Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần LICOGI 12

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

NỘI DUNG 1

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI 12 1

1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần LICOGI 12. 1

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần LICOGI 12 1

1.1.3. Tổng quan về tình hình tài chính của Công ty cổ phần LICOGI 12 3

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 12 4

1.2.1. Các ngành kinh doanh chính của Công ty cổ phần LICOGI 12 4

1.2.2. Quy trình triển khai dịch vụ của Công ty cổ phần LICOGI 12 7

1.2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế 11

1.2.4. Sơ đồ tổ chức hiện trường thi công 17

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI 12 19

1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI 12 19

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 22

PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 29

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 29

2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 29

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. 31

2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 34

2.2.1. Chính sách chế độ kế toán Công ty áp dụng 34

2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán 40

2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán 41

2.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán 44

2.2.5. Tình hình vận dụng chế độ Báo cáo kế toán 46

2.3. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty 49

2.3.1. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định 49

2.3.2. Tổ chức hạch toán lao động - tiền lương 51

2.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí giá thành tại Công ty cổ phần LICOGI 12 52

PHẦN 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 53

3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 53

3.2. Những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 55

3.3. Kiến nghị hoàn thiện trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 12 56

KẾT LUẬN 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần LICOGI 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông. + Báo cáo Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty. + Kiến nghị với Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. + Ban kiểt soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. d. Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. Chiụ trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc Công ty: + Tổ chức thực hiện các quyết định của doanh nghiệp Công ty + Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. + Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty + Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án đầu tư cảu Công ty, bảo toàn và phát triển vốn. + Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm. + Quyết định quy chế điều hành quản lý Công ty; quy chế tài chính, quy chế lao động tiền lương, quy chế sử dụng lao động… + Đề nghị Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương các chức danh: Phó Giám đốc Công ty, kế toán trưởng Công ty. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả các chức danh quản lý doanh nghiệp trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. + Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị. + Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy định của Pháp luật hiện hành. + Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động , kinh doanh của Công ty; Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị. e. Các Phó Giám đốc và kế toán trưởng của Công ty. Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực Cơ giới vật tư: Là người giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác cơ giới, vật tư xưởng sửa chữa và quản lý cơ giới ngành dọc từ Công ty trở xuống xí nghiệp, đội, công trường để thực hiện công tác quản lý cơ giới vật tư theo điều lệ quản lý máy quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tổ chức thực hiện các quy chế quản lý sử dụng máy, các quy định của Nhà nước và Tổng Công ty về công tác quản lý cơ giới trong đơn vị, các công tác cụ thể khi được phân công. Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật thi công và chất lượng: Là người giúp cho Giám đốc Công ty điều hành các công việc về thi công, quản lý chất lượng các công trình đảm bảo an toàn lao động, về sinh môi trường và công tác xây dựng cơ bản trong Công ty. Đồng thời, trực tiếp lãnh đạo phòng thi công ngoài ra còn thực hiện một số công việc đột xuất mà Giám đốc Công ty uỷ quyền giải quyết. