Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thành Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK THÀNH NAM 2

1.1: Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty. 2

1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4

1.3: Bộ máy tổ chức công ty và chức năng quyền hạn của các phòng ban 5

1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình hoạt đông của công ty. 8

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH NAM 9

2.1.Đặc điểm hoạt động, sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH XNK Thành Nam. 9

2.1.1:Lĩnh vực kinh doanh 9

2.1.2. Sản phẩm kinh doanh 10

2.1.3. Thị trường kinh doanh 13

2.1.4. Các nguồn lực cơ bản của công ty 14

2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty( giai đọan 2004-2007). 17

2.2.1 Về kim ngạch XNK 17

2.2.2 Về kết quả hoạt động kinh doanh 18

2.3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty 20

2.3.1: Một số ưu điểm và nguyên nhân 20

3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 22

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN KHẮC PHỤC NHƯỢC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 24

3.1.Một số giải pháp cơ bản 24

3.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 26

KẾT LUẬN 27

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át huy tính sáng tạo, năng động. Đó cũng là một nhiệm vụ quan trong mà cả công ty cần phải thực hiện 1.3: Bộ máy tổ chức công ty và chức năng quyền hạn của các phòng ban Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK Thành Nam được tổ chức theo quy định của Luật Doanh Nghiệp Việt Nam và điều lệ của công ty do Bộ Thương Mại ( nay là Bộ Công Thương ) phê duyệt. Cơ cấu bộ máy của công ty TNHH XNK Thành Nam tương đối gọn nhẹ Các bộ phận trong bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền hạn một cách rõ ràng và cụ thể tới từng nhân viên. Chúng ta có thể thấy rõ mô hình bộ máy tổ chức của công ty TNHH XNK Thành Nam qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc P. Hành chính P. XNK Phòng TC - Kế toán VP. Đại diện Hà Nội VP. Đại diện TP.HCM BP. Kế toán QTrị BP. Kế toán Tài chính BP. Chứng từ & HĐ BP. Hải quan & Giao nhận Các bộ phận phòng ban cáo chức năng nhiệm vụ như sau: * Giám đốc : Qua mô hình trên ta có thể thấy rằng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Có chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược và thông qua kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, bổ sung miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty.Quyết định nội dung điều lệ công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty….. * Phó giám đốc: Là người trợ giúp công việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành công ty và quyết định các vấn đề khi được giám đốc ủy quyền, tham mưu cho giám đốc trong giải quyết các vấn đề kinh doanh hay là cùng với giám đốc quản lí, điều hành các bộ phân kinh doanh; * Phòng Tài chính –Kế tóan: Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh toán mọi chứng từ ,sổ sách của các bộ phận trong công ty để thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lí tài chính của toàn bộ công ty.Thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê tài sản theo định kì..đồng thời từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty. + kế tóan trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính kế tóan , quản lý các nhân viên kế toán , thủ quỹ. Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán của công ty, giúp đỡ giám đốc cân đối tài chính và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả + bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu , các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với các ngân hàng, tổ chức tài chính, cơ quan thuế.. + bộ phận kế toán quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức thời, công nợ phải thu phải trả…thống kê, hạch tóan lỗ lãi báo cáo cho nhà quản trị công ty để có kế hoạch cho những chu kì kinh doanh tiếp theo. * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đây là nơi thực hiện quá trình kinh doanh của công ty bao gồm thực hiện các nghiệp vụ về XNK : mua, bán hàng hóa, thực hiện soạn thảo hợp đồng.ngoài ra phòng XNK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường , giá cả hàng hóa dịch vụ, tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong phòng kinh doanh XNK có bộ phận kinh doanh trong nước riêng và bộ phận kinh doanh nước ngoài riêng + Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn chào hàng cũng như đơn đặt hàng của các đối tác.Thực hiện soạn thảo và kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, quản lý các bộ chứng từ hàng hóa, L/C, B/L….. + Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa, sản phẩm của công ty.Thực hiện quản lý, vận chuyển hàng hóa mua bán, XNK… * Phòng tổ chức hành chính : có các nhiệm vụ cụ thể sau - Quản lí công văn , tài liệu đi và đến của công ty. Thực hiện đánh máy, in ấn các tài liệu phục vụ hội họp, công tác của công ty - Thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc trong nội bộ công ty và giữa công ty với bên ngoài. - Thực hiện công việc lễ tân, tiếp khách của công ty. Hướng dẫn khách đến làm việc cụ thể với từng bộ phận . - Tiến hành các công việc tạp vụ, tổ chức mua sắm báo chí cho công ty, chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết cho các cuộc họp . - Tổ chức lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực . Quản lý, sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của công ty - Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối với nhân viên của công ty. * Văn phòng đại diện tại HN, TP HCM: Có nhiệm vụ đại diện công ty làm việc với khách hàng ở các khu vực này, tìm kiếm thêm các khách hàng mới…. 1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình hoạt đông của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình . các bộ phận phòng ban của công ty có mối quan hệ rất chặt chẽ và gắn bó với nhau. Mặc dù mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng việc thực hiện nhiệm vụ của bộ phận này lại hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ của bộ phận khác.Cụ thể là: Gián đốc là nhà quản trị cao nhất của doanh nghiệp, thực hiện việc quản lý, giám sát tổng quát tình hình thực hiện và kết quả hoạt đông của các phòng ban: phòng kế toán, phòng XNK, phòng hành chính; đôn đốc các hoạt động trong công ty Phòng kinh doanh XNK cung cấp kịp thời các thông tin mua bán , xuất nhập khẩu trong kì kinh doanh cho phòng kế toán để phòng kế toán có số liệu hạch tóan, thống kê tình hình tài chính của công ty. Phòng tài chính kế toán thực hiện các nghiệp vụ về tình hình tài chính sau đó cung cấp lại số liệu cho phòng xuất nhập khẩu để phòng XNK thực hiện quá trình mua bán, có kế hoạch XNK phù hợp trong kì tiếp theo. Thực hiện cung cấp các báo cáo tài chính cho giám đốc để giám đốc có thể nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có các quyết định kinh doanh phù hợp Phòng hành chính là bộ phận thông suốt toàn bộ hoạt động của công ty. Liên quan đến tất cả các phòng ban. Là cấu nối liên lạc trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với bên ngoài. PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH NAM 2.1.