Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chủ yếu là nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Hàng năm Công ty đều hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình với Chi cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc. Lượng thuế mà hàng năm Công ty và các đơn vị trực thuộc của mình phải nộp là hàng tỷ đồng. Nhưng chưa có trường hợp nào Công ty nợ thuế của Nhà nước quá 1 năm. Hơn nữa lượng thuế nộp ngân sách của Công ty hàng năm đều tăng.

Năm 2003 số thuế phải nộp là 2.577.668.000 đồng, năm 2004 là3.247.228.000 đồng, năm 2005 là 5.398.656.000 đồng, 6 tháng đầu năm 2006 là 3.669.000.000 đồng. Qua những số liệu trên cho thấy hàng năm Công ty có rất nhiều khoản thuế phải nộp nhà nước nhưng chủ yếu là các khoản thuế sau.

Thuế GTGT nội địa: là thuế GTGT mà Công ty phải nộp khi phân phối, tiêu thụ sản phẩm trong nước.

Thuế GTGT hàng NK: là những khoản thuế do Công ty nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về.

Thuế xuất, nhập khẩu:

Thuế Thu nhập doanh nghiệp:

Thuế sử dụng vốn NSNN:

Thuế thu nhập cá nhân:

Thuế đất đai

Thuế môn bài

D ưới đây là bảng tổng hợp các khoản thuế phải nộp của Công ty năm 2004

 