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tổ chức thực hiện công tác triển khai, quản lý tiến độ, chất lượng, an toàn lao động trong lĩnh vực thi công và những nhiệm vụ khác được phân công. f. Kế toán trưởng của Công ty: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn đơn vị. Tổ chức thực hiện công tác tài chính doanh nghiệp. Kế toán trưởng chị trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ đựơc quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và Luật kế toán. g. Các phòng, ban, xí nghiệp, phân xưởng Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản trị nhân sự theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty bao gồm: Hoạch định, tuyển dụng, bố trí, sử dụng nhân lực hợp lý. Duy trì và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh lâu dài trong Công ty. Phòng kinh tế kế hoạch: Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kinh tế, kế hoạch thi trường. Tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực thị trường kinh tế, kế hoạch phục vụ sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. + Tham mưu cho lãnh đạo Công ty ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp quản lý, quản lý lưu trữ hồ sơ của các bộ phận trực thuộc Công ty theo phân cấp quản lý. + Xây dựng kế hoạch phân phối tiền lương và các thu nhập khác cho các bộ phận trực thuộc Công ty. + Tham mưu cho Giám đốc Công ty định hướng kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất trước mắt cũng như lâu dài. Phòng kỹ thuật: Là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Công ty, chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Quản lý kỹ thuật thi công Quản lý dự án đầu tư Đấu thầu công trình xây dựng Quản lý, sử dụng các thiết bị đo lường. Phòng dự án đầu tư: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư. Xem xét, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, tính khả thi của các dự án đầu tư Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn của Công ty Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án do Công ty đầu tư Quản lý các dự án đầu tư của Công ty, theo dõi, đôn đốc các ban quản lý, các bộ phận thực hiện các dự án đầu tư đó. Xây dựng quy trình tổ chức quản lý ngiệp vụ thuộc lĩnh vực đầu tư Quản lý, thương thảo các hợp đồng kinh tế của giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án do Phòng trực tiếp thực hiện Phòng cơ giới, vật tư: Là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Công ty, chức năng tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quản lý thiết bị xe máy của Công ty. Tham gia tư vấn và tổ chức hiện kế hoạch đầu tư mua sắm xe, máy, thiết bị, sử dụng xe, máy, thiết bị trong Công ty. Quản lý số lượng, chất lượng, điều phối kiểm tra hoạt động của toàn bộ xe, máy thiết bị của Công ty Bố trí thiết bị thi công, trực tiếp tổ chức và chỉ đạo mọi lực lượng thực hiện lệnh điều động thiết bị. Lập và ghi chép sổ sách, lý lịch máy, sổ theo dõi TSCĐ, tài sản chung của Công ty, các biểu mẫu… dùng cho công tác sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa. Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ,có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của toàn doanh nghiệp Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán i. Các chi nhánh Công ty (Xí nghiệp) Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng… Kinh doanh bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng. Sản xuất, kinh doanh các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Xây dựng công trình và các ngành nghề khác được Công ty giao trong phạm vi đăng ký kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kê hoạch của Công ty giao. Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi để tái sản xuất kinh doanh, mở rộng, đảm bảo phát triển vốn, máy móc thiết bị được giao. PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2-1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 12 KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán NH Lương,BHXH DT, Thuế Hoạt động SX công nghiệp &DV Kế toán, vật tư Thủ quỹ Thanh toán, TSCĐ, Đầu tư XN... Xí Nghiệp XLNM XN Xây dựng12.1 XN Cơ Giới12.2 Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty Thuyết minh sơ đồ: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và Luật kế toán. Kế toán tổng hợp: thực hiện công việc theo sự phân công của Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc tổ chức công tác kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kế toán các phần hành: thực hiện các công việc theo sự phân công của kế toán trưởng và các nội dung công việc theo yêu cầu cụ thể của kế toán tổng hợp. Kế toán tại các xí nghiệp: tổ chức kế toán tại các xí nghiệp theo hướng dẫn cụ thể đối với từng xí nghiệp. Phụ trách kế toán tại xí nghiệp có trách nhiệm phân công nhiệm vụ đối với từng nhân viên trong phòng theo yêu cầu thực tế tại xí nghiệp. Công tác kế toán tại Công ty LICOGI 12 được tổ chức dưới hình thức tập trung, nửa phân tán. Theo đó, công tác kế toán chủ yếu tập trung tại cơ quan Công ty. Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp chỉ tổ chức theo dõi một số sổ kế toán liên quan đến việc tiếp nhận vốn thanh toán tại Công ty và cập nhật chi phí. Ngoại trừ các trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp, tại các xí nghiệp không hạch toán doanh thu và công nợ phải thu, không hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán tập trung tại Công ty. Đối với xí nghiệp 12.1 do hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trạm có tính độc lập, chi phí phát sinh tập trung, chu kỳ kinh doanh ngắn, các đối tượng công nợ nhiều và phát sinh thường xuyên, do vậy, công tác kế toán tại xí nghiệp sẽ đảm nhận việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đối với hoạt động của trạm bê tông thương phẩm. Đồng thơi, xí nghiệp tiếp nhận và hạch toán tài sản cố định phục vụ hoạt động của trạm bê tông như là nguồn vốn Công ty cấp cho XN và được phản ánh trên sổ sách kế toán tại XN. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây dựng 12.1 chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của trạm bê tông thương phẩm. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Kế toán trưởng: các nội dung công việc chính của kế toán trưởng như: - Quản lý các vấn đề về tổ chức, hành chính thuộc phạm vi phòng phụ trách, các vấn đề đối ngoại, giao dịch. - Phụ trách công tác tài chính, phê duyệt các chứng từ thu chi theo quy định - Phân công, kiểm soát các công việc phân công cho các nhân viên trong phòng. - Các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Công ty. Kế toán tổng hợp: Trách nhiệm công việc chính của kế toán tổng hợp bao gồm: - Kiểm tra, ký các phiếu hạch toán do các kế toán viên trong phòng thực hiện đối với các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan Công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và lưu trữ chứng từ theo quy định. - Ký hoá đơn tài chính do Công ty phát hành cho các đối tượng dựa trên cơ sở các chứng từ thanh toán theo quy định. - Kết hợp cùng kế toán phụ trách việc theo dõi các xí nghiệp trong việc đảm bảo việc hạch toán thống nhất giữa cơ quan Công ty và các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc. - Theo dõi các công việc của kế toán chi tiết từng phần hành, yêu cầu và kiểm tra việc thực hiện đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với chi tiết. - Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh quyết toán về giao khoán, công nợ với các đội, chủ công trình, xác nhận các yêu cầu thanh toán của các đội phù hợp với số liệu thực tế các đội được thanh toán theo quy định. - kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất. - Tổ chức, hướng dẫn các tổ đội, các bộ phận trực thuộc tập hợp chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời. - Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê theo quy định. - Tổ chức công tác theo dõi tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại các tổ, đội, xí nghiệp có thực hiện việc. - Các công việc khác theo yêu cầu kế toán trưởng. Kế toán thuế, doanh thu: Trách nhiệm, công việc chính bao gồm: - Thu thập và hệ thống các hợp đồng kinh tế ký kết với bên giao thầu. Cập nhật, quản lý các thông tin liên quan đến từng hợp đồng, tình hình thực hiện hợp đồng. - Lập và quản lý các phiếu giá, hoá đơn phát hành. - Cập nhật chứng từ về doanh thu, công nợ phải thu, thanh toán với các bên ký hợp đồng. Định kỳ đối chiếu số liệu với các đối tượng phải thu. - Lập, kê khai thuế theo quy định, đối chiếu số liệu thuế kê khai với số liệu hạch toán trên số sách. Quản lý việc kê khai thuê, nộp thuế đối với các công trình thi công tại các địa phương khác theo quy định. - Đôn đúc và thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi công nợ. - Báo cáo các số liệu về doanh thu, phải thu theo yêu cầu của lãnh đạo. - Các công việc khác theo yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán với ngân hàng: Công việc cụ thể của kế toán ngân hàng gồm: - Viết các chứng từ liên quan đến rút tiền, chuyển tiền và liên hệ trực tiếp với Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ đó. - Tập hợp các chứng từ Ngân hàng và ghi sổ kế toán cũng như các báo cáo chi tiết về tình hình nợ vay ngân hàng. - Kiểm tra và xác định lãi vay ngân hàng, làm cơ sở để hạch toán chi phí. - Các công việc khác theo yêu cầu. Kế toán theo dõi TSCĐ, đầu tư, tiền mặt, khác: Trách nhiệm, công việc chính bao gồm: - Theo dõi tình hình đầu tư, mua sắm TSCĐ, lập và theo dõi sổ đăng ký TSCĐ, hồ sơ TSCĐ, tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ. - Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán đối với bên cho thuê tài chính. - Thu thập và kiểm tra hồ sơ, nhật trình máy, tính toán và phân bổ khấu hao vào các công trình có liên quan. - Tiếp