Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU iii

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG 1

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long 1

1.1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng

Thành Long 1

1.1.2 Sự phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng

Thành Long 2

1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy công ty TNHH Đầu tư và

Xây dựng Thành Long 5

1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý: 5

1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: 9

1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của việc sản xuất

sản phẩm. 12

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG 14

2.1 Khái quát về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đầu tư

và Xây dựng Thành Long 14

2.2. Khái quát chế độ kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và

Xây dựng Thành Long 17

2.3. Khái quát về các phần hành cơ bản tại Công ty 21

2.3.1.Kế toán lao động tiền lương: 21

2.3.2 Kế toán TSCĐ 24

2.3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27

2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30

PHẦN III: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG

TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ

XÂY DỰNG THÀNH LONG 36

3.1 Ưu điểm: 36

3.2. Những tồn tại và nguyên nhân: 38

3.3. Những phương hướng hoàn thiện: 39

KẾT LUẬN iii

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU v

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9297 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình 2 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH 1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty Thành Long chủ yếu tham gia xây dựng các công trình giao thông. Do đặc thù công việc nên công trường rải rác ở khắp trên cả nước, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó. - Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường: Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường, Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên A và Kỹ sư tư vấn. - Đội trưởng thi công: Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật của Kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm về các mặt: Tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực hiện hạch toán đội mình phụ trách. - Kỹ sư phụ trách kỹ thuật thi công: Phụ trách trực tiếp về mặt kỹ thuật thi công của từng công việc, giúp việc cho đội trưởng thi công, thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi vắng. - Bộ phận phụ trách vật tư, thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư, cung cấp cũng như để sửa chữa thiết bị, máy móc có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình. - Nhân viên phụ trách thí nghiệm: Có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng nhu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, kiểm tra nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình thi công theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn bên A. - Bộ phận quản lý hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao động: Là bộ phận của phòng hành chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc sử dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường và an toàn lao động của đội thi công. - Bộ phận tài chính kế toán: Là bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình. Được bố trí trực tiếp tại công trường thi công, hàng ngày tập hợp chứng từ phát sinh để đưa về phòng kế toán công ty. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Tổ chức hoạt động sản xuất Bộ phận QL hành Chính, y tế-VSMT Bộ phận cung ứng VTTB- máy móc Bộ phận Tài chính-kế toán Đội xe máy Đội công trình 3 Đội công trình 2 Kỹ sư phụ trách KTTC, GS viên Bộ phậnThí nghiệm-KSTK GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN Đội công trình 1 1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm. Sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản phẩm của việc xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Không giống như sản phẩm của các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù riêng của ngành. Các công trình này không tập trung trong một kho bãi cụ thể nào mà trải rộng khắp đất nước, hơn nữa sản phẩm của ngành xây lắp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu… Đôi khi làm cho tiến trình thi công các công trình bị trì trệ, nhiều khi còn phải ngừng thi công công trình. Bên cạnh đó, quy mô của các công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài có khi kéo dài tới vài năm, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với công ty là phải lên mức giá dự toán ( hay mức giá dự thầu, nó bao gồm dự toán thiết kế và dự toán thi công ). Trong quá trình thi công thì giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự toán lại trở thành cơ sở nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Các sản phẩm khác nhau thì có đặc điểm tính chất cấu tạo khác nhau do đó có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy mà không có một quy trình công nghệ chung nào cho tất cả các sản phẩm. Vì thế để minh hoạ cho quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể minh hoạ bằng quy trình công nghệ làm đường sau. Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ làm đường Rải đá móng đường Đào lòng đường (nếu cao), đắp nền đường (nếu thấp) Đầm kỹ nền đường Hoàn thiện mặt đường Sửa lề hai bên đường Hệ thống an toàn giao thông Lu lèn Rải nhựa hoặc bê tông PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG 2.1 Khái quát về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long Với đặc thù là một Công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành phù hợp với thực tiễn ngành xây dựng. Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán công ty gồm hai cấp: Kế toán tại công ty và kế toán tại các đội xây dựng công trình; trong đó kế toán công ty hạch toán tập trung, còn kế toán tại các đội xây dựng công trình hạch toán phụ thuộc. Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán NH và công nợ Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán trưởng Kế toán đội Kế toán tiền mặt, thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ kiêm BHYT, BHXH Kế toán thuế - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung nhiệm vụ của phòng, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế. Tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. Là người điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế toán. - Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào sổ nhật kí chung, cuối kì căn cứ vào sổ nhật kí chung ghi vào sổ cái. Đồng thời kế toán tổng hợp còn phải lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. Chịu trách nhiệm hạch toán, kiểm tra, giám sát mỗi phần hành của kế toán, tính giá thành sản phẩm và định kỳ lập báo cáo tài chính - Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, thanh toán lương, BHXH, BHYT với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán nội bộ trong công ty. - Kế toán thuế: + Phải luôn nắm bắt kịp thời các văn bản, chế độ về Thuế, các Luật thuế có liên quan đến đơn vị của mình. + Theo dõi và giải quyết các vấn đề về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng bị phạt do nộp chậm. + Thực hiện các báo cáco quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. - Kế toán ngân hàng và công nợ: + Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán, các dự án vay vốn tại các ngân hàng. + Theo dõi các hợp đồng kinh tế và các khoản công nợ với khách hàng, thường xuyên phải yêu cầu các đơn vị làm biên bản đối chiếu công nợ để Công ty có kế hoạch thanh toán các khoản nợ đúng hạn. + Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. - Kế toán vật tư TSCĐ: + Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty. + Theo dõi trích khấu hao TSCĐ của từng TSCĐ theo chế độ hiện hành. + Thực hiện báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. - Thủ quỹ kiêm theo dõi về BHXH, BHYT: + Theo dõi các khoản BHXH, BHYT và các nghĩa vụ khác trừ qua lương của từng cán bộ công nhân viên. + Theo dõi, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. + Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. - Kế toán các đội thi công: Kế toán ở các đội thi công là các nhân viên kế toán do phòng kế toán tài chính cử xuống. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng kế toán tài chính sẽ cử một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Họ có nhiệm vụ tập hợp đầy đủ toàn bộ hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế, lập các bảng kê tại xí nghiệp chuyển cho phòng tài vụ để vào sổ và hạch toán. Theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của công ty. 2.2. Khái quát chế độ kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long a, Chế độ chứng từ: Công ty Thành Long có một hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm các nhóm chủ yếu sau: - Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Sổ quỹ tiền mặt… - Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Biên bản kiểm kê vật tư (hàng hóa), Thẻ kho… - Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng, Giấy báo cáo tiền gửi ngân hàng, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Sổ tiền gửi ngân hàng.... - Chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn dịch vụ, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn giảm giá, Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, Hóa đơn bán lẻ hàng hóa…. - Chứng từ thuế: Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN…. - Chứng từ TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng, Sổ TSCĐ theo dõi chi tiết TSCĐ toàn công ty, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Hợp đồng giao khoán. b, Hệ thống sổ: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, các loại sổ kế toán được sử dụng trong Công ty đều đúng theo quy định của Luật kế toán do Nhà nước ban hành. Các loại sổ được sử dụng là: Sổ nhật ký chung, sổ các các tài