Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội (Viglacera)

 MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: 2

1.Công ty gạch ốp lát VIGlACERA Hà Nội 2

2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4

3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban 5

3.3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Công ty 10

3.3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ 10

3.3.2. Nhiệm vụ của Công ty 10

4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 11

4.1. Đặc điểm về lao động 11

4.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất 14

4.3. Đặc điểm về thị trường 16

4.3.1. Thị trường trong nước 16

4.3.2. Thị trường nước ngoài 16

4.4. Đặc điểm về khách hàng 17

CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG HOẠT ĐẪNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY 18

1. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội 19

2. Thực trạng chính sách giá của Công ty 21

3. Thực trạng kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Công ty 22

4.đánh giá hoạt động sẩn xuất kinh doanh 25

4.1. Những thành tích đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 25

4.2.Những hạn chế 26

4.3.Những tồn đọng cần khắc phục trong công tác tiêu thụ sản phẩm 28

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG NHƯNG NĂM TỚI 30

1. Cơ hội , thách thức đối với công ty 30

2. Định hướng phát triển của công ty khi Việt Nam ra nhập WTO 30

KẾT LUẬN 32

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3842 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội (Viglacera), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội qui, qui chế của Công ty. Quản trị công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động. Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc,... Phòng Hành chính: Quản trị, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo qui định chung về pháp lý hành chính hiện hành của nhà nước. Quản trị theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: nhà xưởng đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng,... Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty. Quản lý công tác y tế cơ sở. Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hoá, vật tư, thiết bị. Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của Công ty. Phối hợp với các đơn vị của công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại,...nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Phòng Kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm của Công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá 1 cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn. Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm. Lập kế hoạch cung ứng dự trữ vật tư, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng số lượng, chất lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi giám sát việc thực hiện xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác trong Công ty. Phân tích, đánh giá và lập báo cáo sản xuất hàng ngày cho ban Giám đốc và báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho ban Giám đốc Công ty, Tổng Công ty và các cơ quan chức năng. Thực hiện điều độ sản xuất và công tác an toàn vệ sinh lao động trong Công ty. Phòng kỹ thuật - KCS Xây dựng và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất. Nghiên cứu cải tiến công nghệ mẫu mã sản phẩm, lập qui trình công nghệ mới, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo từng thời kỳ. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại vật tư nguyên liệu sản xuất, sản phẩm của Công ty. Xác định các thông số kỹ thuật cơ lý của nguyên liệu bán thành phẩm và thành phẩm để kịp thời có biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất. Phân tích thành phần hoá học của các loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất và cho nghiên cứu sản phẩm mới. Kết hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong việc khảo sát, đánh giá nguồn cung ứng nguyên liệu cho công nghệ sản xuất hiện có và cho công nghệ mới. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của Công ty. Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân. Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho. Kiểm tra giám sát việc thực hiện qui định trình công nghệ. Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nhập kho. Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng. Phân xưởng sản xuất: Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của công ty giao cho về số lượng và chất lượng. Chịu trách nhiệm quản trị, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định, vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo định mức. Quản trị điều hành trực tiếp công nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động theo qui định của Công ty. Giữ bí mật công nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất. Phân xưởng cơ điện: Quản trị kỹ thuật về thiết bị máy móc của Công ty, bảo quản hồ sơ thiết bị, lập hồ sơ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị. Theo dõi, giám sát việc thực hiện qui trình vận hành máy móc thiết bị của công nhân phân xưởng sản xuất. Tiến hành bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các sự cố xảy ra hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu quả. 3.3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Công ty 3.3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch Ceramic từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiện, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao. 3.3.2. Nhiệm vụ của Công ty Công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước giao; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và làm nghĩa vụ với nhà nước. Có nhiệm vụ thực hiện: Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty tại thời điểm thành lập Công ty Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà nước qui định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của Công ty, đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo qui định của nhà nước 4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 4.1. Đặc điểm về lao động Để phù hợp với quy trình sản xuất máy móc hiện đại, Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Đồng thời tuyển dụng đúng người đúng việc, từng bước hoàn thiện công tác trả lương, thưởng cho người lao động để khuyến khích người lao động trong công việc. Công ty gạch ốp lát Hà nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm và tận tuỵ với công việc. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu nghề. Tập thể cán bộ công nhân viên từ trên 350người với thu nhập bình quân 350.000 đ /tháng đến nay đã lên gần 854 người với thu nhập bình quân trên 1.800.000 /tháng Bảng 2. Lao động và thu nhập của người lao động năm 2006 Lao động (người) Bình quân LĐ năm 2006 (ngươì) Thu nhập bình quân năm 2006 (triệu đồng) TN bình quân 1 người 1 tháng (1000đ) Lao động đến cuối kỳ báo cáo(kể cả HĐ) Trong đó Tổng thu nhập Chia ra Nữ TĐ:LĐ không có việc làm Tiền lương & các khoản co t/c lương BHXH trả thay lương Các khoản thu nhập khác Tổng số T.Đ nữ Tổng số Nữ 854 387 0 0 0 820 17.712,000 17.712,000 3.365,280 1,800 Thông qua thực trạng lao động của Công ty ta thấy bộ máy quản trị của Công ty tương đối gọn nhẹ đảm bảo tính linh hoạt trước cơ chế mới. Công ty đã chú trọng nhiều đến lao động trực tiếp sản xuất. Công ty có nhiều công nhân có trình độ cao, hầu hết cán bộ quản trị đều có trình độ trên đại học. Tuy nhiên trong thời gian phát triển khoa học kỹ thuật Công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ cho công nhân để nắm bắt những tiến bộ khoa học của nhân loại. Bảng 3.Cơ cấu về lao động tại công ty Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1 - Đại học và trên đại học 120 124 131 168 2- Cao đẳng 32 45 60 90 3- Trung cấp 32 34 39 45 4- Sơ cấp 30 35 15 36 5- Công nhân kỹ thuật 212 230 320 430 6- Lao động phổ thông 85 76 54 81 Đối với một số nhân viên bán hàng vật liệu xây dựng thì được huấn luyện về thái độ, phong cách cư xử với khách hàng. Tóm lại, với lực lượng lao động đầy tiềm năng như hiện nay Công ty có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. 4.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất Sơ đồ 2. công nghệ và bố trí công nhân công nghệ sản xuất Chở ra dây chuyền Nguyên liệu men nhập kho Cân và lĩnh men Nạp phối liệu vào máy nghiền Nghiền men Xả cà bảo quản men Sàng men, chở ra dây chuyền Tổ sơ chế, bốc xếp Công nhân bốc dỡ nguyên liệu từ phương tiện vận tải vào kho Công nhân sơ chế nguyên liệu Tổ phối liệu xương Công nhân cân nguyên liệu Công nhân nạp phối liệu Công nhân nghiền phối liệu xương Công nhân xả hồ xương Tổ phối liệu men Công nhân cân nguyên liệu và lĩnh men. Công nhân nạp phối liệu men Công nhân nghiền phối liệu men Công nhân xả bảo quản men Công nhân sàng và vận chuyển men ra dây chuyền tráng men Công nhân vận hành hệ thống thiết bị sấy bột xương Tổ sấy phun Các nguyên liệu nhâp kho Sơ chế nguyên liệu Cân phối liệu Xả và bảo quản hồ Nạp phối liệu Nghiền phối liệu xương Sấy phun bột xương ép mộc bán thành phẩm Sấy bán thành phẩm mộc Tráng men In lưới Công nhân vận hành máy ép Công nhân vận hành thiết bị sấy Công nhân tráng men Công nhân in lưới Công nhân vận hành thiết bị xếp tải Tổ ép, tráng men Xếp tải mộc vào goòng Băng chuyền sản xuất Công ty gạch ốp lát Hà nội là Công ty đầu tiên ứng dụng công nghệ sản xuất gạch Ceramic ở nước ta. Đây là kết quả của việc nghiên cứu học tập công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp ở các nước CHLB