Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty truyền tải điện I

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I 2

1. Quá trình hình thành và phát triển công ty truyền tải điện I: 2

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 7

3. Cơ cấu tổ chức của công ty: 8

3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty truyền tải điện I: 8

3.2: Chức năng, nhiệm vụ các phòng: 10

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 21

1. Quy trình công nghệ: 21

1.1. Quy trình truyền tải điện năng: 21

1.2. Các yếu tố cần thiết để đạt hiệu quả truyền tải điện năng: 22

1.3. Đặc điểm về sản phẩm 22

2. Trong những năm qua có những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải: 23

2.1.Thuận lợi 23

2.2. Khó khăn: 24

3. Kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua: 25

4. Những hạn chế còn tồn tại: 29

5. Tình hình đầu tư và quản lý đầu tư trong những năm qua: 31

5.1. Trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng: 31

5.2. Về bố trí kế hoạch đầu tư : 35

5.3.Về huy động vốn: 37

5.4.Tổ chức và quản lý nguồn vốn chuẩn bị sản xuất: 39

5.5.Công tác chuẩn bị đầu tư : 41

5.6. Công tác đấu thầu: 43

5.7. Tình hình đầu tư và quản lý đầu tư của công ty trong 2 năm gần đây nhất 2007,2008 45

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 52

1. Phương hướng phát triển của công ty: 52

1.1 Ngành điện lực Việt Nam: 52

1.2 Công ty Truyền tải điện I: 52

2. Giải pháp phát triển công ty: 53

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2808 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty truyền tải điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chịu trách nhiệm tham mưu giúp GĐ quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CNVC; hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiên tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện tốt kế hoạch của phòng và của công ty giao. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu xây dựng công tác tổ chức, sản xuất kinh doanh từ công ty đến các đơn vị trực thuộc phù hợp với trình độ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nghành theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước - Tham mưu giúp GĐ công ty chuẩn bị nguồn lực và quản lý nhân sự đội ngũ cán bộ quản lý, kĩ sư, viên chức quản lý chuyên môn- nghiệp vụ phục vụ. Bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có đủ phẩm chất chính trị, năng lực công tác, trình độ khoa học kĩ thuật, nghiệp vụ quản lý để hoàn thành nhiệm vụ của công ty phù hợp với chiến lược con người theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và của nghành. - Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc. 3.2.15: Phòng Quản lý đấu thầu ( QLĐT ): * Chức năng: Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác đấu thầu trong công ty và một số công việc khác được giao. * Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch mời thầu, tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu để lựa chọn các nhà thầu. - Tham gia xây dựng kế hoạch năm, trung, dài hạn của công ty. - Tham gia việc triển khai thực hiện hợp đồng với nhà thầu và giải quyết tranh chấp hợp đồng. - Tham gia ban quản lý dự án công trình, hội đồng nghiệm thu, quyết toán công trình đầu tư xây dừng và đầu tư phát triển 3.2.16: Phòng Tổng hợp thi đua ( TH – TĐ ): * Chức năng: Tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổng hợp, thi đua, áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. * Nhiệm vụ: - Theo dõi và tổng hợp các thông tin chính về tình hình hoạt động chung của công ty,báo cáo của các phòng ban, đơn vị trực thuộc để báo cáo cho lãnh đạo công ty. - Là đầu mối theo