khoản, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cho các tài khoản sử dụng. Nguyên tắc ghi sổ Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được trình bày lần lượt theo trình tự thời gian vào Nhật ký chung, rồi từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái. - Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ( sơ đồ 1.5) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó lấy các số liệu trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan. Đồng thời phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết. Cuối năm tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh cho các tài khoản. Đồng thời từ Sổ (thẻ) chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với sổ Cái các tài khoản. Nếu sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu thì lập Báo cáo tài chính dựa trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết. Tuy nhiên trên thực tế công ty đang sử dụng phần mềm kế toán để quản lý. Và công tác hạch toán kế toán theo mô hình sau: (sơ đồ 1.6) Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh ghi cuối kỳ ghi hàng ngày đối chiếu Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mền kế toán ACSoft. Chứng từ gốc Kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ Kế toán nhập chứng từ vào máy Cung cấp thông tin đầu ra Máy xử lý thông tin và đưa ra các sản phẩm Sổ (Thẻ) chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán c, Hệ thống tài khoản áp dụng: Trước năm 2006 thì Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Năm 2006 thì Công ty đã áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Trong hệ thống tài khoản của Công ty, các tài khoản công nợ (phải thu, phải trả) được mở chi tiết cho từng đối tượng công nợ. Tài khoản doanh thu: chi tiết theo tính chất của khoản doanh thu và theo từng công trình xây dựng. Với những công trình được thực hiện thành nhiều giai đoạn thì tài khoản doanh thu cũng được chi tiết theo các giai đoạn thi công của công trình đó. d, Các phương pháp kế toán - Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch. - Phương pháp kế toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Hạch toán công nợ có liên quan đến ngoại tệ Công ty sử dụng tỷ giá thực tế trong ngày phát sinh của Ngân hàng ngoại thương để tính và ghi sổ. Giá hạch toán = Giá thu (chi) bằng ngoại tệ * Tỷ giá thực tế trong ngày. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng (đã đăng ký với Cục Thuế Hà nội và Cục Thống kê) Mức khấu hao năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm. - Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: phương pháp nhập trước - xuất trước để tính. - Phương pháp tính giá thành công trình: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp đơn giản) tính theo từng công trình, hạng mục công trình. - Phương pháp đánh giá công trình dở dang: Cuối kỳ, dựa trên báo các các hạng mục, khối lượng công trình đã hoàn thành, kế toán xác định giá công trình phải thu theo tiến độ hợp đồng. Phần giá trị chưa hoàn thành còn lại sẽ được ghi nhận là sản phẩm xây lắp dở dang. - Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. e, Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty được lập theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành bao gồm các loại sau: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo luân chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn các báo cáo liên quan khác như: Bảng cân đối tài khoản, Quyết toán thuế GTGT, Quyết toán thuế TNDN…. Hệ thống báo cáo của Công ty được lập vào ngày 31/12/N. Báo cáo tài chính của Công ty được lập để nộp cho Ban lãnh đạo Công ty, Cơ quan thuế nhà nước và những người quan tâm khác như các đối tác của Công ty, các chủ đầu tư… Công ty cũng có lập một số báo cáo quản trị nhưng chủ yếu chỉ được sử dụng trong nội bộ công ty. 2.3. Khái quát về các phần hành cơ bản tại Công ty 2.3.1.Kế toán lao động tiền lương: a, Tài khoản sử dụng TK334, 3382, 3383, 3384 b, Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Hợp đồng giao khoán - Biên bản điều tra tai nạn lao động c, Sổ sách sử dụng - Bảng thanh toán lương - Bảng thanh toán BHXH - Bảng kê thanh toán tiền thưởng cho từng tổ sản xuất, từng phòng… - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết mở cho TK 334, 3382, 3383, 3384 - Sổ kế toán tổng hợp Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động (5) (4) (3) (2) (1) (8) (7) (6) TK141 TK111,112 TK338 TK1388 TK141 TK241… TK642 TK627 TK622 TK334 Chú thích: (1)- Tạm ứng lương hoặc thanh toán lương còn phải trả cho người lao động (2)- Tiền lương lao động trực tiếp (3)- Lương gián tiếp (4)- Lương lao động quản lý văn phòng (5)- Lương lao động bộ phận xây dựng cơ bản (6)- Thanh toán lương bằng bù trừ tạm ứng (7)- Thanh toán lương bằng bù trừ phải thu khác trừ lương (8)- Trừ lương làm quỹ BHXH, BHYT Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương (3c) (3d) (2) TK334 TK338 TK111,112 TK141 TK622 TK627 TK642 TK241 (1d) (1c) (1b) (1a) (3a) (3b) Chú