Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ và Thương mại VCCI

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3

1.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 3

1.1.1 Chủ sở hữu : 3

1.1.2 Tên giao dịch của công ty : 3

1.1.3 Vốn điều lệ : 4

1.1.4 Hình thức doanh nghiệp : 4

1.1.5 Tài chính kế toán, tiền lương: 5

1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY : 6

1.2.1 Giai đoạn 1988 đến 1995 : 6

1.2.2 Giai đoạn từ năm 1996 đến 2000 : 7

1.2.3 Giai đoạn từ 2001 đến 2007 : 8

1.2.4 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay : 8

1.3 CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY : 8

1.3.1 Xúc tiến Thương mại : 8

1.3.2 Xuất nhập khẩu hàng hóa : 9

1.3.3 Xuất khẩu lao động : 9

1.3.4 Tư vấn đầu tư : 9

1.3.5 Chuyển giao công nghệ : 10

1.3.6 Dịch vụ du lịch : 10

1.3.7 Tư vấn du học : 10

1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY : 11

1.4.1 Chủ tịch công ty : 11

1.4.2 Giám đốc : 11

1.4.3 Phó giám đốc : 12

1.4.4 Ban kiểm soát : 12

1.4.5 Tổng số lao động : 13

1.4.6 Các phòng ban : 14

2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY 15

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ : 15

2.1.1 Sản phẩm, dịch vụ : 15

2.1.2 Thị trường và đối tượng khách hàng : 15

2.1.3 Nhân sự : 16

2.1.4 Lợi thế cạnh tranh : 16

2.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH : 17

2.2.1 Môi trường kinh tế : 17

2.2.2 Môi trường chính chị pháp luật : 20

2.2.3 Môi trường cạnh tranh : 23

2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY : 25

3 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 27

4 KẾT LUẬN 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ và Thương mại VCCI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sau thuế để lập các quỹ sau đây: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ phát triển kinh doanh; Quỹ khen thưởng phúc lợi; Các quỹ khác theo quy định của pháp luật. Các quỹ khác sẽ do Chủ tịch công ty quyết định tùy thuọc vào tình hình kinh doanh và phù hợp với các quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty chỉ được rút lợi nhuận của công ty khi công ty thanh toán đủ các khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY : Giai đoạn 1988 đến 1995 : Sau 2 năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã từng bước xóa bỏ chế độ bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc thay đổi chính sách đã có những thay đổi mạnh mẽ và sự quan tâm của quốc tế. Khách hàng từ các nước ngoài khối xã hội chủ nghĩa vào nước ta để tìm kiếm cơ hội làm ăn ngày càng nhiều. Trước tình hình đó, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã xây dựng phương án nhằm khai thác những dịch vụ mà trước đây chúng ta đã phục vụ không công cho khách nước ngoài. Và được bộ Ngoại thương cho phép thành lập Công ty Dịch vụ Thương mại với mục đích lấy thu bù chi để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Công ty Dịch vụ Thương mại ra đời từ tháng 8 năm 1988, chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ, mọi hoạt động hạch toán kinh doanh đều phụ thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Như tên gọi của công ty, chức năng nhiệm vụ của công ty là làm các dịch vụ phục vụ khách là những thương nhân nước ngoài vào khảo sát thị trường, tìm kiếm cơ hội thâm nhập làm ăn tại Việt nam như : Bố trí sắp xếp chương trình làm việc cho khách tại Việt Nam Dịch vụ phiên dịch, đưa đón, bố trí khách sạn và phương tiện đi lại cho khách Dịch vụ hướng dẫn đoàn Dịch vụ Visa cho thương nhân Giai đoạn 1989 đến 1995 là thời kì phát triển thịnh vượng nhất của công ty. Là đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực hoát động dịch vụ phục vụ thương nhân. Sau 3 năm hoạt động, công ty đã hoàn toàn không nhận hỗ trợ nào từ ngân sách Nhà nước và mua được trụ sở làm việc, nhập trên 30 xe ô tô hiện đại từ Hàn Quốc, Nhật Bản ( trước đây chúng ta chỉ có loại xe sang nhất là Volga của Liên Xô, không có điều hòa nhiệt độ ) Vị thế và uy tín của công ty được nâng lên không chỉ ở Việt Nam mà còn trên quốc tế. Giai đoạn từ năm 1996 đến 2000 : Trước phát triển của công ty và từ tháng 3 năm 1993, Đại hội lần thứ III của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã có sự thay đổi cơ bản, đó là : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được tách khỏi bộ thương mại