Đức, ITALIA, Tây ban nha. Sự ra đời của Công ty là một bước tiến mạnh mẽ vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cao cấp. Với dây chuyền thiết bị công nghệ ITALIA, đây là dây chuyền gạch ốp lát Tây Âu đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam khởi đầu cho ngành công nghiệp ốp lát của nước ta trong những năm vừa qua. Quy trình sản xuất gạch men Ceramic mang tính chất liên hoàn. Công nghệ sản xuất các sản phẩm gạch Ceramic là công nghệ khép kín. Từ năm 1994 đến nay Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới thêm 2 dây chuyền với các thiết bị chủ yếu được nhập từ ITALIA, Đức, Tây Ban Nha nâng công suất toàn Công ty hiện nay là 5.500.000 m2/năm. với ý thức tiết kiệm tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể CBCNV trong Công ty đã nâng cao công suất =130% so với công suất thiết kế. Tóm lại máy móc thiết bị của Công ty được trang bị khá hoàn thiện, kết quả mang lại khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài thông qua việc mua hoặc được chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển. Nhưng với nhu cầu ngày càng đa dạng, người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao, mẫu mã đẹp, phong phú, do đó Công ty cần phải khai thác tốt hơn nữa công suất máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động liên tục với năng lực sản xuất ngày càng tăng. Do dây chuyền sản xuất hiện đại mang tính chất liên hoàn, máy móc thiết bị luôn được đầu tư đổi mới đã tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 4.3. Đặc điểm về thị trường 4.3.1. Thị trường trong nước Công ty gạch ốp lát Hà nội là một doanh nghiệp lớn. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có một hệ thống mạng lưới tiêu thụ khá lớn bao gồm gần 250 tổng đại lý phân phối cho 5600 cửa hàng vật liệu xây dựng trên toàn quốc chiếm khoảng 25% thị phần trong nước về mặt hàng Ceramic. Mặt khác Công ty rất có uy tín về chất lượng sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty gạch ốp lát Đồng Tâm, Công ty gạch ốp lát Long Hầu, CMC, Vĩnh phúc, Taicera, Thanh Thanh,... và rất nhiều sản phẩm Ceramic của nước ngoài. 4.3.2. Thị trường nước ngoài Công ty gạch ốp lát Hà Nội với uy tín và chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh đã làm chủ được thị trường trong nước tranh chấp được với các sản phẩm nhập khẩu, từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác nước ngoài. Thực tế đã chứng minh sản phẩm gạch ốp lát của Công ty đã được thị trường nước ngoài chấp nhận. Từ cuối năm 2000 sản phẩm của Công ty đă được xuất sang Myanma, Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga,... một điều khẳng định thêm uy tín của Công ty là cuối năm 2001 đă được thị trường Mỹ chấp nhận. Đây là cơ hội để hoà nhập để khẳng định tài năng và sức mạnh của thị trường Việt Nam. Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu vẫn là mục tiêu lớn của công ty sản phẩm của Công ty đã được tín nhiệm và ngày càng ổn định ở các thị trường như Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga,... xu hướng của Công ty là mở rộng thêm đại lý ở thị trường Tây Âu. hiện Công ty đang đầu tư xây dựng một nhà máy gạch Ceramic tại Nga. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá là định hướng của Công ty nói riêng và Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới. 4.4. Đặc điểm về khách hàng Sản phẩm cuả Công ty gạch ốp lát Hà Nội được sản xuất ra nhằm phục vụ các công trình xây dựng. Vì vậy mục tiêu chính của Công ty là ký kết được các hợp đồng với các Công ty xây dựng nhận ốp lát gạch của Công ty tại các công trình mà họ đang xây dựng. Đây là những khách hàng lớn, thường xuyên, lâu dài của Công ty. Ngoài ra khách hàng của Công ty còn là những bạn hàng nước ngoài. Các bạn hàng này yêu cầu rất khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy Công ty phải tăng cường đầu tư về máy móc thiết bị hơn nữa để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình với mục tiêu là giữ vững được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng này. chương II . THựC TRạNG HOạT Đẫng sản xuất – kinh doanh của công ty Sơ đồ3. Cơ cấu tổ chức tiêu thụ sản phẩm Giám Đốc Phó phòng TTSP Trưởng phòng TTSP Phó GĐ Kinh doanh Bộ phận kho Bộ phận tiếp thị Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận công trình Đông Bắc Hà Nội Bắc Tây Bắc Nam Hà Nội Bắc Đông Bắc 1. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Bảng 4. Hiện nay Công ty sản xuất kinh doanh 4 loại mặt hàng chủ yếu TT Mô tả Trọng lượng (Kg/hộp) Kích thước (mm) Đóng gói (viên/hộp) Ghi chú 1 Gạch lát 16.8 300x300x8 11 2 Gạch lát 18.2 400x400x9 6 3 Gạch chống trơn 15.4 200x200x8 25 4 Gạch lát 33.5 500x500x10 06 (Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của công ty) Cơ chế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty gạch ốp lát Hà Nội vươn lên tự khẳng định mình, sản xuất liên tục phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt ở mọi nơi từ thành thị đến nông thôn từ miền xuôi đến miền ngược từ Bắc vào Nam. Nhiệm vụ đặt ra của Công ty là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ từng loại sản phẩm theo mức tồn kho. Bên cạnh đó Công ty còn tập trung nâng cao năng suất đồng thời mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại đảm bảo luôn cung cấp ra thị trường những sản phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Bảng 5.Ta có số liệu tình hình sản xuất của Công ty trong thời gian qua Loại sp đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006 Gạch 200x200 m2 41.426 45.634 44.533 331.423 501.475 Gạch 300x300 m2 1.758.356 1.992.572 2.340.953 2633.836 2.614.926 Gạch 400x400 m2 246.468 254.755 274.953 557.876 1.261.322 Gạch 500x500 m2  27.456 29.354 30.765 31.995 23.412 (Số liệu lấy từ phân xưởng sản xuất của công ty) Bảng 6.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu mặt hàng TT Chỉ tiêu ĐV 2005 2006 % tăng giảm Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 3.514.974 100 4.572.416 100 130 Gạch 200x200 m2 330.077 9.4 501.475 15 152 Gạch 300x300 m2 2610.543 74.2 2.614.926 75. 101 Gạch 400x400 m2 545.900 15.6 1.261.322 22.8 231.1 Gạch 500x500 m2 28.454 0.8 23.412 10.2 _ (Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của công ty) Trong những năm gần đây, khi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đang được tiến hành với nhị độ khẩn trương, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện thì sản phẩm gạch Ceramic cũng được tiêu thụ rất nhanh. Do đó với từng chủng loại gạch thì việc nhận biết mặt hàng nào tiêu thụ nhanh, mặt hàng nào tiêu thụ chậm cũng là điều cần thiết vì nó giúp Công ty có cơ cấu mặt hàng tối ưu. 2. Thực trạng chính sách giá của Công ty Bộ phận kinh doanh thường xuyên đi sâu nghiên cứu thị trường, về giá bán của các hãng cạnh tranh từ đó đề suất và ban hành giá bán phù hợp với các loại sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó, chính sách gía bán của Công ty cũng rất linh hoạt mềm dẻo trong từng thời điểm nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên toàn bộ các thị trường trọng điểm như Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Việc linh hoạt này không những đảm bảo tốt cho công tác tiêu thụ của các đại lý mà còn làm gia tăng không nhỏ doanh thu chung của Công ty. 3. Thực trạng kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Công ty Sơ đồ4. kênh phân phối của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Công ty gạch ốp lát Hà Nội Các tổng đại lý Các đại lý của Công ty Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng (3) (2) (1) Kênh 1: là kênh trực tiếp, được sử dụng bán cho khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty hoặc thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Họ tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế ngắn hạn và dài hạn. Kênh này được áp dụng chủ yếu cho những khách hàng gần địa bàn Hà Nội. Tiêu thụ ở kênh này công ty giảm được chi phí lưu thông vận chuyển, chi phí xây dựng mạng lưới. Hàng năm kênh 1 tiêu thụ được khoảng 5-10% sản lượng tiêu thụ của Công ty. Kênh 2: là các kênh chủ yếu của Công ty, nó phù hợp với khả năng và mục đích của Công ty, các kênh được tổ chức tương đối chặt chẽ, có tính chất chuyên môn hoá nên các thành viên trong kênh phát huy được năng lực của mình khả năng tiêu thụ của kênh lên tới 90-95% sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua các tổng đại lý của công ty. Các tổng đại lý phân phối hàng tới các đại lý và các cửa hàng vật liệu xây dựng theo qui chế được phân bổ ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, Trung, các tỉnh phía Nam và xuất khẩu. Chính sách áp dụng với các đại lý như sau : Giá bán các tổng đại lý: theo mức giá do Công ty qui định. Hoa hồng các đại lý: các đại lý được hưởng 5% trên giá bán có thuế VAT. Phương thức thanh toán: bán hàng đến đâu nộp tiền cho Công ty đến đó. Hàng tháng một lần hai bên đối chiếu kiểm kê, xác định hàng tồn kho và tiền hàng đã thanh toán tháng trước. Ngoài ra tuỳ theo mục tiêu phát triển thị trường, tăng doanh số mà Công ty áp dụng những mức ưu đãi đặc biệt hơn cho các Tổng đại lý. Hiện nay mạng lưới bán hàng của Công ty đã có trên 150 Tổng đại lý và các chi nhánh phân phối hàng cho gần 5000 cửa hàng vật liệu xây dựng và các đại lý nhỏ của Công ty. Tạo điều kiện cho gạch Ceramic có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Bảng 7.Bảng kết quả tiêu thụ theo kênh phân phối Năm Tiêu thụ 2003 2004 2005 Doanh thu (Tỷ đ) Tỷ trọng (%) Doanh thu (Tỷ đ) Tỷ trọng (%) Doanh thu (Tỷ đ) Tỷ trọng (%) Trong