thích: (1) - Trích quỹ lương 19% (2) - Trích BHYT, BHXH (3a) - Chi trực tiếp BHXH (3b) - Nộp quỹ theo quy định (3c) - Chi KPCĐ (3d) - Mua thẻ BHYT Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ Nơi sử dụng lao động Bộ phận quản lý lao động và tiền lương Bộ phận kế toán lËp Xây dựng cơ cấu lao động, định mức, đơn giá Lập chứng từ thanh toán lương, BHXH, các chế độ khác cho người lao động Thời gian Kết quản lao động Ra quyết định về lương thưởng, các khoản phụ cấp Lập bảng chấm công, các chứng từ theo dõi kết quả lao động Ghi sổ kế toán chỉ tiêu tiền lương, các khoản trích theo lương d, Căn cứ lập các sổ: * Sổ chi tiết: căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, BHXH. * Sổ tổng hợp: được hạch toán vào cuối quý, sau đó kết chuyển sang TK 622, TK627, TK642. 2.3.2 Kế toán TSCĐ a, Tài khoản sử dụng: * TK 211 - TSCĐ hữu hình * TK 214 - Hao mòn TSCĐ. b, Chứng từ sử dụng: * Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ/BB) * Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ/BB) * Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ/BB) * Biên bản đánh giá TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ/BB) * Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ c, Sổ sách sử dụng: * Sổ chi tiết TSCĐ: gồm các chỉ tiêu chung về TSCĐ, nguyên giá, khấu hao. * Công ty mở một sổ để theo dõi TSCĐ * Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc về tăng, giảm tài sản của Công ty. * Sổ nhật ký chung. Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK3331 TK711 TK911 (5b) TK111,112,331 (9) (2) (5a) (4) (3) (7) (11) (10) (6) TK133 TK 111,112,331 TK214 TK811 TK 111, 112, 331 TK414 TK441 TK411 TK133 Đồng thời TK421 (1) TK211 Chú thích: (1) - Mua TSCĐ sử dụng ngay, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (2) - Chiết khấu thương mại, giảm giá tài sản mua vào (3) - Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB (4) - Mua TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển (5a) - GTCL của TSCĐ trong khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ (5b) - GTHM của TSCĐ trong khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ (6) - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (7) - Kết chuyển chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (8) - Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ (9) - Kết chuyển thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ (10) - Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi (11) - Kết chuyển chênh lệch thu nhở hơn chi Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán TSCĐ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Sổ nhật ký chung Thẻ TSCĐ Sổ cái TK 211,214 Sổ chi tiết TSCĐ B¶ng c©n ®èi SPS B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¸o c¸o tµi chÝnh Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Nhận xét: Do đặc thù là công ty xây dựng nên giá trị tài sản được sử dụng là rất lớn, mặt khác các công trình phân bổ tại nhiều nơi nên việc quản lý khó khăn. Việc kiểm kê TSCĐ, đánh giá giá trị còn lại của tài sản cũng vì thế mà còn nhiều bất cập. 2.3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ a, Tài khoản sử dụng: * TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này được chia làm 4 TK cấp 2: - TK 1521 – NVL chính - TK 1522 – Phụ tùng thay thế - TK 1523 - NVL phụ - TK 1524 – Nhiên liệu * TK 153: Công cụ, dụng cụ b, Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- PXK – 3LL) - Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05-VT) - Hóa đơn GTGT - Biên bản kiểm nhận NVL, công cụ, dụng cụ. - Biên bản kiểm nhận vật liệu, công cụ, dụng cụ Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán vật tư Thẻ kho Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 152, 153 Bảng cân đối số PS Báo cáo Sổ chi tiết công nợ Bảng phân bổ, bảng kê chi tiết vật tư Bảng tổng hợp N- X- T Chó thÝch: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Nhận xét: Hạch toán việc tập hợp và phân bổ vật tư của Công ty đơn giản bởi các số liệu do các kế toán viên tại các công trình cung cấp đầy đủ, bộ phận kế toán tại công ty chỉ phải ghi sổ, thẩm định và trình ký, sau đó lập báo cáo theo ngày, tháng, quý và năm. Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán Nguyên liệu, vật liệu (2) (10) (9) (8) (7) (6) (5) (4) (3) (1) TK3381 TK1381 TK632 TK142, 242 TK632 TK133 TK621,623,627 TK111,112,331 TK621,623,627… TK621,623,627… TK621,623,627… TK621,623,627 TK133 TK111,112,151,331 TK 152 Chú thích: (1) - Nhập kho NVL mua ngoài (2) - Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL mua ngoài (3) - Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh (4) - NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết nhập lại kho (5) - Giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu thương mại (6) - NVL xuất bán (7) - NVL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh phải phân bổ dần (9) - NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý (10) - NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ (6) (5) (4) (3) (2) (1) TK3381 TK1381 TK142, 242 TK133 TK621,623,627 TK111,112,331 TK133 TK111,112,151,331 TK 153 Chú thích: (1)- Nhập kho CCDC mua ngoài (2)- Xuất kho CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh (3)- Giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu thương mại (4)- CCDC xuất dùng cho sản xuất kinh doanh phải phân bổ dần (5)- CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý (6)- CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý 2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a, Tài khoản sử dụng: TK 154, TK 622, Tk 623, TK621, TK 627, TK632, TK 155, TK642, TK911, TK421, b, Chứng từ sử dụng: - Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Chứng từ phản ánh chi phí NVL, CC-DC: Bảng phân bổ NVL, CC-DC; Bảng phân bổ chi phí phân bổ dần CC-DC; Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua NVL, CC-DC không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất. - Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: Hóa đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ. - Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà công ty phải nộp, đã nộp. - Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác. - Chứng từ ghi nhận mỗi loại chi phí đều được tổ chức lập, luân chuyển tại phần hành kế toán tương ứng, sau đó chuyển giao cho bộ phận kế toán chi phí, sản xuất để phân loại chứng từ, tập hợp chi phí. c, Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết tương ứng với các TK: TK 154, TK 622, Tk 623, TK621, TK 627, TK632, TK 155, TK642, TK911, TK421 - Sổ cái TK 154, TK 632, TK 155, TK 642 - Sổ Nhật ký chung. Sơ đồ 1.15: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và bàn giao công trình xây lắp B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n Chứng từ chi phí Nhật ký chung Sổ cái TK621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số PS Sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở riêng cho từng SP Thẻ tính giá thành, các bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá công trình (28) (27) (26) (24) (23) (22) (21) (20) (19) (18) (25) (17) (16) TK 632 (15) (14) (13) (12) (11) (10) (7) (9) (8) (6) (5) (4) (3) (2) (1) TK 627 TK 133 TK 111,112,331 TK 352 TK 214 TK 142,242,335 TK 152,153 TK 338 TK 334 TK 133 TK 111,112,331 TK 214 TK 142,242 TK 152,153 TK 334 TK 623 TK 335 TK 3348,1111 TK 3341 TK 632 TK 622 TK 133 TK 111,112,331 TK 152 TK 632 TK 621 TK 632 TK 155 TK 154 Chú thích: (1) - Xuất kho vật liệu, thiết bị XDCB trực tiếp thi công công trình (2) - Vật liệu, thiết bị XDCB mua ngoài sử dụng trực tiếp cho thi công công trình (3) - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ (4) - Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán (5) - Tiền lương chính, phụ, phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp của công ty (6) - Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuê ngoài (7) - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp trong công ty (8) - Kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tính giá thành sản phẩm xây lắp (9) - Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán (10) - Trích trước chi phí sửa chữa lớn theo khấu hao của máy thi công (11) - CPNC, tiền lương chính, phụ, phụ cấp phải trả công nhân điều khiển máy thi công (12) - NVL, CCDC xuất kho dùng cho máy thi công ( phân bổ 1 lần) (13) - Phân bổ dần CCDC hoặc chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch của máy thi công (14) - Khấu hao máy thi công (15) - Dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng cho máy thi công (16) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ (17) - Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán (18) - Tiền lương, phụ cấp lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng và tiền ăn ca của CNV toàn đội xây dựng (19) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương của công nhân viên toàn đội xây dựng (20) - Xuất kho NVL, CCDC dùng chung cho đội xây dựng (21) - Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí SXC cho đội xây dựng (22) - Khấu hao TSCĐ dùng chung ở đội xây dựng (23) - Lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình (24) - Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng (25) - Kết chuyển CPSXC sang TK tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ (26) - Phần CPSXC cố định không được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp hạch toán vào giá vốn hàng bán PHẦN III: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG 3.1 Ưu điểm: a, Về hệ thống chứng từ: Với đặc thù là một công ty xây dựng có nhiều công trình rải rác khắp nơi, chứa đựng nhiều hạng mục phức tạp, liên quan đến nhiều khâu, phát sinh nhiều chứng từ, gây khó khăn cho việc thu thập. Nhưng công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống chứng từ tương đối chi tiết, đầy đủ. Chứng từ áp dụng cho công ty đa số được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22571.doc
Tài liệu liên quan