Đặc điểm hoạt động, sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH XNK Thành Nam. 2.1.1:Lĩnh vực kinh doanh Công ty đăng kí kinh doanh các ngành nghề như: - Sản xuất , gia công các sản phẩm cơ kim khí - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng : chủ yếu là các loại sắt thép, thép không gỉ, kim loại màu, thép đặc chủng - Đại lí mua, bán và kí gửi hàng hóa - Dịch vụ vận tải hàng hóa, bốc xếp - Khai thác và cho thuê kho bãi - Buôn bán, sản xuất máy móc thiết bị vật tư trong lĩnh vực công nghiệp, cơ kim khí và xây dựng - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống - Môi giới thương mại - Buôn bán ô tô, xe máy - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghệp, giao thông - Dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa Trong đó công ty tập trung vào các mảng hoạt động chính như: xuất nhập khẩu và thực hiện phân phối các sản phẩm thép inox băng cán/tấm(nóng, nguội), thép inox cây/ống, thép inox dặc chủng, thép mạ kẽm, các thiết bị an ninh…..đây là hoạt động chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty.Ngoài ra công ty còn nhận ủy thác xuất nhập khẩu thép và gia công xuất khẩu thép….. Hoạt động kinh doanh của công ty có thể diễn ra theo 4 loại hình cơ bản sau: - Mua hàng trong nước để bán trong nước - Mua hàng trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài - Nhập khẩu hàng từ nước ngoài về để bán trong nước - Nhập khẩu hàng về để xuất khẩu ra nước ngoài Công ty thực hiện 3 hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu đó là: - Nhập hàng về rồi xuất - Tạm nhập tái xuất - Xuất thẳng. Thủ tục mua bán – thanh tóan của công ty có thể khái quát như sau: + Mua hàng - mua hàng trong nước - nhập khẩu từ nước ngoài + Bán hàng - Bán hàng trong nước: bán buôn, bán lẻ, đại lí, kí gửi - Bán hàng nước ngòai: bán hàng theo giá FOB( cảng Hải Phòng, cảng Quảng Ninh) hoặc theo gía CIF, hoặc C&F + Phương thức thanh toán - Trong nước: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khỏan( VNĐ) - Xuất khẩu: thanh toán theo L/C trả ngay, trả chậm, không hủy ngang và T/T trả trước( USD, EURO) + Địa điểm giao hàng: được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc là thỏa thuận của hai bên - Trong nước: tại kho bên mua, bên bán, cảng Hải Phòng, cảng TPHCM.. - Xuất khẩu: cảng Hải Phòng, Quảng Ninh( giá FOB), tại cảng bên mua( giá CIF hoặc C&F), tại kho bên bán theo giá CNF 2.1.2. Sản phẩm kinh doanh Công ty kinh doanh 1 số sản phẩm: sản phẩm thép, sản phẩm thiết bị an ninh( chuông cửa hình, chuông cửa tiếng).. nhưng trong đoa công ty chủ yếu tập trung vào kinh doanh các sản phểm thép Sản phẩm thép không gỉ(inox) của công ty TNHH XNK Thành Nam, với các tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế như: ASTM, EN, JIS…được nhập khẩu từ các nước cung cấp thép hàng đầu thế giới: Đài Loan, Nhật Bản, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Thái Lan…với các thương hiệu nổi tiếng như: Thainox,Tisco,Nippol steel, Posco, Yusco, Acerinox, Outokumpu….được sử dụng rộng rãi trong các ngành khác nhau từ phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày như: sản xuất đồ gia dụng, đồ bếp, trang trí xây dựng cho đến sử dụng trong các ngành công nghiệp như: sản xuất ống xả xe máy-ôtô, thiết bị chế biến thực phẩm, công nghiệp đóng tàu, thủy điện hay như công nghiệp hóa chất xi măng. ** Sản phẩm inox băng cán, tấm * Hàng thép tấm/ băng cán nguội + Mác thép: 304 / 430 / 410S /201 / 202 Độ bóng: 2D/2B, BA, HL, các độ bóng trang trí khác Độ dày: từ 0.2 mm đến 6.0 mm Độ rộng: dạng tấm: 1000mm x 2000, 1219 x 2438, 1250 x 2500, 1500 x 3000 dạng cuộn: 1000mm/1219/1500 x cuộn dạng băng: 100mm – 650mm + Mác thép: 304-430-202-201 độ bóng: BA-2B-No4 độ dày: 0.3mm – 5.0mm khổ rộng: 1000mm – 1500mm * hàng thép tấm / băng cán nóng + Mác thép: 304/316/321 độ bóng: No1 độ dày: 2.5mm – 80mm khổ rộng: dạng tấm: 1219mm x 6000, 1500 x 6000, 1524 x 6000, 1500 x 6096, dạng cuộn: 1219/1250/1500/1524 x cuộn. + Mác thép: loại II 304-430-201 độ bóng: BA-2B-No4-Hair line chiều dày: 0.3mm – 5.0mm khổ rộng: 1000mm x 1500mm ** sản phẩm inox cây, ống * thépống công nghiệp( ống hàn/ đúc) - Mác thép: 304/316/321 - Kích thước: Đường kính ngoài: 6.00 – 