dõi, tổng hợp, truyền đạt, đôn đốc ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty tới các phòng ban đơn vị. - Chỉ đạo công tác tổng hợp thi đua, tuyên truyền và đánh giá công tác; áp dụng, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty và đơn vị trực thuộc - Tham gia xây dựng nội quy, quy chế, mô hình tổ chức sản xuất của công ty; chỉ đạo công tác tổ chức các hội nghị, lễ kỉ niệm, lễ phát động thi đua… 3.2.17: Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên: * Xưởng thí nghiệm: Là một đơn vị thành viên có chức năng tiến hành các thí nghiệm đặc trưng của nghành điện, các thí nghiệm về công nghệ sản xuất mới, các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, phát minh, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của công nhân. * Xưởng sửa chữa thiết bị: Sửa chữa, phục hồi mọi thiết bị thuộc quyền sở hữu của công ty, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. * Đội vận tải cơ khí: Chuyên chở các phương tiện, thiết bị điện cũng như người lao động đến các công trình, trạm biến áp hay nơi xảy ra sự cố điện nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu về người, phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố điện. * Các trạm biến áp: Theo dõi tổ chức quản lý, vận hành các máy biến áp mà công ty trực tiếp quản lý đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, liên tục, chất lượng cao. * Các Truyền tải điện : Là đơn vị hoạt động chuyên nghành truyền tải điện trêm phạm vi một số tỉnh, thành phố có chức năng quản lý, vận hành cung cấp lưới điện an toàn, liên tục, tin cậy đảm bảo chất lượng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện năng lưới truyền tải điện theo kế hoạch được giao. PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 1. Quy trình công nghệ: 1.1. Quy trình truyền tải điện năng: Sơ đồ: Dây truyền sản xuất – truyền tải – phân phối điện năng Nguồn: Phòng Kỹ thuật trạm Truyền tải điện là khâu nối liền giữa sản xuất và phân phối. Truyền tải điện đóng vai trò quan trọng trong việc đưa điện năng từ nơi sản xuất đến khu vực tiêu thụ, cho nên dù có một sự cố nhỏ cũng ảnh hưởng đến một vùng một khu vực hay cả hệ thống điện miền Bắc Các nhà máy điện có chức năng biến đổi các dạng năng lượng như nhiệt năng, thủy năng, năng lượng nguyên tử… thành điện năng.Các nhà máy điện thường đặt ở những nơi gần nguồn nguyên liệu, xa nơi tiêu thụ chính vì vậy cần phải truyền tải điện đi xa.Và các đường dây dẫn điện có chức năng truyền tải điện năng từ nhà máy điện đến nơi tiêu thụ.Thông qua các trạm biến áp tăng áp (500kV – 220 kV), điện năng mới có thể truyền đi trên dây dẫn với một quãng đường dài.Thông qua các trạm biến áp hạ áp (35kV – 22kV – 10kV …) điện năng sẽ được đưa đến các khu dân cư, lớp học… để sử dụng.Quá trình truyền tải điện phải đảm bảo được yêu cầu đó là giảm tối đa tỷ lệ hao phí điện năng và nâng cao năng suất truyền tải. 1.2. Các yếu tố cần thiết để đạt hiệu quả truyền tải điện năng: Công tác truyền tải điện phải đảm bảo được các điều kiện sau: - Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất - Tổn thất trên đường dây tải điện là nhỏ nhất - Thiệt hại do mất điện là nhỏ nhất Cùng vận hành trong cơ chế đó, công ty truyền tải điện I là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ vận hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện trên toàn khu vực miền Bắc luôn luôn đảm bảo truyền tải điện năng an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành sản phầm 1.3. Đặc điểm về sản phẩm Công ty truyền tải điện 1 là đơn vị sản xuất kinh doanh với sản phẩm chính của công ty là sản phẩm dịch vụ - dịch vụ truyền tải điện năng. Do quá trình sản xuất – phân phối – tiêu