docx31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại vật tư chính: Thép làm ổ giữa đã về, khí thế thi đua sản xuất có nhiều khởi sắc. Xí nghiệp lần đầu tiên áp dụng hình thức treo tiền thưởng cho từng dây chuyền sản xuất, định mức lao động và áp dụng chế độ lương theo sản phẩm có chế độ khuyến khích luỹ tiến nên không khí thi đua diễn ra rất sôi nổi. Công tác quản lý kỹ thuật chú ý chương trình bảo dưỡng định kỳ hướng dẫn kiểm tra quy trình công nghệ và quy phạm an toàn, công tác kế hoạch thực hiện điều độ, công tác thống kê đã tổ chức mạng lưới ghi chép đến từng phân xưởng từng ngày. Kế hoạch sản xuất năm 1983 đạt 108,8% trong đó sản lượng ổ giữa đạt 75.000 chiếc. Năm 1984 được giao thêm nhiệm vụ sản xuất xe đạp, các nhiệm vụ khác cũng được giao tăng hơn. Đời sống văn hoá tinh thần có nhiều tiến bộ, năm đầu tiên tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát mùa hè và thăm cố đô Huế. Kết nghĩa vói đoàn 235 mỗi tháng chiếu phim một tối. Mua sắm nhiều dụng cụ thể thao tổ chức thi đấu bóng chuyền, bóng đá. Đặc biệt là phong trào văn nghệ quần chúng diễn ra sôi nổi. Công tác quản lý cũng đạt thành tựu: xích được cấp dấu chất lượng cấp 1, xe đạp được công nhận là xe chất lượng cao. Tác phong công nghiệp trong làm việc nề nếp quản lý được chấn chỉnh. Năm 1985 là năm thứ năm thành lập Xí nghiệp đã bớt phần kho khăn, song trong sản suất kinh doanh còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết: đó là tình trạng mất cân đối vật tư; thiếu dụng cụ phụ tùng thay thế phụcvụ sản suất; đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng do lạm phát làm ảnh hưởng đến dời sống của CBCNV. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng năm 1985 Xí nghiệp hoàn thành vượt mức trước kế hoạch 20 ngày. Năm năm (1980-19895) là giai đoạn đầu tiên hình thành Xí nghiệp về mọi mặt. Về tổ chức sản xuất đã phat triển dần theo hướng chuyên môn hoá. Nếu năm 1981 có 4 phân xưởng, 7 phòng ban thì năm 1985 có 7 phân xưởng, 11 phòng ban. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo điều hành được bồi dưỡng thử thách từ trong thực tiễn. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống 1981-1985 như sau: Chỉ tiêu ĐV 1981 1982 1983 1984 1985 Giá trị TSL Tr.đ 18,547 8,897 13,131 20,000 34,414 Sản phẩm Xích sợi 131.18 38.69 125.513 191.000 270.131 Vành mạ đôi 5.318 9.732 25.521 46.000 42.400 Nan hoa 100c 9.596 3.744 1.500 1.546 4.495 Ổ giữa cái 67.798 74.900 43.375 Ống thép 1000m 631,6 274,1 275,1 232,5 341,9 Xe đạp cái 600 5.502 Lao động bq người 414 411 457 484 492 Thu nhập bq đồng 299 350 416 509 355 Chiến sĩ TĐ người 5 6 11 15 16 Tổ LĐXHCN tổ 3 5 6 Giai đoạn 1986-1990. Năm 1986 là một mốc quan trọng trọng lịch sử phát triển của đất nước. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá VI chỉ rõ “ Năm 1986 phải là năm cải cách nhằm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh có lãi…” Sau đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật đã phan tích sâu sắc những sai lầm, khuyết điểm của Đảng và Nhà nước trong qúa trình quản lý kinh tế-xã hội; đề ra phương hướng đổi mới tư duy trước hết là tư duy kinh tế và cơ chế quản lý, để tạo ra một bước chuyển biến căn bản của đất nước Thấm nhuần quan điểm của TW, Xí nghiệp đã tổ chức đợt sinh hoạt chính trị sâu rông trong quần chúng nhằm đánh giá thực trạng tình hình và những ưu khuyết điểm. Từ đó lãnh đạo xí nghiệp đã từng bước thực hiện đề án cải tiến quản lý. Trong công tác kế hoạch Xí nghiệp đã giao cho các phân xưởng căn cứ vào năng lực thiết bị xây dựng và đăng ký kế hoạch. Phân cấp kỹ thuật đưa một số kĩ sư, trung cấp kỹ thuật vào làm việc tại phân xưởng trực tiếp giải quyết tại chỗ những khó khăn vướng mắc. Với những cố gắng vượt bậc triển khai nhiều biện pháp đồng bộ tích cực mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1987-1988 đều hoàn thành vượt mức. Trong đó ản lượng xích 1987 đạt 300.000 sợi, năm 1988 được 21.000 xe đạp hoàn chỉnh một kỷ lục chưa từng có. Bước sang năm 1989, kiên t rì tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước và đề cao vai trò tự chủ của cấc đơn vị trong sản xuất kinh doanh. Với những trang thiềt bị công nghệ có sẵn ban lãnh đạo Xí nghiệp đã mạnh dạn đi vào hướng sản xuất mặt hàng nội thất. Quán triệt tư tưởng của đồng chí Nguyễn Văn Linh “Tự cứu lấy mình trươc khi trời cứu…” một phong trào tìm kiếm sản phẩm mới dấy lên rộng khắp. Chỉ trong quý 3 năm 1989 Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các loại nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan được khách hàng rất ưa chuộng. Việc chế tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng của Xí nghiệp, tạo ra một hướng phát triển hoàn toàn mới. Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt 140% khẳng dịnh hướng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong những năm tiếp theo. Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990. Chỉ tiêu ĐV 1986 1987 1988 1989 1990 Giá trị TSL Tr.đ 40,318 59,98 71,40 39,92 51,67 Sản phẩm Bàn ghế các loại cái 36.300 35.400 27.438 31.993 Xích sợi 115.045 300.000 293.000 67.653 1.222 Vành mạ đôi 32.662 40.492 80.900 63.156 75.291 Nan hoa 100c 2.000 320 1.592 Ổ giữa cái 65907 30.000 70.600 Ống thép 1000m 258 500 576 380 549,7 Xe đạp cái 12.720 16.507 21.000 12.469 15.690 Lao động bq người 553 577 619 620 636 Thu nhập bq đồng 1.225 5.983 54.669 60.000 135.378 Chiến sĩ TĐ người 26 36 44 38 51 Tổ LĐXHCN tổ 9 15 15 15 21 Giai đoạn tiếp tục đổi mới. Giai đoạn 1990-1995. Sau những năm đổi mới thực hiên dường lối đổi mới nhất là trong hai năm 2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hạng nội thất, đã tạo đà cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống và phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trước những thách thức không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng sản xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu hàng xe đạp tràn ngập trên thị trường, mặt khác vừa thoát khỏi cơ chế cũ nên còn chịu nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những nhân tố chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của nghiệp, tại đại hội CNVC tháng 3-1991 đã xác định phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Quyết tâm đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn phòng nhưng vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sồng cho CBCNV. Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia công khuôn cối sữa chữa thiết bị với các cơ quan trường học… để khai thác vật tư tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác được tiềm năng trí tuệ và trình độ kỹ thuật của đơn vị bạn. Bước đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng trong Liên hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn. Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại hội vhợ Giảng Võ được khách hàng tìn nhiệm cao. Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc chuyển Xí nghịêp thành công ty đã mở bước phát triển mới cho đơn vị. Nếu trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Công ty được mở rộng tối đa quyền hạn về kinh doanh, thương mại, dịch vụ, kết liên doanh với trong nước và nước ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Công ty có thể phát huy tối đa quyền tự chủ phù hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó đã đưa Công ty phát triển với tốc độ nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong hai năm 1983-1984 Công ty đã tích cực đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường vừa tạo khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh về công nghệ. Năm 1995 đầu tư đây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sỹ là loại công nghệ hiện đại nhất thế giới lúc bấy giờ làm cho công suất tăng lên gấp 4 lần so với dây chuyền sơn nước. Cũng trong năm 1995 đầu tư dây chuyền kéo ống thép của Đai Loan nâng công suất lên 2,7 lần và có tỷ lệ phế phẩm nhỏ hơn. Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội( số 4 Thanh Nhàn ). Đầu năm 1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở 46 đại lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nước. đòng thời cử nhiều đoàn cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trường thành phố Hồ Chí Minh ,các tỉnh miền nam và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ vậy công ty đã có hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhưng thành tích nổi bật đó năm 1995 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995. Chỉ tiêu ĐV 1991 1992 1993 1994 1995 Giá trị TSL Tr.đ 5.145 5.891 9.280 37.606 52.700 Sản phẩm bàn ghếcác loại cái 73.668 117.260 219.783 348.650 500.244 Xích sợi 147.802 238.09 256.202 122.600 8.840 Vành mạ đôi 74.36 68.999 56.171 68.998 41.188 Ổ giữa cái 28.282 12.908 3.462 Ống thép 1000m 596,4 479,9 1.500 2.047 1.557 Xe đạp cái 9.080 6.260 5.116 5.969 3.670 Lao động bq người 615 603 606 591 587 Thu nhập bq đồng 221.871 368.890 664.300 969.000 1.140.000 Chiến sĩ TĐ người 62 69 70 77 88 Tổ LĐXHCN tổ 23 19 21 32 37 Giai đoạn 1996-2000 Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối thế kỷ XX được Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó có cả liên doanh với nước ngoài có quy mô sản xuất và trình độ công nghệ khá hiện đại. Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần phải đẩy mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tư, Công ty đã trang bị lại gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền công nghệ hầu hết được cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình độ sản xuất, từ đó đưa công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội thất ở Việt Nam. Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Công ty đã từng bước đưa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả ước lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy lao động. Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 công ty Nhật Bản góp vốn thành lập công ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, hiện nay là một liên doanh làm ăn có hiệu quả. Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy sản xuất tủ văn phòng. Tháng 1-1999 tiếp nhận công ty, sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh (HACO),có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thương mại và là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm thực hiện, tháng 6-2000 đã được QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm 25 Đại lý nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu được 130.000 USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu. Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sông CBCNV năm 1996-2000. Chỉ tiêu ĐV 1996 1997 1998 1999 2000 Giá trị TSL Tr.đ 61.800 70.100 95.700 101.000 107.00 Doanh thu Tr.đ 65.660 72.156 99.062 104.286 111.65 Sản phẩm Bàn nghế các loại cái 506.602 637.39 807.446 828.327 920.000 Vành mạ đôi 38.125 16.158 Ống thép 1000m 3.014 3.570 2.984 2.123 5.200 Xe đạp cái 3.370 1.784 4.905 10.749 15.000 Lao động bq người 621 620 760 800 850 Thu nhập bq 1000đ 1.172 1.209 1.370 1.300 1.200 Sáng kiến 33 90 75 65 45 Chiến sĩ TĐ người 25 35 35 38 42 Tổ LĐXHCN tổ 32 40 23 15 Giai đoạn 2000 – nay Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng hoá của Công ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hộ phục vụ đời sống cũng diễn ra sôi nổi Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công đã biết bám sát thực tế chủ động đề xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hướng vào mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị, văn hoá xã hội có hiệu quả hơn. Các phong trào “người tốt việc tốt”, “phát huy sáng kiến cải riến kỹ thuật” đã được Công đoàn phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của công ty duy trì tốt, hàng năm đều có cải tiến. công đoàn chủ trì tổ chức phong troà thể thao sôi nổi liên tục, các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Công đoàn tổ chức thi đấu giao hữu trong nôij bộ và tham gia hội thi do liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức đều đạt giải. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các chương trình: “Tuổi trẻ thủ đô rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự nghệp CNH-HĐH” đất nước, các phong trào “Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước” Đoàn cũng luôn là đơn vị đi đầu. Các phong trào của hội phụ nữ: “Phụ nữgiỏi việc nước đảm việc nhà”, “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Nuôi con khoẻ dạy con ngoan” được phát động hàng năm, đã lôi kéo đông đảo chị, em phụ nữ tham gia. Các mặt phục vụ đời sống vật chất, chăm lo sức khỏe của người lao động không ngừng được củng cố. Bộ phận nhà ăn đảm bảo phục vụ 3 ca. Nhà trẻ thực hiện nuôi tốt dạy tốt, trường mẫu giáo của công ty luôn luôn đạt danh hiệu xuất sắc. Bộ phận y tế hoàn thành tốt việc chăm lo sức khoẻ, cấp cứu thường trực, cấp thẻ BHYT và các công việc do Luật lao động quy định. Các phong trào mang tính nhân đạo xã hội: Công ty nhận nuôi dưỡng 3 Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, tham gia tích cực vào các phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai.. Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ cào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về ciệc chuyển doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số 918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Ngày 23/8/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển Công ty Xuân Hoà thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng được tự chủ hơn về tất cả các lĩnh vực hoạt động vì vậy doanh thu của Công ty nhanh chóng tăng cao. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty. stt chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005 1 tổng tài sản 134.365.979 122.431.459 126.352.413 2 Vốn lưu động 69.096.123 65.644.680 75.221.765 3 Doanh thu 170.977.510 194.439.254 216.918.489 4 Lợi nhuận trước thuế 4.345.673 6.622.541 9.512.215 5 Lợi nhuận sau thuế 4.233.989 6.585.677 8.590.154 6 Nộp ngân sách 2.577.668 3.247.228 5.398.656 1.3 Cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty 1.3.1 Cơ cấu tổ chức Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, tổ chức Công ty gồm: - Chủ tịch Công ty. - Tổng giám đốc Công ty. - 03 Phó tổng giám đốc. - Kế toán trưởng. - Các phòng nghiệp vụ. - Các đợn vị trực thuộc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. TỔNG GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KHÁC PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 PHÓ TGĐ3 PHÓ GĐ G GĐPX MẠ PHÓ GĐ GĐPX CƠ DỤNG PHÓ GĐ GĐPX ỐNG