và hoạt động độc lập, là tổ chức chính trị xã hội, một tổ chức xúc tiến thương mại lớn nhất Việt Nam như nguyên chủ tịch nước Trần Đức Lương đã viết. Để nâng tầm hoạt động của công ty, ban thường trực Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã quyết địch giao thêm nhiệm vụ cho công ty và đổi thành Công ty Dịch vụ và Thương mại. Ngoài các chức năng đang làm, Công ty còn có thêm chức năng tư vấn đầu tư, hội chợ triển lãm và xuất nhập khẩu hàng hóa. Giai đoạn từ 2001 đến 2007 : Bộ máy công ty phát triển từ 5 nhân viên khi thành lập, đến thời kì này số cán bộ công nhân viên đã lên tới trên 60 người và đã mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn quốc như thành lập các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Năm 2006 có thêm chi nhánh tại Cần Thơ. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay : Từ năm 2008, thực hiện chủ trương chuyển đổi mô hình doanh nghiệp của chính phủ, công ty đã chính thức trở thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ và Thương Mại VCCI, tên viết tắt là TSC. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY : Xúc tiến Thương mại : Thực hiện các chương trình xúc tiến trọng điểm quốc gia, tổ chức cho các doanh nghiệp đi học tập, khảo sát thị trường ngoài nước để hợp tác và tìm đối tác làm ăn. Tổ chức tham gia các hội trợ triển lãm hàng hóa tại nước ngoài để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của Việt Nam ra thế giới; Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về đầu tư, về chính sách kinh tế, về lĩnh vực tiếp thị ... và các lớp học về quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp ... Xuất nhập khẩu hàng hóa : Mặt hành xuất khẩu chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ như sản phẩm thêu – ren, gốm sứ và mây tre đan. Hàng nhập khẩu là những nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu lao động : Tham gia cung ứng lao động cho tất cả các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông, Malaysia và các thị trường mới như Slovakia, Nga ... Tư vấn đầu tư : Công ty thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư vào Việt nam dưới các hình thức đầu tư: * Đầu tư trực tiếp bằng vốn đầu tư * Đầu tư gián tiếp thông qua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán…. Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm: * Tư vấn đầu tư , xúc tiến đầu tư * Tư vấn quản lý * Tư vấn về sở hữu trí tuệ * Cung cấp các thông tin về thị trường, thông tin khoa học-kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu Chuyển giao công nghệ : Công ty hợp tác với các đối tác chuyên hoạt động trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ ở các nước phát triển để làm các dịch vụ chuyển giao công nghệ , cụ thể là: - Môi giới chuyển giao công nghệ * Tư vấn chuyển giao công nghệ * Xúc tiến chuyển giao công nghệ Dịch vụ du lịch : Công ty có tổ chức các dịch vụ về du lịch lữ hành Các tour du lịch trọn gói, các tour tự thiết kế, các tour du lịch mạo hiểm,  Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế và các dịch vụ khác. Tư vấn du lịch miễn phí (qua điện thoại, email…) Tổ chức tour theo yêu cầu, tour cho khách đoàn, cơ quan, trường học…. Tư vấn du học : Giúp đỡ học sinh trong suốt quá trình du học. * Cung cấp thông tin về hệ thống giáo dục của các nước trên thế giới. * Tư vấn và Cung cấp dịch vụ tư vấn cho tất cả các đối tượng có nhu cầu đi du học * Tư vấn về tài chính cho du học * Tổ chức các chương trình học bổng hỗ trợ cho sinh viên Việt nam. * Cung cấp thông tin về hệ thống giáo dục của các nước trên thế giới. Cung cấp thông tin chi tiết và chính xác liên quan đến trường học, khoá học; những đặc điểm về đất nước và con người nơi các bạn dự định du học. * Tư vấn và Cung cấp dịch vụ tư vấn cho tất cả các đối tượng có nhu cầu đi du học * Tư vấn về tài chính cho du học * Cung cấp thông tin về các chính sách học bổng dành cho sinh viên quốc tế của các trường, các tổ chức giáo dục; tư vấn và tạo điều kiện để các bạn có thể tham dự kỳ thi học bổng và dành được những suất học bổng giá trị nhất. * Là cầu nối thông tin giữa phụ huynh - nhà trường - các bạn học sinh, sinh viên trong suốt thời gian du học. