Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Tấn Thành

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1 2

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 2

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 2

1.2. ĐẶC ĐIẺM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 3

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 11

PHẦN 2 16

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 16

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 16

2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 18

2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 18

2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 20

2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán 20

2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 21

2.2.2.3. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 21

2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo kế toán 23

2.2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán 25

PHẦN 3 28

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 28

3.1. Những thành tựu đạt được 28

3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 29

KẾT LUẬN 32

PHỤ LỤC 33

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Tấn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng. - Kế toán vật tư: Kế toán phải đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời, viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư, hàng tháng đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời. - Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân trong nội bộ Công ty phải mở chi tiết theo từng đối tượng khách hành và phải cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng. 2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. - Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch). - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Do Công ty sản xuất sản phẩm liên tục lên việc nhập - xuất nguyên vật liệu cũng diễn ra thường xuyên. Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: + Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế. + Giá của vật tư xuất kho được tính theo phương pháp tính giá "Nhập trước xuất trước"... - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Để quản lý chặt chẽ các khoản nộp thuế cho nhà nước, Công ty đã áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp khấu hao: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng và việc áp dụng khấu hao tài sản cố định phù hợp và tuân theo quyết định 206/2003/QĐ –BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003. - Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp hạch toán tổng hợp: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán. Công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức "Nhật ký chung". Hình thức này là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty, nó cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán khi mà bộ máy kế toán còn ít. Mặt khác hình thức này phù hợp với việc sử dụng kế toán máy ở Công ty. - Hiện nay Công ty đang sử dụng cả phần mềm kế toán máy của: Trung tâm Tin học Bộ Xây dựng. Nhờ đó khối lượng công việc của Kế toán giảm, kế toán viên chỉ cần vào số liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo cuối cùng. - Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất. 2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại chứng từ kế toán sau: - Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng. - Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bô tiền lương và BHXH. - Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản định giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền. - Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ sản phẩm, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý. 2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán - Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. (Phụ lục số 1) Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh Công ty còn phải mở chi tiết cho các tài khoản sau: TK 131, TK 152, TK 154, TK 211, TK 311, TK 331, TK 333, TK 421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 632... 2.2.2.3. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán (Sơ đồ 2.2), các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy Vi tính: SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp & sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Phần mềm kế toán MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. * Hệ thống sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 2.3) và được thực hiện trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách kế toán gồm có: + Sổ kế toán tổng hợp gồm: · Sổ nhật ký · Sổ cái các tài khoản + Sổ chi tiết gồm: · Sổ chi tiết TSCĐ · Sổ chi tiết tiền mặt · Sổ chi tiết tiền gửi · Sổ công cụ, dụng cụ · Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá · Sổ chi tiết chi phí SXKD TK 621, 622, 627, 154, 641, 642. · Sổ chi tiết thanh toán với CNV · Sổ theo dõi chi tiết thanh toán với người mua, người bán · Sổ chi tiết tạm ứng · Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT 2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo Tài chính: *Kỳ lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng tháng, hàng quý và theo năm để thuận lợi cho việc báo cáo số liệu và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. *Quy trình lập báo cáo tài chính Do Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy nên mối quan hệ giữa các phần hành kế toán trong việc chuyển số liệu để lập báo cáo do máy tự động thực hiện, kế toán viên chỉ cần nhập số liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo Tài chính. * Hệ thống báo cáo Tài chính của Công ty bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)._phụ lục số2 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)._Phụ lục số 3 3. Bảng lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)._Phụ lục sô 4 4. Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu số B09-DN) . 5. Bảng cân đối tài khoản. Ngoài 5 loại trên Công ty còn phải lập thêm Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và Tờ khai thuế GTGT hàng tháng nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Ngoài ra kế toán viên phải lập và theo dõi các báo cáo nội bộ như: 1. Các khoản phải thu của khách hàng. 2. Các khoản phải thu khác. 3. Bảng đối chiếu giao dịch với Ngân hàng, các khoản vay Ngân hàng. 4. Tạm ứng. 5. Chi phí phân bổ. 6. Theo dõi vật tư, kho hàng. 7. Khấu hao TSCĐ. 8. Các khoản phải trả khác. 9. Các khoản phải trả nhà cung cấp Công ty phải nộp báo cáo Tài chính cho: - Cục thuế tỉnh Hải Dương (theo năm tài chính). - Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương (hàng quý và hết năm nộp Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh) Sơ đồ 2.2: Hạch toán theo hình thức "Nhật ký chung" của Công ty. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 2.2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán Công ty TNHH là đơn vị sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là hoạt động sản xuất nên phần hành kế toán của công ty bao gồm đầy đủ nét đặc trưng của 1đơn vị sản xuất. Những phần hành kế toán chủ yếu của Công ty là: Hạch toán nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố định, hạch toán hàng tồn kho, hạch toán tiền lương v.v... Và cụ thể đặc điểm tổ chức của một số phần hành hạch toán, như sau: * Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ chứng từ hạch toán như hoá đơn mua hàng, bảng tổng hợp nhập, xuất kho NVL, công cụ dụng cụ, bảng kê phân bổ NVL, công cụ dụng cụ hạch toán vật tư nhập vào máy, máy sẽ tự động cập nhật phản ánh vào sổ nhật ký chung và sổ, thẻ hạch toán chi tiết tài khoản 152, 153 và các sổ chi tiết có liên quan như sổ tài khoản 111, 112, 131, 154, 155... (Các chứng từ cùng loại có thể lập bảng tổng hợp chi tiết sau đó mới nhập vào máy) hoặc định kỳ hàng tháng hạch toán chỉ cần chọn sổ nhật ký chung, sổ hạch toán chi tiết hay sổ cái các tài khoản 152, 153, 111, 112, 131, 154, 155 và in ra sổ và máy cũng tự động cập nhật vào báo cáo tài chính. * Hạch toán lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ chứng từ hạch toán về tiền lương như bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán, bảng tổng hợp thành phẩm hoàn thành nhập kho, bảng thanh toán tiền lương... hạch toán tiền lương, TSCĐ & BHXH nhập vào máy, máy sẽ tự động tính ra số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương tính vào chi phí SXKD và in ra sổ nhật ký chung và sổ hạch toán chi tiết tài khoản 334, 335, 338 và sổ cái các tài khoản 334, 335, 338. Máy sẽ tự động tổng hợp và phản ánh vào báo cáo tài chính. * Hạch toán tài sản cố định: Căn cứ chứng từ hạch toán tài sản cố định như hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, BB nghiệm thu, BB Bàn giao, BB kiểm kê, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ hạch toán tiền lương, TSCĐ & BHXH nhập vào máy in ra sổ nhật ký chung và sổ, thẻ hạch toán chi tiết tài khoản 211, 214 và các sổ khác có liên quan như sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 131, 331, 711, 811 và sổ cái các tài khoản trên. Máy sẽ tự động tổng hợp và phản ánh vào báo cáo tài chính. * Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Căn cứ chứng từ hạch toán đã nhập vào máy ở phần hạch toán NVL, CCDC, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, hạch toán TSCĐ máy sẽ tự động tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ và căn cứ vào số lương sản phẩm hoàn thành nhậpp kho để quy về sản phẩm tiêu chuẩn để tính ra giá thành sản phẩm, hạch toán thực hiện các lệnh in sổ nhật ký chung và sổ, thẻ hạch toán chi tiết tài khoản 154, 155, 621, 622, 627 và sổ cái các tài khoản 154, 155, 621, 622, 627 và các báo cáo