THÉP PHÓ TGĐ 1 PHÓ GĐ GĐPX PHỤ TÙNG PHÓ GĐ1 GGĐPX CƠ KHÍ PHÓ GĐ2 PHÓ GĐ GĐPX MỘC PHÓ GĐ 1 PHÓ TGĐ 2 GĐPX CẦU DIẼN PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ GĐ KỸ THUẬT GĐ CHẤT LƯỢNG PHÓ GĐ PHÓ TGĐ 3 PHÓ GĐ 1 GĐ NHÂN SỰ PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ 3 PHÓ GĐ 1 GĐ TÀI CHÍNH PHÓ GĐ 2 PHÓ GĐ GĐ BÁN HÀNG 1 PHÓ GĐ GĐ BÁN HÀNG 2 BỘ PHẬN KHÁC PHÓ GĐ GĐCN HÀ NỘI PHÓ GĐ GĐCN HCM PHÓ GĐ 1 GĐ HÀNH CHÍNH PHÓ GĐ 2 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Trụ sở chính và showroom số 1: Ph.Xuân Hoà - Tx.Phúc Yên - T.Vĩnh Phúc Tel: 84.211 863012 - 863244/042/414 Fax: 84.211 863019/879668 Website:       Nhà máy số II Thị trấn Cầu Diễn - Hà Nội Tel: 84.4 7642092 - 7642414 Fax: 84.4 8346483 E-Mail: bhcaudien@xuanhoa.com Văn phòng và showroom số 2 tại Hà nội: Số 7 Phố Yên Thế - Quận Ba Đình - Hà Nội Tel: 84.4 8235080/81/82/83 Fax: 84.4 7331147 Showroom số 3: Gian 101 Tầng 2 Toà nhà A1 Trung tâm TM Melinh Plaza - Km số 8 đường Cao tốc Thăng log Nội Bài Tel/Fax: 04 04 2122885 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Số 558 Cộng Hoà-P13-Tân Bình - TP Hồ Chí Minh Tel/Fax: 84.8 8496769   Hệ thống phân phối trong nước CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Với hệ thống phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu hàng hoá đi hầu hết các thị trường lớn trên thế giới. Công ty ngày càng chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình trong ngành nội thất Việt Nam. Với tổng số 74 Đại lý chính thức và hơn 1000 cửa hàng phân phối, các sản phẩm của Công ty thực sự đã và đang đi sâu vào trong tiềm thức của người tiêu dùng không chỉ ở trong mà cả ở ngời nước. Những nét chính trong công tác kế hoạch Để tìm hiểu rõ hơn những mục tiêu cảu công ty trong năm tới chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu cơ bản của công trong những năm vừa qua, để từ đó có những nhận xét khách quan. Những mục tiêu chủ yếu của Công ty năm 2006 như sau: Giá trị sản xuất: 260 tỷ. Doanh thu: 240 tỷ. Xuất khẩu: 120 tỷ. Nội địa: 119 tỷ. Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2005. Củng cố hệ thống phân phối sản phẩm tiêu thụ. Duy trì và phát triển thương hiệu Xuân hoà của Công ty. Để xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu trên như thế nào và qua đó cho chúng ta có những nhận xét khách quan, vô tư nhất. Chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu của những năm trước và việc thực hiên các chỉ tiêu đó như thế nào qua bảng tổng hợp kết quả kinh doang của Công ty. Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 6 tháng đầu năm 2006 1 Số tuyệt đối % tăng Số tuyệt đối % tăng Số tuyệt đối 2 Vốn đầu tư Triệu đồng 103.680 91.2 100.420 95.9 96.713 3 Tổng doanh thu Triệu đồng 194.238 123.5 221.005 113.5 113.054 4 Doangh số xuất khẩu USD 85.238 108.7 105.369 123.6 53.145 5 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 6.622 156.4 9.512 143.6 5.096 6 Nộp ngân sách Triệu đồng 3.247 158.5 5.696 175.4 3.059 7 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.448 159.1 8.590 133.2 3.669 Qua bảng trên ta thấy trong khi vốn đầu tư hàng năm đều giảm ( Năm 2004 giảm so với năm 2003 là 8,8%, năm 2005 giảm còn 100420 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,1%). Trong khi đó tổng doanh thu hàng năm đều tăng cao (năm 2004 tăng so với năm 2003 23,5%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 13,5%). Doanh số xuất khẩu tăng tương ứng như sau (năm 2004 tăng 8,7%, năm 2005 tăng 23,6 %).Lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng (năm 2004 tăng 56,4%, năm 2005 tăng 43,6%). Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương ứng (năm 2004 tăng 59,1%, năm 2005 tăng 33,2 %). Như vậy tất cả các chỉ tiêu thu nhập của Công ty đều tăng rất cao kể tư khi Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Đặc biệt các chỉ tiêu doanh thu cuối năm 2006 là 265 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 137,5 tỷ đồng, doanh thu nội địa 125 tỷ đồng. Qua các mục tiêu của Công ty và thực tế đạt được năm 2007 Công ty đã đề ra một số mục tiêu sau: -Tiếp tục duy truỳ và phát triển mạnh mẽ thương hiệu Xuân Hoà, đặc biệt ổ thị trường quốc tế phải dần chuyển những sản phẩm phân phối của Công ty trở về đúng thương hiệu của Công ty.( Hiện nay Công ty xuất khẩu hàng hoá chủ yếu là lấy thương hiệu cảu nhà phân phối) -Năng cao năng lực của đội ngũ CBCNV của Công ty đáp ứng nhu cầu hội nhập của đất nước trong thời kì mới. Giá trị sản xuất 280 tỷ đồng. Doanh thu 285 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu 150 tỷ đồng. Nội địa 135 tỷ đồng. Phát triển hệ thống kinh phân phối tiến tới chiếm lĩnh thị trường trong nước. 2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY. 2.