630mm Độ dầy: 0.89 – 40mm Độ dài ống / cây: 1 – 16m - Ứng dụng: dùng trong các nghành công nghiệp chế biến , dầu khí , đóng tàu * Thép inox cây - Mác thép: 201 – 304 - Độ bóng bề mặt : full bright - Đường kính: 2.0mm – 8.0mm - Chiều dài: 6000mm ** Sản phẩm inox đặc chủng Thép có khả năng chống ăn mòn Thép chịu nhiệt cao: 310S, 153MA,253MA Ngoài ra còn có các sản phẩm ** Sản phẩm thép cán nguội JIS G3141 SPCC: dùng để ché tạo sản phẩm gia dụng, phụ tùng xe máy, tủ, giường JIS G3141 SPCD: phụ tùng xe máy, sản phẩm dập tạo hình JIS G3141 SPCF: phụ tùng xe máy, sản phẩm dập tạo hình, chi tiết bình xăng JIS G3141 SPCG: phụ tùng xe máy, sản phẩm dập tạo hình đặc biệt JIS G3142 SMPE: sản phẩm tráng men, chịu nhiệt ** Sản phẩm thép cán nóng JIS G3131 SPHC: chế tạo sản phẩm thông dụng và xây dựng: xà gồ, thép góc, khung máy JIS G3131 SPHD: chế tạo các sản phẩm tạo hình JIS G 3131 SPHE: chế tạo các sản phẩm tạo hình chi tiết JIS G3132 SPHT-1: chế tạo thép ống carbon cơ khí JIS G3132 SPHT-2: chế tạo thép ống carbon cơ khí JIS G3132 SPHT-3: chế tạo thép ống carbon cơ khí cường lực cao JIS G3132 SPHT-4: chế tạo thép ống carbon cơ khí cường lực cao. 2.1.3. Thị trường kinh doanh Là một công ty xuất nhập khẩu thép, do đó thị trường kinh doanh của công ty TNHH XNK Thành Nam là tương đối rộng. công ty có mối quan hệ mua bán với tất cả các thành phần kinh tế( doanh nghiệp Nhà Nước, công ty TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân…)trong và ngoài nước Thị trường trong nước: thị trường trong nước là một thị trường quan trong của công ty.Thị trường trong nước của công ty bao gồm cả 3 miền: Bắc, Trung, Nam.Công ty có văn phòng đại diện đặt tại 2 trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam là Hà Nội và TP HCM nhằm thiết lập hệ thống phân phối trên tòan quốc.Tuy nhiên công ty tập trung chủ yếu vào thị trường Miền Bắc.Thị trường trong nước là nơi mà công ty tiến hành mua các sản phẩm thép có chất lượng và uy tín của các công ty trong nước, liên doanh để xuất khẩu ra nước ngoài: Công ty thép VSC-POSCO, công ty gang thép Thái Nguyên- TISCO, Công ty gia công và dịch vụ thép Sài Gòn- SGC, Công ty liên doanh sản xuất thép- VINASTEEL, công ty thép Biên Hòa- VICASA…. hay là nơi để công ty tiến hành phân phối các sản phẩm thép được nhập khẩu về từ các nước sản xuất thép hàng đầu thế giới với các khách hàng như: Công ty cổ phần TM XNK Đại Gia, Công ty CP TM XNK inox Châu Âu, Công ty Châu Á TBD… Thị trường quốc tế: hiện nay đối tác của công ty TNHH XNK Thành Nam đến từ nhiều quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Đài Loan, Hàn Quốc, Anh, Mỹ, Thái Lan…Trong đó tập trung vào thị trường Châu Á.Công ty tiến hành nhập khẩu hàng của các thương hiệu nổi tiếng như: Thainox, DSP( Hàn Quốc), POSCO,ARCELOR, OUTOKUMPU….và xuất khẩu sản phẩm thép các loại cho các khách hàng trên thế giới như:công ty Yutingco, công ty Foshang,công ty Asia Stainless Copporation,công ty Yueshen, công ty Orient…………… Chúng ta có thể thấy rõ hơn thị trường XNK của công ty TNHH Thành Nam qua bảng số liệu sau đây Bảng 1: Thị trường XNK chủ yếu của công ty giai đoạn 2004-2007 STT Thị Trường Đơn vị % theo tổng kim ngạch XNK Thép 2004 2005 2006 2007 1 Trung Quốc 24.3 19.4 29.5 25 2 Hàn Quốc 12.5 10 14 15 3 Thái Lan 6 7 3.5 5 4 Nhật Bản 10 13 11 10.5 5 EU 32.7 33.5 27.9 29.8 6 Mỹ 0 8 5.5 9 Qua bảng trên ta có thể thấy được nhóm thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, EU,Mỹ là những thị trường XNK chủ yếu của công ty luôn chiếm 90-93% tổng kim ngách XNK của công ty. Trong số đó thị 2 thị trường Trung Quốc và EU là 2 thị trường lớn nhất và ổn định nhất của công ty, luôn chiếm gần 50 % tổng kim ngạch XNK. 2.1.4. Các nguồn lực cơ bản của công ty * Nguồn Vốn Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên và là quan