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY : Chủ tịch công ty : Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, là người có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Giám đốc : Giám đốc công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, là người có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định của pháp luật. Nhiệm kì của giám đốc công ty là 5 năm, nếu tiếp tục đảm nhiệm công việc phải bổ nhiệm lại. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc công ty có các quyền : Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch công ty, điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty hoặc chủ tịch công ty; Kí kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án tổ chức công ty; Kiến nghị các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động theo nhu cầu công việc; Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Phó giám đốc : Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc đề nghị và Chủ tịch công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát : Từ 1 đến 3 thành viên Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kì không quá 3 năm. Kiểm soát viên là người có đủ các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Kiểm soát viên có nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan, trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty; Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chủ sở hữu. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kì hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Chủ tịch công ty, giám đốc và những người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên. Tổng số lao động : 93 người trong đó gồm 55 nam và 38 nữ. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại công ty theo chế độ Hợp đồng lao động, được hưởng các quyền và có nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam, nội quy lao động và quy chế lương thưởng của công ty. Giám đốc công ty là người quyết định tuyển dụng lao động trên cơ sở người lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và theo quy chế chủ tịch công ty ban hành. Các phòng ban : 02 phòng chức năng, 04 trung tâm và 04 chi nhánh : Phòng tổ chức tài chính Phòng kế toán tài vụ TT Xúc tiến thương mại và Lữ hành quốc tế TT Hợp tác nhân lực quốc tế và đào tạo TT Xuất nhập khẩu TT Tư vấn đầu tư và Hội chợ triển lãm quốc tế Chi nhánh TSC tại Hải Phòng Chi nhánh TSC tại Đà Nẵng Chi nhánh TSC tại Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh TSC tại Cần Thơ Các chi nhánh hoạt động theo cơ chế hạch toán báo sổ Các trung tâm chuyên doanh hoạt động theo cơ chế khoán quản cho mỗi lĩnh vực hoạt động dịch vụ của mình. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ : Sản phẩm, dịch vụ : Hoạt động chính của công ty là các dịch vụ như : » Tư vấn đầu tư » Chuyển giao công nghệ » Xúc tiến thương mại » Xuất khẩu lao đông » Xuất nhập khẩu » Tổ chức hội thảo, hội nghị » Tư vấn quản lý » Tư vấn du học » Tư vấn về sở hữu trí tuệ » Nghiên cứu thị trường Thị trường và đối tượng khách hàng : Thị trường của công ty là cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đối tượng khách hàng đa dạng, bao gồm cá cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có nhu cầu hợp tác, mua bán, tìm kiếm cơ hội làm ăn ... Với các lĩnh vực đa dạng, công ty có thể nắm bắt theo nhu cầu của thị trường để cung cấp các dịch vụ linh hoạt, đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe của môi trường kinh doanh hội nhập. Khách hàng của công ty đến từ khắp nơi trên thế giới. Công ty chính là cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có thể hợp tác và đầu tư. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trải qua gần 20 năm, TSC luôn coi trọng việc thoả mãn yêu cầu của khách hàng và sự phát triển của các doanh nghiệp là mục tiêu của mình. Từ một văn phòng ở Hà Nội khi mới thành lập, đến nay bên cạnh các Trung tâm nghiệp vụ tại Hà Nội, TSC đã có một hệ thống các chi nhánh đóng trên địa bàn cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Nhân sự : Các cán bộ nhân viên của công ty đều có chuyên môn, được đào tạo bài bản, đáp ứng được các nhu cầu về tư vấn, môi giới ... Số lượng lao động trong công ty thay đổi qua các thời kì, trung bình vào khoảng 90 lao động. Ban lãnh đạo và quản lý công ty cũng đều là những người có năng lực chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và tâm huyết, đã từng kinh qua các vị trí quản lý. Đội ngũ nhân sự có mối quan hệ rất rộng với các ban ngành có liên quan, có