thụ điện năng luôn đi liền với nhau không có khả năng dự trữ, tồn kho nên hoạt động truyền tải điện luôn có nhiều biến động, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và khả năng cung ứng của nhà máy. Sản lượng truyền tải điện có thể sẽ có sự chênh lệch rất lớn giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm, giữa ngày và đêm, giữa mùa đông và mùa hè. Tại Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ điện là rất lớn. Mỗi người, mỗi ngành đều luôn luôn đòi hỏi ngành điện phải đáp ứng nhu cầu điện năng liên tục, chất lượng cao vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Tất cả những điều đó đã tạo ra áp lực rất lớn cho người lao động trong công ty. Chính vì vậy, khi có sự cố lưới truyền tải điện thì bằng bất cứ giá nào, dù mưa hay nắng, dù ngày hay đêm, cán bộ công nhân truyền tải vẫn phải cố gắng sửa chữa khắc phục nhanh nhất để cấp điện trở lại. Có thể nói, áp lực lớn đối với việc cung cấp điện an toàn, liên tục, chất lượng cao cho nhu cầu kinh tế xã hội đã tạo ra động lực to lớn cho người lao động trong công ty nỗ lực, cố gắng phấn đấu hoàn thành công việc. Điều đó là nhằm đáp ứng được sự kỳ vọng của xã hội, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện năng trong đời sống cũng như trong sản xuất kinh doanh vì sự phát triển chung của đất nước. Mặt khác, đặc điểm của sản phẩm đòi hỏi lao động trong công ty phải có kỷ luật rất cao, có tinh thần trách nhiệm, phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình sản xuất và quy trình kỹ thuật an toàn… Bởi vì chỉ cần một sai sót, trục trặc nhỏ trong quá trình truyền tải điện năng sẽ gây ra tổn thất rất lớn về kinh tế cũng như chính trị - xã hội. Điều đó khiến cho người lao động ngành truyền tải điện phải tiêu hao nhiều sức lực (thần kinh, cơ bắp) hơn so với các ngành khác. Công việc vất vả, nặng nhọc cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của người lao động, làm giảm sự hăng hái của họ trong công việc. Để truyền tải được điện năng đòi hỏi công ty phải có một hệ thống công nghệ sản xuất đặc thù đó là hệ thống đường dây và máy biến áp. Trong những năm trước, công nghệ sản xuất mà công ty sử dụng chủ yếu là do Liên Xô sản xuất, thời gian sử dụng lớn hơn 30 năm, công nghệ lạc hậu, quá trình sử dụng hay bị hỏng hóc, gây tổn thất điện năng. Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng công ty đã cố gắng trang bị mới, thay thế những máy móc thiết bị cũ với công nghệ sản xuất hiện đại. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao năng suất, giảm bớt thời gian hao phí vào những việc không cần thiết. Mặt khác, nó còn tạo cho người lao động cảm giác được làm chủ công nghệ thiết bị hiện đại qua đó kích thích rất lớn đối với tinh thần người lao động, ảnh hưởng tới động lực lao động của mỗi thành viên trong công ty. 2. Trong những năm qua có những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải: 2.1.Thuận lợi - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia và sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị trong ngành. - Công ty TTĐ1 có truyền thống của một đơn vị AHLĐ, nên luôn gắn kết và tạo thành một khối thống nhất trong tư tưởng cũng như hành động. - Đảng ủy, Ban giám đốc Công ty có sự thống nhất cao, phối hợp chặt chẽ với Công đoàn, đoàn thanh niên chủ động, sáng tạo trong điều hành sản xuất. - Các công trình xây dựng mới đường dây và trạm 220kV đưa vào hoạt động đã làm giảm quá tải cho các đường dây 220kV và các TBA 220-500Kv khu vực Miền Bắc. - Một số TBA 220kv như Mai Động, Vĩnh Yên, Thái Nguyên được đầu tư nâng cấp, một số khuyết tật của đường dây đã được xử lý làm cho độ tin cậy của lưới điện truyền tải được nâng