trọng nhất để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động thương mại. Công ty TNHH XNK Thành Nam là Công ty TNHH hai thành viên nên nguồn vốn của công ty chủ yếu hình thành từ vốn góp của các thành viên. Ngoài ra còn huy động thêm vốn của khách hàng bằng cách trả chậm hay các ngân hàng, tổ chức tài chính bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn. Vì là một công ty TNHH mới đi vào hoạt động được gần 4 năm nên công ty có quy mô vốn tương đối nhỏ Sau đây là bảng cơ cấu vốn của công ty TNHH XNK Thành Nam Bảng 2: Cơ cấu vốn giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: VNĐ Năm 2004 2005 2006 I. Tổng tài sản 500.000.000 2.650.000.000 6.112.181.686 1. Tài sản CĐ 83.082.983 268.322.000 654.793.979 2.Tài sản LĐ 416.917.017 2.381.678.000 5.457.387.707 II. Tổng NV 500.000.000 2.650.000.000 6.112.181.686 1.Vốn CSH 500.000.000 750.000.000 2.547469119 2.Vốn Vay 0 1.900.000.000 3.564.712.567 Nguồn: phòng Tài chính - kế tóan Qua bảng cơ cấu vốn trên ta có thể thấy được tổng quát tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây. Ta có thể thấy được nguồn vốn của công ty tăng theo thời gian. Nếu như từ khi mới được thánh lập vào t7/2004 nguồn vốn của công ty mới chỉ là 500 triệu đồng thì sang 2005 nguồn vốn đã là 2650 triệu đồng. sang năm 2006 thì vốn đã là 6112triệu đồng.Điều đó có nghĩa là: + thời kì 2004-2005: nguồn vốn tăng 2100 triệu đồng + thời kì 2005-2006: nguồn vốn tăng 3462 triệu đồng. Như vậy nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh tuy nhiên trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn vay vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm 2005 nguồn vốn vay là 1900 triệu đồng , chiếm 71.6% tổng nguồn vốn. Trong năm 2006 nguồn vốn vay là 3.564.712.567 VNĐ chiếm 58.3 % tổng nguồn vốn. * Nguồn nhân lực. Có thể nói nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Do đó công ty TNHH XNK Thành Nam rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực của mình.Công ty hiện tại có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, năng động, sáng tạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu thép. Hiện nay số lượng nhân viên của công ty là 23 người với cơ cấu như sau: Bảng 3: Cơ cấu cán bộ, nhân viên Chức danh Số lượng Trình độ Ban điều hành 2 ĐH ngoại thương NV phòng HC 5 Hành chính VP chuyên nghiệp NV phòng TC-KT 4 ĐH,CĐ chuyên ngành kế toán NV phòng XNK 8 ĐH chuyên ngành TMQT NV VP đại diện HN 2 ĐH NV VP đại diện TP HCM 2 ĐH Nguồn: phòng hành chính Như vậy ban điều hành công ty gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc tốt nghiệp ĐH ngoại thương Hà Nội, có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực XNK thép và điều hành quản lí công ty Phòng hành chính gồm 5 nhân viên trong đó 1 lễ tân, 1 thư kí giám đốc và 3 nhân viên hành chính sự nghiệp Phòng tài chính kế toán gồm 4 nhân viên trong đó có 1 kế tóan trưởng Phòng kinh doanh XNK gồm 8 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng, 3 nhân viên chứng từ và hợp đồng XNK, 4 nhân viên bộ phận hải quan và giao nhận Văn phòng đại diện HN gồm 1 trưởng VP và 1 phó VP am hiểu thị trường , khách hàng Miền Bắc Văn phòng đại diện TP HCM gồm 1 trưởng và 1 phó VP am hiểu thị trường, khách hàng ở TP HCM. 