành giao dịch nếu có Thủ tục phê duyệt xử lý cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu theo yêu cầu khách hàng Cấp xét duyệt là ban giám đốc gồm TGĐ và phó TGĐ Trong trường hợp: - Giá cổ phiếu chưa đủ điều kiện bán nhưng thời gian nắm giữ quá 1 năm thì xin ý kiến hội đồng đầu tư chuyển sang đầu tư xử lý: Bán cổ phiếu lấy tiền hoặc chuyển sang đầu tư dài hạn - Trường hợp mua cổ phiếu không đủ hạn định do tình hình kém thanh khoản thì bán thu tiền - Trường hợp khác theo sự cảnh báo của nhân viên tự doanh hoặc cần tiền gấp Tất cả các trường hợp thỏa mãn điều kiện tự doanh ngắn hạn thì không cần phê duyệt Phê duyệt đầu tư hết hiệu lực trong vòng 2 tuần kể từ ngày đồng ý bằng văn bản Trình tự giao dịch theo sự phê duyệt xử lý cổ phiếu hoặc bán theo đơn hàng - Chuyên viên tự doanh lập tở trình gửi ban giám đốc những trường hợp: Cổ phiếu nắm giữ quá 1 năm, cổ phiếu mua không đạt lượng tối thiều, theo sự cảnh báo của chuyên viên tự doanh hoặc nhu cầu cần tiền gấp - Ban giám đốc xem xét cho ý kiến - Chuyên viên tự doanh tiến hành giao dịch Tự doanh các cổ phiếu OTC Trình tự tự doanh cổ phiếu OTC được thực hiện như sau: Chuyên viên tự doanh: - Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng - Thương lượng các điều kiện giao dịch - Lập tờ trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22060.doc
Tài liệu liên quan