trình độ kiến thức tốt. Công ty định hướng chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn nhân sự, đồng thời tiến hành song song chính sách ưu đãi, sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút chất xám, nâng cao hơn nữa nguồn lực này. Lợi thế cạnh tranh : Công ty có mối quan hệ mật thiết, là cơ quan trực thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp việt nam, nên có rất nhiều mối quan hệ giúp ích cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có điều kiện nắm bắt nhanh nhạy về các thông tin đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, liên hệ với các đối tác, các nguồn hàng, các nguồn lao động ... MÔI TRƯỜNG KINH DOANH : Môi trường kinh tế : Năm 2008, nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, giá cả, lạm phát lan rộng trên toàn cầu buộc nhiều quốc gia phải điều chỉnh lại chỉ tiêu phát triển kinh tế. Tình trạng này cũng ảnh hưởng trực tiếp, bất lợi đến nước ta. Những cơn bão tài chính, kinh tế dồn dập và khó dự báo của năm 2008 khiến đoàn thuyền mới ra khơi của cộng đồng DN Việt Nam chao đảo. Không ít con thuyền buộc phải buông tay chèo, song đa phần vẫn nỗ lực tìm cách vượt sóng lớn đang tiếp tục dội đến nặng nề hơn. Một điểm khá quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, đó là sự lớn mạnh nhanh chóng về số lượng. Cơ hội đầu tư của nền kinh tế chuyển đổi được mở rộng song hành với những cải thiện mạnh mẽ của Chính phủ về môi trường đầu tư kinh doanh đã tạo nên một số lượng doanh nghiệp, doanh nhân đông đảo, phủ khắp mọi hoạt động của nền kinh tế. Với 350.000 doanh nghiệp, khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam là một trong những nhân tố quyết định duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế, góp phần tích cực vào việc giải quyết công ăn việc làm, tích cực tham gia xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội khác. Những thành công bước đầu của nền kinh tế Việt Nam trong năm đầu trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới chính nhờ sự năng động và sáng tạo của doanh nghiệp, lực lượng chủ lực, xung kích trên mặt trận kinh tế và hội nhập quốc tế. Trong vòng 12 tháng, doanh nghiệp Việt Nam phải gồng mình chịu sức ép liên tiếp của những biến động kinh tế vĩ mô. Cơn bão giá hồi đầu năm cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm kiểm soát lạm phát đã tác động tiêu cực tới các kế hoạch sản xuất kinh doanh của đa phần các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ lâm vào tình trạng khó khăn do không thể tiếp cận tới nguồn vốn ngân hàng. Nhiều dự án đầu tư buộc phải dừng lại do thiếu nguồn tài trợ. Ngay sau đó sự đảo chiều bất ngờ của môi trường kinh doanh do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu lại giáng thêm một đòn nặng lên vai doanh nghiệp Việt Nam. Ngay sau tháng 9 năm 2008, chỉ số giá cả đang từ mức rất cao, đột ngột xuống âm liên tục. Các doanh nghiệp rơi vào thế gọng kìm đầy bất ổn. Thị trường thế giới thu hẹp đột ngột, đầu ra của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu ách tắc, nhiều đơn hàng bị hủy bỏ. Thị trường trong nước đối mặt với làn sóng hàng hóa giá rẻ từ nước láng giềng. Nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng. Trong bối cảnh hiện nay, mục tiêu trụ vững được nhiều doanh nghiệp lựa chọn thay vì phát triển. Gói giải pháp chặn đà giảm phát, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô duy trì tăng trưởng của Chính phủ được ban hành đúng lúc đã mở ra nhiều cơ hội cho cộng đồng doanh nghiệp. Thành công của việc thực hiện 8 nhóm giải pháp của Chính phủ hồi đầu giữa năm ngăn chặn lạm phát đã tạo nên niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp với hiệu quả của chính sách mới. Cơ hội vượt khó đang được trông đợi nhiều vào bàn tay của Nhà nước trong những nỗ lực kích cầu tiêu dùng, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp giảm gánh nặng về thuế khóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn lan rộng của nền kinh tế, nhiều cơ hội mới cũng xuất hiện. Thị trường tiêu dùng toàn cầu đang được cơ cấu lại do người tiêu dùng thay đổi sự lựa chọn của mình. Hàng tiêu dùng ở mức độ trung bình, giá cả vừa phải song vẫn phải đảm bảo các yếu tố về chất lượng, uy tín... đang là xu hướng của hầu hết các thị trường tiêu dùng lớn. Những thay đổi tâm lý tiêu dùng khắt khe hơn với nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa do những vi phạm về vệ sinh an toàn sản phẩm gần đây đang có lợi cho các hàng hóa sản xuất tại Việt Nam. Đây là thời cơ lớn để các doanh nghiệp tranh thủ thế chân những nhà cung ứng lớn, chuyển đơn đặt hàng từ các nước có cùng lợi thế cạnh tranh về Việt Nam. Nhiều nghiên cứu của các chuyên gia quốc tế cho thấy, hàng hóa Việt Nam đang có lợi thế trong cuộc cạnh tranh chứa đựng nhiều yếu tố tâm lý của người tiêu dùng. Thứ hai, cơ hội tái cơ cấu, công nghệ, nguồn lực... với giá rẻ đang được mở ra. Nhiều doanh nghiệp không trụ vững đã buộc phải bán đi các tài sản, thương hiệu, công nghệ với giá rẻ. Nguồn nhân lực chất lượng cao với mức lương hợp lý cũng đang được coi là cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện các kế hoạch tái cơ cấu, tìm kiếm các điều kiện để tạo nên những kế hoạch kinh doanh mới. Sản phẩm của Việt Nam có thể không là số 1 song hoàn toàn có thể tạo nên sự khác biệt. Và sự khác biệt sẽ là cơ hội để hàng sản xuất tại Việt Nam không dừng lại ở sự thế chân tạm thời. Chu kỳ mới của thị trường sau khủng hoảng sẽ là cơ hội của nhiều doanh nghiệp thành công trong cơ cấu lại nền tảng quản trị và nguồn lực. Một lần nữa, điểm yếu nền tảng trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam là tính chuyên nghiệp, sự liên kết và văn hóa kinh doanh đang cản trở khá lớn khả năng tranh thủ cơ hội lớn. Đặc biệt, sự liên kết hợp lý giữa các doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giải tỏa khá lớn những khúc mắc trong cơ cấu của chính các doanh nghiệp Việt Nam cũng như trong quá trình tham gia chuỗi giá trị của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Sự góp mặt của những doanh nghiệp lớn với tư cách là những trung gian thương mại và trung tâm công nghệ sẽ mở rộng đường ra với thị trường thế giới của các doanh nghiệp. Sự thiên lệch không hợp lý trong chính sách về quy mô doanh nghiệp trong chính sách kinh tế vĩ mô cũng sẽ là rào cản cho tính linh hoạt và năng động của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và đặc biệt là của cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam nói riêng. Với bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới nhu vậy, Công ty, với lĩnh vực hoạt động chính là dịch vụ, tư vấn, môi giới, tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, sẽ có một thị trường vô cùng lớn. Nhu cầu về tư vấn đầu tư và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp là một con số khổng lồ. Việc tiếp cận và đáp ứng được các nhu cầu đó sẽ là bàn đạp cho bước nhảy vọt trong sự phát triển của công ty. Môi trường chính chị pháp luật : “Trong điều kiện thế giới, khu vực có những diễn biến rất phức tạp, có thể khẳng định, an ninh chính trị là điểm sáng của Việt Nam đã được thế giới thừa nhận. Điểm sáng này tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng đầu tư vào Việt Nam, là điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra” - Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết khẳng định với Báo Công an nhân dân trong bài trả lời phỏng vấn nhân dịp xuân mới. Năm 2008 chúng ta đối diện hàng loạt thách thức. Tuy nhiên, nhờ có sự đồng tâm hiệp lực của cả hệ thống chính trị và của toàn dân nên kinh tế - xã hội tiếp tục đạt được những thành quả quan trọng. Chúng ta đã triển khai kịp thời và đồng bộ 8 nhóm giải pháp nên lạm phát năm 2008 đã được kiềm chế có hiệu quả. Trong điều kiện nhiều khó khăn, nền kinh tế vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá so với khu vực. Đảng, Nhà nước quan tâm chăm lo đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thiết thực giảm bớt khó khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, bảo vệ môi trường được chú trọng; cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, có những chuyển biến tích cực; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững… Tinh thần chủ động vượt khó cần được duy trì và huy động cao hơn để tiếp tục đối phó với những khó khăn của năm 2009. Những hoạt động khủng bố đang diễn ra trên thế giới gây hậu quả rất đau lòng và bị nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới lên án mạnh mẽ. Việt Nam chúng ta phải tích cực hợp tác và ngăn chặn các hoạt động khủng bố để xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan chức năng đã, đang triển khai các biện pháp cần thiết trong việc phòng, chống