cao. - Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và dày dạn, có đội ngũ công nhân lành nghề trong công tác QLVH, thí nghiệm và sữa chữa thiết bị điện. Có khả năng làm chủ về thiết bị, dám nghĩ, dám làm vượt qua khó khăn thử thách để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.2. Khó khăn: - Ở giai đoạn đầu, nguồn và lưới điện phát triển chưa theo kịp, do đó các đường dây cũ và một số trạm BA như Đường dây Phả lại-Mai động, Trạm BA 220Kv Vĩnh Yên đã có lúc phải vận hành ở chế độ quá tải dẫn đến nguy cơ sự cố có thể xuất hiện; tạo nên sức ép lớn cho công tác quản lý vận hành.. - Ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới dẫn đến giá cả thị trường tăng đột biến, đứng đầu là xăng dầu làm cho giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, sắt thép, ga.v.v.trên thị trường tăng cao hơn năm 2006 trên 30%. Trong khi đó, giá điện không được phép tăng. Những khó khăn này đã tác động mạnh và làm chậm đi kế hoạch sản xuất của Công ty. - Các trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty chưa được đáp ứng và chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý vận hành. - Một loạt các công trình phụ trợ phục vụ cho việc mua điện với Trung Quốc chưa có như đội QLVH đường dây Lào Cai, Phố Giàng, Hà Giang, Tuyên Quang. - Các đường dây 220kV mới đưa vào vận hành, do yêu cầu tiến độ đưa vào phục vụ gấp, nên trong quá trình thi công còn nhiều tồn tại chưa xử lý hết khiếm khuyết. - Trong khi Phụ tải tăng nhanh, nguồn và lưới điện phát triển chậm, nên các đường dây cũ đã phải vận hành quá tải, một số TBA cũng phải làm việc trong tình trạng đầy tải hoặc quá tải. Chính đây là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến sự cố trên lưới. - Ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới, gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Điện, làm chậm đi quá trình thực hiện cải tạo, sữa chữa và nâng cấp thiết bị. - Việc thành lập Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia làm cho Công ty có nhiều biến động về nhân sự; một số trưởng phó phòng chủ chốt, chuyên viên giỏi thuyên chuyển lên NPT, nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình điều hành sản xuất của công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty TTĐ QG trong 6 tháng cuối năm 2008 có hạn nên không cấp đủ vốn và kịp thời sản xuất cho Công ty hoạt động. -Vốn ĐTPT năm 2007& 2008, Công ty đã trình EVN& NPT nhưng không được duyệt, nên một số trang thiết bị kiểm tra, thí nghiệm, phương tiện chuyên chở công nhân vận hành thiếu trầm trọng. -Chất lượng thi công một số công trình mới chưa hoàn thiện nên gây không ít khó khăn cho quá trình quản lý vận hành. - Mưa bão, lũ quét ở vùng Tây bắc gây nhiều hậu quả các đường dây 220kV. 3. Kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua: Từ ngày thành lập đến nay, cán bộ công nhân viên công ty truyền tải điện I đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu. Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm qua(2004-2008) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Sảnlượng điện(trkwh) 17130 19800 22050 23520 27360 Lao động(người) 1720 1800 1880 2015 2330 Quỹ lương(triệu đồng) 48504 61992 70387.2 80391.2 91754.3 NSLĐBQ(triệu kwh/người) 796.5 865 942 965 986 TLBQ(triệu đồng/người/tháng) 2.35 2.87 3.12 3.23 3.43 Sản lượng điện, số lao động , quỹ lương, NSLĐBQ và TLBQ đều tăng lên theo từng năm, mặc dù cho điều kiện kỹ thuật vẫn chưa đổi mới hoàn toàn Khối lượng quản lý: Năm 2007 Công ty Truyền tải điện 1 đang quản lý 4 trạm biến áp 500kv, 24 trạm biến áp 220kv (có 9 trạm 110kV nằm trong trạm 220kV) và 890 km đường dây 500kv M1và M2, 2645 km mạch đơn và mạch kép đường dây 220kv Đến năm 2008 thì Công ty quản lý 30 trạm biến áp, trong đó có 4 TBA 500Kv, 25 TBA 220Kv, 1 TBA 110kV với tổng công suất đặt: 8.972 MVA và tổng công suất bù là: 925,85MVAR ;Quản lý gần 900 km đường dây 500kV, 4000 km đường dây 220kV và 192 km đường dây 220kV vận hành cấp 110kV Trong mấy năm gần đây Công ty Truyền tải điện I đã đạt được một số thành công rõ nét. Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch Tổng công ty điện lực giao.Sản lượng điện truyền tải không ngừng tăng, công ty đã từng bước tăng trưởng vững mạnh. Năm 2006 công ty đã hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa mạng Lan cơ quan công ty Truyền tải điện. Mạng internet công ty Truyền tải điện I được xây dựng từ năm 1998 với 18 nút mạng, 01 máy chủ, 02 dịch vụ phần mềm và khoảng 30 người sử dụng trong toàn bộ hệ thống. Mạng được xây dựng theo kiểu hình sao, tốc độ truyền dẫn trong mạng chỉ đạt 10Mbps và đây cũng là phương án lý tưởng của công nghệ tại thời điểm đó. Qua 9 năm vận hành, mạng internet công ty Truyền tải điện I đã có 156 máy tính cá nhân , 04 máy chủ, 14 dịch vụ phần mềm, 10 switch được lắp đặt theo nhiều tầng lớp. Hệ thống mạng tốc độ chậm, nhiều nút trung gian, các máy chủ có cấu hình thấp trong khi tập đoàn điện lực và công ty liên tục triển khai nhiều phần mềm quan trọng vì vậy hệ thống trở nên quá tải, việc sự cố và sụp đổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Được sự đồng ý của lãnh đạo công ty từ tháng 8/2006 phòng điều độ máy tính đã tiến hành sửa chữa, cải tạo mạng Lan. Sau một thời gian tốc độ mạng đã nâng từ 10/100MB/s lêm tốc độ 100/1000MB/s; khắc phục tình trạng nghẽn cổ chai giữa hai khối cơ quan Cửa Bắc và Hàng Bún; cải thiện rõ rệt tốc độ truy cập mạng; đưa hệ thống mạng thành hệ thống mạng tập trung, thông suốt, cấu hình và đầu nối khoa học…Vói cơ sở hạ tầng hệ thống như hiện nay, mạng internet hoàn toàn có thể đáp ứng những yêu tối thiểu của các phần mềm mà tập đoàn và công ty triển khai. Thứ hai là công ty đã bắt tay vào cải tạo, nâng cấp TBA 220KV Hà Đông. Đây là đầu mối cung ứng điện năng cho khu vực Hà Nội, Hà Tây, đồng thời là điểm nút quan trọng ảnh hưởng đến toàn lưới điện miền Bắc. Tuy nhiên sau mấy chục năm vận hành không ngừng nghỉ, hệ thống thiết bị đã trở nên già nua, lạc hậu và không còn đảm bảo an toàn, tin cậy trong khi nhu cầu phụ tải không ngừng tăng cao nếu tiếp tục vận hành trạm với tình trạng thiết bị “ quá đát” sẽ gây nguy hiểm. Do vậy PTCI đề nghị và được EVN cho phép cải tạo nâng cấp, sửa chữa nhằm nâng cao năng lực và độ tin cậy cho trạm cũng như góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống toàn miền Bắc. Dự án này đã và đang thổi một luồng sinh khí mới cho trạm. Về công tác quản lý, đã có những thay đổi đáng kể, chuyển sang hình thức quản lý mới. Công ty truyền tải điện I đã xây dựng và thiết kế dân chủ thông qua nội dung và quy chế. Các nội dung và quy chế này vừa là công cụ giám sát vừa là tấm gương phản chiếu hiệu quả sản xuất của từng cá nhân trong đơn vị Ngoài ra lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an toàn, tin cậy không có tai nạn chết người xảy ra, sự cố xảy ra cũng giảm. Nếu có sự cố xảy ra,hạn chế tối đa thời gian cắt điện, Công ty đã kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực hiện một tuyến đường dây trong một lần cắt điện sửa chữa đề việc truyền tải điện luôn được tiến hành liên tục. Công tác quản lý kỹ thuật: Công ty coi đây là công tác trọng tâm của toàn bộ các đơn vị trong toàn Công ty. Việc củng cố và hoàn thiện công tác quản lý kỹ thuật là cơ sở để đảm bảo việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Công ty trong năm. Công ty đã làm tốt công tác biên