tài chính. * Hạch toán tiêu thụ: Căn cứ chứng từ hạch toán về tiêu thụ như hoá đơn GTGT đầu ra, phiếu xuất kho thành phẩm hạch toán bán hàng nhập vào máy và in ra sổ nhật ký chung, sổ hạch toán chi tiết, sổ cái các tài khoản 155, 511, 3331, 111, 112, 331, 641, 642 và các báo cáo tài chính. Căn cứ vào yêu cầu quản lý hạch toán có thể in các báo cáo nội bộ theo thời gian 5 ngày, 10 ngày như các bảng kê NVL tồn kho (TK 152), bảng kê CCDC tồn kho (TK 153), Bảng kê thành phẩm tồn kho (TK 155), sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán ... báo cáo Giám đốc và hạch toán trưởng để có hạch hoạch chỉ đạo kịp thời. PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH 3.1. Những thành tựu đạt được Từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay, Công ty TNHH Tấn Thành đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Sự lớn mạnh đó không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất kĩ thuật mà trình độ quản lý của công ty cũng được hoàn thiện và nâng cao. Với những định hướng đúng đắn, công ty đã nhanh chóng thích nghi với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Trong những năm hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cũng như việc đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục và giải quyết những khó khăn, tích cực tìm kiếm thị trường sản phẩm, chiếm lĩnh nó bằng những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, kích thước đa dạng… Bên cạnh việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, Công ty còn mạnh dạn đầu tư cho sản xuất những sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường vật liệu xây dựng. Hiệu quả kinh doanh đạt được là doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn có sự tăng trưởng và tăng trưởng ở mức cao. Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo tâm huyết, nhiệt tình luôn quan tâm đến đời sống vật chất của công nhân viên trong Công ty bởi vậy đã góp phần nâng cao đời sống vật chất của nhân viên Công ty. Về mặt bộ máy quản lý cũng như bộ máy hạch toán Công ty đã xây dựng, đào tạo và lựa chọn được đội ngũ cán bộ quản lý, cán cộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, ham học hỏi, biết vận dụng 1 cách linh hoạt giữa lý thuyết với thực tế. Đặc biệt các nhân viên phòng hạch toán đều sử dụng phần mềm hạch toán thành thạo giúp công tác hạch toán của Công ty đơn giản hơn, giảm thiểu khối lượng ghi chép sổ sách, công việc tính toán cũng chính xác hơn. Mọi công việc hạch toán đều được thực hiện ở bộ phận hạch toán của Công ty từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ… Chính nhờ sự tập trung này mà Công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, chỉ đạo kịp thời. Ngoài ra phương thức tổ chức bộ máy hạch toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên hạch toán đều được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là hạch toán trưởng. Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp lưu trữ đầy đủ và sắp xếp 1cách hợp lý, luôn tiến hành kiểm tra cẩn thận đảm bảo tính phù hợp, chính xác để làm căn cứ ghi sổ. Ngoài ra hàng năm, nhân viên hạch toán của công ty đều được tham dự các khóa học nâng cao trình độ và cập nhật chế độ tài chính hạch toán mới của Nhà nước 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Song song với những thành tựu đạt được luôn là những tồn tại, những hạn chế. Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty TNHH Tấn Thành, em thấy Công ty còn gặp phải những hạn chế sau: Về tổ chức công tác hạch toán, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, do đó tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong Công ty đều được phản ánh chung vào 1sổ Nhật ký chung, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh về riêng sản phẩm tấm lợp xi măng amiăng đã chiếm 1tỷ trọng tương đối lớn, 1ngày có rất nhiều nghiệp vụ diễn ra liên quan đến tình hình nhập, xuất sản phẩm. Vì vậy, việc phản ánh chung vào 1sổ gây khó khăn cho hạch toán và bộ phận quản lý của công ty khi cần đến những thông tin có độ chính xác cao, cúng như việc theo dõi là khá phức tạp. Công ty cần có những chính sách áp dụng linh hoạt hơn giúp cho công tác hạch toán và quản lý đạt hiệu quả cao hơn nữa. Ngoài ra, việc áp dụng mẫu sổ của Công ty chưa đúng quy định, phương pháp tính giá như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty đã áp dụng cách tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước theo phương pháp này chỉ hợp lý trong trường hợp giá vật tư ổn định còn trong trường hợp giá cả biến động thì sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.Việc phân bổ khấu hao chưa theo mức quy định của nhà nước, chi phí nhân công tập hợp cho những đối tượng chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó, thì công tác tổ chức quản lý Công ty cũng cần xem xét lại sao cho phù hợp hơn vì công ty áp dụng hình thức quản lý