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty( giai đọan 2004-2007). Sau đây là một số kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đạt được trong giai đoạn 2004-2007 2.2.1 Về kim ngạch XNK Là một công ty XNK thép có quy mô nhỏ do dó kim ngạch XNK của công ty tương đối thấp. Tuy nhiên hiệu quả XNK của công ty là khá cao so với kế hoạch đề ra giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình. Sau đây là bảng tổng hợp kim ngạch XNK của công ty TNHH XNK Thành Nam trong giai đoạn 2005-2007 Bảng 4: Kim ngạch XNK giai đoạn 2005-2007 Đơn vị:USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng kim ngạch XNK 1.650.000 4.500.000 7.250.000 Kim ngạch xuất khẩu 950.000 2.000.000 3.250.000 Kim ngạch nhập khẩu 700.000 2.500.000 4.000.000 Nguồn: Phòng kinh doanh XNK Từ bảng trên ta có thể thấy tổng kim ngạch XNK của công ty tăng đều qua từng năm. Năm 2005-2006: tăng 2.850.000 USD, Năm 2006-2007: tăng 2.750.000. tổng kim ngạch XNK của 2006 tăng 70% so với 2005. Tổng kim ngạch XNK của 2007 tăng 60% so với 2006. Điều đó cho thấy tốc độ tăng của tổng kim ngạch XNK của công ty là rất lớn. qua bảng trên ta cũn thấy được 2 năm 2006,2007 kim ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu tuy nhiên đó không phải là điều đáng lo ngại bởi vì công ty đều hòan thành và vượt kế hoạch XNK đề ra. Sau đây chúng ta sẽ xem xét mức thực hiện XNK so với kế hoạch đề ra của công ty Bảng 5: Đánh giá mức thực hiện kế hoạch( % đạt được so với kế hoạch) Chỉ tiêu Đạt % so với kế hoạch 2005 2006 2007 Tổng kim ngạch XNK 97 114.7 115.75 Kim Ngạch XK 95 104 102 Kim ngạch NK 100 125 130 Nguồn : Phòng kinh doanh XNK Qua bảng trên ta thấy, năm 2005 công ty không hoàn thành kế hoạch XNK, chỉ đạt 97%. Trong đó thì kế hoạch nhập khẩu là hoàn thành 100% nhưng kế hoạch xuất khẩu chỉ đạt được 95%. Sang năm 2006 và 2007 công ty đều vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể là năm 2006 tổng kim ngạch XNK của công ty vượt 14.7 % so với kế hoạch trong đó kim ngạch XK vượt 4%, kim ngạch nhập khẩu vượt 25%; Năm 2007 tổng kim ngạch XNK vượt 15.75% trong đó kim ngạch XK vượt 2%, kim ngạch NK vượt 30%. 2.2.2 Về kết quả hoạt động kinh doanh Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh được gần 4 năm nhưng trong quá trình hoạt đông kinh doanh của mình từ T8/2004-2007 công ty đã đạt được những kết quả khả quan. Cho thấy sự phát triển nhanh chóng qua từng kì kinh doanh của công ty. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau của công ty sẽ cho ta thấy rõ hơn điều đó Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 1.852.562.733 13.162.406.200 34.895.899.184 65.455.510.000 Tổnglợi nhuận chịu thuế 28.899.978 217.179.702 454.124.715 735.253.674 Lợi nhuận sau thuế 21.096.983 158.541.182 331.511.042 536.735.182 Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế Tóan Qua bảng trên ta có thể thấy được doanh thu thuần của công ty tăng nhanh chóng từ 2004 đến 2007.Đặc biệt là năm 2005 sang 2006: tăng hơn 21 tỷ đồng, năm 2006-2007 tăng hơn 30 tỷ đồng. Còn với lợi nhuận sau thuế của công ty. Do doanh thu của công ty tăng nhanh và chi phí kinh doanh của công ty hợp lí kéo theo lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng nhanh theo từng năm. Nếu như 2004 do mới đi vào hoạt động và chỉ kinh doanh trong Quý IV/2004 nên lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 21.096.983 thì sang 2005 lợi nhuận sau thuế đã là 158.541.182.Sang 2006 thì lợi nhuận sau thuế là 331.511.042 tăng hơn 173 triệu so với 2005 có nghĩa là tăng 52.2% lợi nhuận so với 2005.Đến 2007 lợi nhuận sau thuế đạt 536.735.182 tăng hơn 205 triệu tức tăng khoảng 38% so với 2006.Trong khi đó thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu: 2004: 1.13%; 2005: 1.2%; 2006: 0.95%; 2007: 0.832%. tỷ suất lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm là tương đối đồng đều nhau. Điều đó cho thấy sự khá ổn định trong kinh doanh của công ty. Mặc dù tỷ suất lợi nhuân/ doanh thu của công ty có giảm nhẹ vào 2006 và 2007 nhưng công ty vẫn hòan thành kế hoạch đặt ra và nộp ngân sách nhà nước tăng dần theo từng kì kinh doanh. Bảng sau sẽ cho ta nắm được rõ hơn tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty trong những năm vừa qua Bảng 7: Nộp ngân sách cho Nhà Nước Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Nộp NSNN 9.938.995 68.525.195 136.613.673 211.370.492 - Thuế TNDN 7.802.995 58.638.520 122.613.673 198.518.492 - Thuế khác 2.136.000 9.886.675 14.000.000 12.852.000 Nguồn : Phòng tài chính-Kế tóan 2.3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty ( giai đoạn 2004-2007) Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây nhìn chung là khá tốt. Không chỉ đủ bù lại số vốn kinh doanh bỏ ra mà năm nào cũng mang lại lợi nhuận lớn. đảm bảo thu nhập cho tòan thể nhân viên trong công ty và nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nước. Tăng thêm nguồn thu cho Nhà Nước. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH XNK Thành Nam vừa qua, tôi nhận thấy quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty có những ưu điểm và tồn tại cơ bản sau đây: 2.3.1: Một số ưu điểm và nguyên nhân * Về tổ chức quản lí - Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, tuổi đời trung bình từ 23-35, hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên nghành. Sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. - Ban lãnh đạo công ty mặc dù còn khá trẻ nhưng có kinh nghiệm trong việc điều hành và quản lí công ty, năng động và sáng tạo trong kinh doanh, luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty - Công ty thường xuyên có các chế độ, chính sách nâng cao đời sống nhân viên, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cán bộ nhân viên * Về thị trường kinh doanh - Thị trường xuất nhập khẩu tương đối rộng: Trung Quốc, EU,Mỹ, Nhật, Hàn Quốc….Và công ty có mối quan hệ làm ăn tốt với 1 số đối tác chiến lược đến từ trong và ngoài nước: công ty CP TM XNK Đại Gia, Công ty Châu Á TBD,công ty Yustingco, Công ty Orient… - Trong thời gian tới công ty có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh XNK thép, mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác * Về hiệu quả kinh doanh - Hoạt động XNK của công ty đã dần đi vào ổn định, được tiến hành có hiệu quả, luôn phù hợp với các chính sách XNK của Nhà Nước - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá cao so với quy mô của công ty, năm nào cũng có lãi, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trung bình 1.028%/năm - Hiệu quả sử dụng vốn cũng khá tốt, tỷ suất lợi nhuận/ vốn trung bình là 5% Có được những thành công như vậy là xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan cơ bản sau * Nguyên nhân chủ quan - Ngay từ khi mới đi vào hoạt động công ty đã có những mục tiêu và chiến lược kinh doanh XNK đúng đắn - Công ty luôn đặt vấn đề nguồn nhân lực lên hàng đầu, luôn có chính sách đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực trình độ cao - Với phương châm khách hàng là đối tác quan trọng công ty luôn coi trọng và giữ chữ tín với khách hàng. * Nguyên nhân khách quan - Nhu cầu về sản phẩm thép inox ngày càng tăng nhanh nên công ty có nhiều cơ hội kinh doanh hơn - Cuối Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường XNK, bình đẳng với các doanh nghiệp XNK thép khác thuộc các quốc gia là thành viên của WTO - Hành lang pháp lí dần được hoàn thiện, Nhà Nước có cơ chế thông thoáng hơn trong XNK, dỡ bỏ nhiều thủ tục hải quan rườm rà…. 3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì hoạt động kinh doanh của công ty TNHH XNK Thành Nam còn có một số tồn tại sau đây cần được nhanh chóng khắc phục: Công ty còn thiếu nguồn vốn để kinh doanh XNK, do đó việc thực hiện mở rộng thị trường và duy trì họat động kinh doanh hiệu quả là rất khó khăn Tốc độ quay vòng vốn của công ty còn chưa cao Công ty vẫn chưa tạo được 1 hình ảnh hay danh tiếng trên thị trường Khả năng cạnh tranh của công ty còn yếu Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong các nghiệp vụ XNK Công tác dự báo nhu cầu, nguồn cung ứng chưa thực sự hiệu quả.Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12689.doc
Tài liệu liên quan