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá. Công tác đảm bảo chất lượng là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Với những mặt hàng có tính thẩm mỹ cao như mặt hàng nội thất thì công tác đảm bảo chất lượng càng phải được quan tâm nhiều, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó Ban lãnh đạo của Công ty Xuân Hoà đã đưa các tiêu chuẩn quản lý chật lượng tiên tiến của thế giới vào đơn vị mình áp dụng. Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Tháng 6 năm 2000 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QUACERT cấp. Hiện nay ngoài việc quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn trên Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn khác như ISO 14001 và một quy trình bảo hành sản phẩm hoàn thiện. Công ty có quy trình bảo hành các sản phẩm của mình như sau: QUY TRÌNH BẢO HÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 2.2 Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chủ yếu là nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Hàng năm Công ty đều hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình với Chi cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc. Lượng thuế mà hàng năm Công ty và các đơn vị trực thuộc của mình phải nộp là hàng tỷ đồng. Nhưng chưa có trường hợp nào Công ty nợ thuế của Nhà nước quá 1 năm. Hơn nữa lượng thuế nộp ngân sách của Công ty hàng năm đều tăng. Năm 2003 số thuế phải nộp là 2.577.668.000 đồng, năm 2004 là3.247.228.000 đồng, năm 2005 là 5.398.656.000 đồng, 6 tháng đầu năm 2006 là 3.669.000.000 đồng. Qua những số liệu trên cho thấy hàng năm Công ty có rất nhiều khoản thuế phải nộp nhà nước nhưng chủ yếu là các khoản thuế sau. Thuế GTGT nội địa: là thuế GTGT mà Công ty phải nộp khi phân phối, tiêu thụ sản phẩm trong nước. Thuế GTGT hàng NK: là những khoản thuế do Công ty nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về. Thuế xuất, nhập khẩu: Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế sử dụng vốn NSNN: Thuế thu nhập cá nhân: Thuế đất đai Thuế môn bài D ưới đây là bảng tổng hợp các khoản thuế phải nộp của Công ty năm 2004 tt Nội dung nộp ngân sách Công ty Xuân Hoà TTTM - Xuân Hoà 1 Thuế GTGT nội địa 208.044.230 298.299.262 2 Thuế Thu nhập DN 508.574.813 3 Thuế Thu nhập CN 30.531.916 4 Thuế Môn bài 3.000.000 1.500.000 5 Cộng 750.750.959 299.799.262 TTTM - Hà Nội Chi nhánh TPHCM Tổng cộng 342.939.815 25.837.000 875.720.807 508.574.818 39.531.916 4.750.000 1.000.000 10.250.000 347.689.815 36.837.000 1.425.077.036 2.3 Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội Hàng năm Công ty đều thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng và Xã hội. Các phong trao thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ tại Công ty diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo CBCNV của Công ty tham gia. Đặc biệt là cs phong trào thi đấu Bóng đá, bóng chuyền, Cầu lông, hội diễn văn nghệ. Đối với Công tác Xã hội:Hàng năm Công ty tài trợ cho quỹ học bổng Vừa A Dính, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ sinh hoạt cho các Bà Mẹ Viêt Nam Anh Hùng, gia đình có công với cách mạng tại địa phương. Tham gia các chương trình xã hội khac do địa phương và nhà nước phát động như: Phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt,ủng hộ quỹ người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,quỹ học bổng. Thành tích của doanh nghiệp đã được ghi nhận: ủng hộ bão lũ lụt, quỹ người nghèo, ủng hộ đợt sóng thần, đóng góp tài trợ quỹ học bổng…. 3.NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 3.1 Tình hình chung về nhân sự và lao động trong công ty 3.2 Phân loại lao động Tổng số lao động(người) Năm 2004 878 Năm 2005 894 Năm 2006 892 Thu nhập bình quân của người lao động/ tháng 1.350.000 1.450.000 1.500.000 Quỹ phúc lợi và sử dụng quỹ Thu 573 Chi 870 558 770 766 700 Theo trình độ Hiện nay, lao động trong công ty có: 0.5% trên đại học 1.4% đại học 84.5% Cao đẳng, trung học 4.5% khác Theo chức năng Phân chia theo đặc thù tình hình sản xuất của doanh nghiệ, hiện nay công ty có: 5% quản lý 20% lao động gián tiếp 7.1% sản xuất trực tiếp(đội ngũ kỹ thuật) 4%khác 4.VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG 4.1 Các loại hợp đồng mà công ty đã ký kết 4.1.1 Hợp đồng đại lý bán hàng Hiện nay, với tổng số 74 đại lý được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Hoạt động đại lý bán hàng là một hoạt động quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy việc thực hiện các hợp đồng đại lý bán hàng đối với các đại lý là việc làm cần thiết. Trong những năm vừa qua, hợp đồng đại lý bán hàng được ban giám đốc của công ty đặc biệt chú trọng phát triển để nhanh chóng nâng cao thị phần các mặt hàng của công ty đối với thị trường tiêu dùng trong nước. Hệ thống đại lý tiêu thụ của công ty được chia thành ba cấp: đại lý cấp 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực hiện pháp luật và nghĩa vụ của Công ty Xuân Hòa.docx
Tài liệu liên quan