nước Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Kênh hỗn hợp 211 13,715 143,48 53,805 100 6,5 68 25,5 205,92 14 148,24 43,677 100 6,8 72,5 20,7 100 Xuất khẩu Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Kênh hỗn hợp - - - - - - - - 2,08 - 2,08 - 100 - 100 - Đối với thị trường trong nước: Kênh tiêu thụ trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu toàn bộ mạng lưới phân phối. Hình thức tiêu thụ chủ yếu do khách hàng trực tiếp đến Công ty hay qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để mua hàng. điều đó làm cho sản lượng tiêu thụ ở kênh này rất nhỏ hẹp. Những năm gần đây xu hướng chung của Công ty là ổn định tiêu thụ sản phẩm ở kênh hỗn hợp (20-30%) phát triển tiêu thụ sản phẩm ở kênh gián tiếp (hiện nay đã >70%) thông qua các chi nhánh, các đại lý Công ty tìm cách đưa sản phẩm tiêu thụ đi khắp nơi. Đối với xuất khẩu: Công ty đã đăng ký mã số Hải Quan để xuất khẩu trực tiếp. Trong thời gian đầu các hợp đồng ngoại Công ty bán thẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài từ đó mới bán cho người tiêu dùng lên lượng hàng bán được không nhiều , vài năm trổ lại công ty đã thiết lập được mạng lươí tiêu thụ trực tiếp lên doanh thu ngoại tệ tăng lên đêu đăn ,tạo được uy tin trên thị trường nươc ngoài Nói chung tình hình tiêu thụ sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh qua kênh gián tiếp ổn định ở kênh trực tiếp và giảm ở kênh hỗn hợp. đây là hướng đi chung của rất nhiều Doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm hiện nay. 4.đánh giá hoạt động sẩn xuất kinh doanh 4.1. Những thành tích đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty ta phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm gần đây ta có thể rút ra một số thành quả đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm vừa qua đã hoạt động thành công trên thương trường năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 240 tỷ đồng tăng 102,24 % nộp ngân sách nhà nước 5,657 tỷ đồng đạt doanh thu 208 tỷ đồng với lương bình quân của cán bộ công nhân viên 1,8 triệu đồng. Bước sang năm 2002 trong quí I giá trị tổng sản lượng đã đạt 120 tỷ/331 tỷ đồng. Trong những năm vừa qua doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên và Công ty gạch ốp lát Hà Nội được coi là doanh nghiệp tiêu biểu trong nghành. Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường không chỉ theo chiều rộng mà cả chiều sâu. Số lượng Tổng đại lý và các cửa hàng bán sản phẩm của Công ty trên mỗi địa bàn ngày càng lớn. Hiện Công ty có trên 150 Tổng đại lý phân phối cho trên 5000 cửa hàng và các đại lý bán lẻ, Công ty đặt hai chi nhánh phân phối sản phẩm của Công ty ở Miền Nam và ở Miền Trung. Công ty đã đặt văn phòng đại diện ở một số nước trong khu vực. Với chính sách chất lượng cao giá cả hợp lý gạch của Công ty đã thu hút được sự ưa thích của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng và trở thành đối thủ nặng ký của các thương hiệu gạch nổi tiếng hiện nay đang có mặt ở thị trường Việt Nam. Chính nhờ thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, sản lượng tiêu thụ hàng năm không ngừng tăng lên. sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng mẫu mã, màu sắc phong phú đa dạng. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước. Nhờ có thế mạnh về chủng loại và chất lượng sản phẩm, Công ty ngày càng có đông bạn bè trong nước và ngoài nước, uy tín trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày một nâng cao, tạo thế cho công ty ngày một phát triển. 4.2.Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại một số yếu kém sau: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tình trạng nhập lậu ngày càng ra tăng . Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và yểm trợ bán hàng được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiêụ quả, điển hình như hoạt động quảng cáo không thường xuyên đưa lên phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chưa có một kế hoạch quảng cáo cụ thể nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình. Chính sách giá cả: tuy Công ty gạch ốp lát Hà Nội có chính sách giá cả ổn định, mức giá này không có sự thay đổi theo vùng địa lý, không có sự phân biệt giữa các khách hàng. Nếu Công ty duy trì mức giá này sẽ hạn chế ít nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty khi đối thủ tăng giảm giá đột ngột. Mặt khác, giá cứng nhắc ở khu vực ít dân cư, thu nhập thấp thì sản phẩm có giá tương đối cao so với thu nhập của họ nên tiêu thụ chậm; ở khu vực đông dân cư, thu nhập cao mà sản phẩm có mức giá thấp dễ dẫn đến việc hoài nghi về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa khi tốc độ tiêu thụ tăng, với m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12738.doc
Tài liệu liên quan