vấn đề này, không cho phép khủng bố xảy ra ở Việt Nam – một dân tộc yêu chuộng hòa bình và luôn thân thiện với bè bạn quốc tế. Qua hai thập kỷ phát triển kinh tế nhanh và ổn định, Việt Nam trở thành một điển hình của sự thành công mà công cuộc cải cách theo định hướng thị trường đem lại. Mặc dù hiện nay tốc độ tăng trưởng có chậm lại (giảm từ 8,5% xuống còn khoảng 6%, dự kiến từ nay đến 2012), nhưng sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài vẫn không ngừng tăng (năm 2008 vốn FDI đạt kỷ lục hơn 60 tỷ USD, gấp 3 lần năm trước). Trong khi đó các tập đoàn xuyên quốc gia vẫn tiếp tục tăng cường gắn kết Việt Nam vào chiến lược kinh doanh “Trung Quốc + 1” của họ. Và điều đó tạo cho Việt Nam cơ hội lớn hơn về phát triển kinh tế. Thêm vào đó, lực lượng lao động trẻ, giá nhân công tương đối thấp và sự ổn định chính trị đã góp phần làm cho đất nước này trở thành một trong các địa chỉ đầu tư hấp dẫn nhất ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, sau một giai đoạn phát triển và tăng trưởng sôi động, ở Việt Nam đang xuất hiện dấu hiệu của những nguy cơ tiềm tàng và từ thời điểm này tình hình có thể trở nên trầm trọng hơn. Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu hụt lao động lành nghề và hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện là những trở ngại lớn mà Việt Nam phải vượt qua khi bước vào giai đoạn phát triển tiếp theo. Nền kinh tế bắt đầu bộc lộ dấu hiệu quá nóng. Lạm phát năm 2008 ở mức 25,2% và thị trường chứng khoán vẫn sụt giảm cho dù có sự lạc quan từ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Những cú sốc kinh tế gần đây trên thị trường thế giới đã tạo ra những thách thức mới mà trong những năm tới Chính phủ Việt Nam sẽ phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn. Liệu các nhà lãnh đạo vẫn tiếp tục cam kết cải cách kinh tế và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô? Chính phủ sẽ đi theo lộ trình nào để đạt mục tiêu biến Việt Nam trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại vào năm 2020? Việt Nam sẽ duy trì lợi thế cạnh tranh trong khu vực bằng cách nào khi chi phí sản xuất và giá cả tiếp tục tăng? Và quốc gia này sẽ áp dụng mô hình thành công của các “con hổ” Đông Á hay đi theo cách mà các nước láng giềng Đông Nam Á đã thực hiện? Môi trường cạnh tranh : Tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam đang diễn ra một cách nhanh chóng. Hội nhập và toàn cầu hoá đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nó cũng mang đến nhiều đe doạ và thách thức. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau – ngày càng khốc liệt. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá là yếu vì chưa chuẩn bị cho mình một hành trang đầy đủ, chưa có được vũ khí cạnh tranh đêm lại cho các Công ty sức mạnh để đương đầu với các đối thủ, mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững. Đối với khách hàng, vũ khí cạnh tranh của Công ty chính là phương tiện giúp làm thoả mãn khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến mua sản phẩm/dịch vụ của mình. Mỗi một loại vũ khí đều có những đặc điểm riêng, có những vượt trội riêng, vì vậy mỗi loại vũ khí mang đến cho Công ty những lợi thế riêng. Danh tiếng và thương hiệu được coi là tài sản quý giá và là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. Khả năng về tài chính, khả năng giữ được nhân viên giỏi là một trong những điểm mạnh giúp doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ của mình. Danh tiếng về chất lượng, hỗ trợ về sản phẩm và dịch vụ, mạng lưới chăm sóc khách hàng, định hướng khách hàng... được coi là những vũ khí cạnh tranh đầy hiệu quả. Tuy nhiên, sức mạnh của mỗi loại vũ khí trong các ngành khác nhau cũng khác nhau. Do vậy, các Công ty trước hết cần phải hiểu rõ đặc điểm riêng của mình để lựa chọn vũ khí cạnh tranh cho phù hợp. Thực tế, các Công ty nước ngoài thường sử dụng kết hợp khoảng 5-6 vũ khí để đạt được lợi thế cạnh tranh. Việc lựa chọn và phát triển vũ khí cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài. Các yếu tố bên trong như điểm yếu, điểm mạnh, năng lực của Công ty và đặc điểm ngành nghề mà Công ty đang hoạt động là cơ sở để cho Công ty lựa chọn loại vũ khí. Tương tự, các yếu tố bên ngoài như chủ trương, chính sách, và sự h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22716.doc
Tài liệu liên quan