nhận các chứng từ thanh toán, kiểm tra và cập nhật vào chương trình kế toán đối với chứng từ thu, chi quỹ tiền mặt. - Theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng; ngoại trừ tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng của các đội, chủ công trình. - Theo dõi chi tiết và lập bút toán phân bổ chi phí trả trước. - Các công việc khác theo yêu cầu. Kế toán vật tư: Công việc chủ yếu của kế toán vật tư là theo dõi tình hình nhập, xuất vât tư, công cụ qua kho của Công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư, nhiên liệu đối với một số máy móc, thiết bị cụ thể theo yêu cầu từng thời kỳ. Trách nhiệm công việc chính bao gồm: - Tiếp nhận các hoá đơn chứng từ mua bán vật liệu qua kho của Công ty. Đối chiếu số liệu trên hoá đơn mua hàng và các phiếu nhập kho. - Đối chiếu thực tế mua sắm các vật tư, phụ tùng thay thế đối với dự toán được duyệt. - Lập bảng tổng hợp số dư vật liệu hiện tồn kho tại các thời điểm cuối quý, đối chiếu với số liệu tổng hợp kế toán. - Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ phụ, các phụ tùng thay thế đối với các phương tiện vận tải chung của Công ty. - Kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện các định mức kỹ thuật về việc thay thế các phụ tùng đối với các thiết bị thi công. Kế toán theo dõi các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ của công ty là hoạt động sản xuất bê tông, thương phẩm, nghiền sàng đá, hoạt động gia công cơ khí và sửa chữa. Tại các bộ phận sản xuất công nghiệp và dịch vụ đều bố trí kế toán theo dõi thực hiện công việc kế toán ban đầu. Kế toán tại các bộ phận này chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán trưởng Công ty. Kế toán tại các bộ phân này có trách nhiệm: - Theo dõi tình hình nhập xuất vât tư, tình hình tiêu hao vât tư đối với hoạt động của trạm nghiền sàng đá và trạm trộn bê tông tại Sơn La. - Tình giá thành sản phẩm đối với từng hoạt động làm cơ sở phân bổ vào các đối tượng tập hợp chi phí cụ thể. - Theo dõi tình hình nhập xuất vât tư và định mức tiêu hao vật tư đối với hoạt động của trạm bê tông do xí nghiệp 12.1. Thực hiện đối chiếu số liệu nội bộ giữa Công ty với xí nghiệp về tình hình thanh toán các khoản công nợ liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ bê tông. Thủ quỹ: - Thực hiện các nghiệp vụ quỹ theo quy định - Theo dõi, quản lý sổ đăng ký cổ đông. - Các công việc khác theo yêu cầu. 2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.1. Chính sách chế độ kế toán Công ty áp dụng Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ áp dụng - Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (“VND”). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của Luật Kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính, sử dụng phần mềm FMIS. Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi Ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển, được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng Việt Nam (VND), phù hợp với quy định tại Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Hàng tồn kho được ghi nhận trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thuần có thể thực hiện được. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Trị giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, ngoại trừ giá vốn của các công trình xây dựng. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao: TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Việc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao TSCĐ thực hiện theo Chuẩn mực kế toán số 03 – TSCĐ hữu hình, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ hữu hình. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm) Nhà cửa vật kiến trúc 11 Máy móc thiết bị 7-10 Phương tiện vận tải 6-10 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3-12 - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính và khấu hao TSCĐ thuê tài chính của Công ty là máy móc thiết bị và phương tiện vận tải được ghi nhận là TSCĐ thuê tài chình theo hợp đồng thuê mua với Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, phù hợp với quy định tại Chuẩn mực số 06- Thuê tài sản. Quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các TSCĐ thuê tài chính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản (từ 6 đến 7 năm) được xác định cao hơn so với thời hạn thuê (5năm). Cụ thể số năm trích khấu hao đối với từng nhóm tài sản như sau: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao(năm) Phương tiện vận tải 6-7 Máy móc thiết bị 6-7 - Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình TSCĐ vô hình của Công ty là hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và giá trị quyền sử dụng thương hiệu LICOGI. Việc ghi nhận TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ thực hiện theo Chuẩn mực kế toán số 04-206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003. TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. TSCĐ vô hình là giá trị thương hiệu LICOGI phản ánh số tiền mà Công ty phải trả khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp. Công ty áp dung phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm) Giá trị quyền sử dụng thương hiệu LICOGI 10 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 3 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là chi phí máy móc thiết bị văn phòng… có thời gian phân bổ từ 12-24 tháng. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế chưa thuế chưa phân phối là số lợi nhuận (lãi) từ hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm nay. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu chính của Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động xây lắp, sản xuất và tiêu thụ bê tông, doanh thu khác (doanh thu cho thuê hoạt động máy móc, vật tư thiết bị; giá trị vật tư cấp cho các nhà thầu phụ) và doanh thu từ lãi tiền gửi. Doanh thu hoạt động xây lắp: -Cơ sở ghi nhận: Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận dựa trên các hồ sơ nghiệm thu thanh toán được bên giao thầu xác nhận đối với các khối lượng công việc đã thực hiện. - Thời điểm ghi nhận: Thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp là thời điểm được bên giao thầu ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành không kể khối lượng công việc đó được thực hiện tính đến thời điểm xác nhận hay trước đó và hồ sơ được chuyển về Công ty trước ngày 15 tháng 3 của năm sau năm tài chính kết thúc. - Giá trị ghi nhận doanh thu: Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận theo giá trị khối lượng nghiệm thu thanh toán từng lần hoặc hạng mục công việc hoàn thành hoặc toàn bộ công trình được Bên giao thầu xác nhận. Doanh thu hoạt động sản xuất bán bê tông, cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác: Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc dồn tích. Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm khi hàng hoá, dịch vụ được chuyển giao cho người mua dựa trên các chứng từ, biên bản giao nhận và các điều kiện khác phù hợp với Chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính, bao gồm chi phí lãi vay. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác - Ghi nhận các khoản phải thu, phải trả: Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ là các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác cùng với dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi nào được trích lập. Các khoản phải trả được ghi nhận khi người bán đã giao hàng hoá, dịch vụ và chuyển quyền sở hữu cho Công ty. - Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Các tài sản đang trong qúa trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hay bất kỳ mục đích nào được ghi nhận theo giá gốc, tại thời điểm có nghiệm thu, quyết toán từng hạng mục công trình, công trình hoặc khi chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp. - Ghi nhân các khoản vay ngắn hạn, dài hạn: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở các phiếu thu, chứng từ ngân hàng, các khế ước vay và hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm tài chính trở xuống được Công ty ghi nhận là vay ngắn hạn. Các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm tài chính được Công ty ghi nhận là vay dài hạn. - Các nghĩa vụ về thuế: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành với mức thuế suất thuế GTGT là 5% và 10%. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% trên lợi nhuận chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo quy định ưu đãi tại điều 36, Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2004 về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2005. Các loại thuế khác Ngoài ra, các loại thuế, phí khác Công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. - Nguyên tắc ghi nhận giá vốn: Giá vốn hàng bán được ghi nhận và tập hợp theo từng loại hàng hoá bán ra, cụ thể: Giá vốn hoạt động sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm, bán hàng hoá và sản phẩm công nghiệp khác: Giá vốn được xác định và kết chuyển theo toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đối với hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm. Giá vốn hoạt động xây lắp được xác định đối với từng hợp đồng, công trình xây dựng riêng biệt và tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ, chi phí của từng hợp đồng, công trình đã được ghi nhận. 2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán Nêu tình hình vận dụng chứng từ tại Công ty: Chứng từ kế toán Công ty cổ phần LICOGI 12 áp dụng theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32749.doc
Tài liệu liên quan