tập trung do đó mà khối lượng công việc cũng như trách nhiệm của Giám đốc và hạch toán trưởng là khá lớn dễ dẫn đến tình trạng công việc bị dồn lại vào những thời điểm quan trọng như cuối tháng, cuối quý v.v… dễ xảy ra nhầm lẫn hay những sai phạm có thể trọng yếu hoặc không trọng yếu nhưng đều ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của công ty. Công tác hạch toán đã cung cấp kịp thời những thông tin cơ bản cho bộ máy quản lý của Công ty tuy nhiên hệ thống báo cáo quản trị nội bộ chưa thực sự hiệu quả và chi tiết. Vì vậy, Công ty nên xây dựng quy chế cụ thể về trách nhiệm lập báo cáo quản trị này nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chi tiết phục vụ tốt cho quá trình ra quyết định. Từ những đánh giá khái quát trên cho thấy: về hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng mừng một phần là do bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành luôn làm việc với một thái độ nghiêm túc, trung thực và cống hiến. Luôn tìm ra phương hướng kinh doanh mới phù hợp với thị trường, với nhu cầu của khách hàng. Một phần là do việc tổ chức quản lý, cũng như tổ chức kế toán được thiết lập phù hợp với ngành nghề kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có được môi trường làm việc thuận lợi, sáng tạo. Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn vào những mặt còn tồn tại của Công ty. Công ty cần xem xét lại việc áp dụng mẫu sổ, phương pháp tính giá, phương pháp tính khấu hao tài sản sao cho hợp lý hơn, đúng với những quy định kế toán hiện hành... Khắc phục được những hạn chế này sẽ giúp hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn có thể tăng mạnh hơn nữa. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tế tại Công ty TNHH Tấn Thành em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu 1cách khái quát về lý luận cũng như tình hình thực tế của Công ty. Nhìn chung, Công ty TNHH Tấn Thành có bộ máy quản lý và bộ máy hạch toán có trình độ chuyên môn cao, trung thực, năng động, sáng tạo trong công việc. Điều này đã được chứng minh trong quá trình hoạt của Công ty, như: Từ những số liệu tính toán và phân tích ở trên cho thấy Công ty TNHH Tấn Thành ngày càng lớn mạnh, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cụ thể là, tổng doanh thu thu được từ việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm ( trong đó chủ yếu là việc tiêu thụ tấm lợp xi măng amiăng) là khá cao, Lợi nhuận đạt đ ược năm nay cao hơn năm trước. Nó chứng tỏ cho hiệu quả trong quản lý và trong quá trình kinh doanh của Công ty Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tổng quan về Công ty, về bộ máy quản lý cũng như bộ máy hạch toán giúp em hiểu rằng muốn làm tốt công tác hạch toán không những phải nắm vững lý luận mà còn phải biết xâm nhập thực tế, phải biết vận dụng lý luận vào thực tế 1cách linh hoạt, sáng tạo, khoa học và đúng với chế độ hạch toán hiện hành. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty, các cô chú, anh chị phòng hạch toán, và giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Sinh viên. Nguyễn Thị Thu Huyền. PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Những tài khoản Công ty đang sử dụng Số hiệu TK Tên tài khoản Số hiệu TK Tên tài khoản 111 Tiền mặt 414 Quỹ đầu tư phát triển 112 Tiền gửi ngân hàng 415 Quỹ dự phòng tài chính 131 Phải thu của khách hàng 421 lợi nhuận chưa phân phối 133 Thuế GTGT được khấu trừ 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 141 Tạm úng 441 Nguồn vốn đầu tư XD cơ bản 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 511 Doanh thu bán hàng 152 Nguyên liệu, vật liệu 515 Doanh thu hoạt động tài chính 153 Công cụ, dụng cụ 521 Chiết khấu thương mại 154 Chi phí sản xuất, KD dở dang 531 Hàng bán bị trả lại 155 Thành phẩm 532 Giảm giá hàng bán 211 Tài sản cố định hữu hình 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 214 Hao mòn tài sản cố định 622 Chi phí nhân công trực tiếp 241 Xây dựng cơ bản 627 Chi phí sản xuất chung 311 Vay ngắn hạn 632 Giá vốn hàng bán 331 Phải trả cho người bán 635 Chi phí tài chính 333 Thuế và các khoản phải nộp NN 641 Chi phí bán hàng 334 Phải trả người lao động 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 335 Chi phí phải trả 711 Thu nhập khác 336 Phải trả nội bộ 811 Chi phí khác 338 Phải trả, phải nộp khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 411 Nguồn vốn kinh doanh 911 Xác định hạcht quả kinh doanh Phụ lục số 2: Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo:Công ty TNHH Tấn Thành…………….... Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương…………………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 (…) (…) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 Phụ lục số 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH Tấn Thành................. Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22579.doc
Tài liệu liên quan