soạn quy trình quản lý vận hành thiết bị trạm và đường dây. Tăng cường công tác kiểm tra thiết bị, kiểm tra đường dây định kỳ và đột xuất để phát hiện sớm khiếm khuyết thiết bị và chủ động có phương án xử lý. Tăng cường kỷ luật trực ca vận hành và trực sự cố từ đơn vị đến cấp Công ty. Chủ động bố trí lịch cắt điện sớm và hợp lý để triển khai thi công hoàn thành sớm đại tu sửa chữa lớn, ĐTXD góp phần an toàn cho vận hành lưới điện. Duy trì hội nghị kiểm điểm công tác quản lý vận hành trạm biến áp, đường dây hàng quý qua đó có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau và có kế hoạch khắc phục ngay những tồn tại trong quản lý vận hành. Khi những thiết bị cũ kĩ, lạc hậu được thay thế hoàn toàn bằng những thiết bị hiện đại, chắc chắn trạm sẽ vững vàng hơn với vai trò một đầu mối trọng yếu cấp điện cho Thủ Đô Hà Nội và khu vực lân cận. Và với CBCNV TTĐ I đặc biệt là những kỹ sư, công nhân trực tiếp làm việc tại trạm sẽ không còn cảm giác lo âu mà thay vào đó là sự tự tin, phấn khởi trong mỗi ca trực vận hành. Số lượng truyền tải qua trạm 2005 là 7.2 tỷ KWh, năm 2006 là 7.6 tỷ KWh. Về mặt quản lý, trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể. Chuyển sang hình thức quản lý mới, công ty Truyền tải điện I đã thực hiện nội dung quản lý bằng nội quy, quy chế. Các nội quy, quy chế này vừa là công cụ giám sát hoạt động các phòng ban, cá nhân theo chức danh vừa phản ánh hiệu quả sản xuất của từng cá nhân, từng đơn vị. Nhờ đó mọi hoạt động của công ty đi vào nề nếp, đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc. Lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an toàn, sự cố xảy ra giảm. Khi có sự cố xảy ra hạn chế tối đa thời gian cắt điện cho một lần sửa chữa cũng như số lần sửa chữa cắt điện trên lưới. Công ty đã thực hiện kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực hiện trên một tuyến đường dây trong một lần sửa chữa cắt điện để việc truyền tải điện luôn được liên tục. Công ty Truyền tải điện có đội ngũ CNV có kinh nghiệm quản lý vận hành, có ham muốn phấn đấu, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm, nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn, lãnh đạo công ty đã biết dựa vào đó mà phát huy sức mạnh tập thể, đoàn kết nội bộ, phát huy dân chủ…để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt nhiệm vụ Tổng công ty điện lực Việt Nam giao. Thu nhập cán bộ CNV tương đối cao, đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo, người lao động của công ty được làm việc trong điều kiện phù hợp, bầu không khí thoải mái, luôn luôn được động viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần. Cùng với các đơn vị khác, công ty Truyền tải điện I cũng đã khẩn trương thực hiện một loạt các công việc chuẩn bị cung cấp điện cho hội nghị cấp cao APEC. Đơn vị đã tăng cường kiểm tra các thiết bị, máy móc; phát hiện xử lý các sự cố tiềm ẩn. Các truyền tải trực thuộc đã kiểm tra soi phát nhiệt cả ban ngày lẫn ban đêm toàn bộ các tuyến đường dây, đặc biệt là tuyến từ Hoà Bình đi Chèm, Hà Đông; Thường Tín đi Mai Động. Công ty yêu cầu toàn đơn vị không thực hiện các công việc trên lưới có cắt điện đối với các đường dây và trạm biến áp cấp điện cho khu vực Hà Nội trong thời gian diễn ra hội nghị APEC. Tại các Truyền tải điện luôn luôn có đội vận hành, sửa chữa trạm và đường dây trực 24/24 h luôn sẵn sàng lên đường hỗ trợ các đơn vị và xử lý sự cố đảm bảo cho APEC Việt Nam luôn toả sáng, tạo ấn tượng tốt cho các nước tham gia hội nghị 4. Những hạn chế còn tồn tại: - Yêu cầu của nền kinh tế đối với ngành điện rất cao và ngày một tăng nhanh. Điện là một ngành đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng nguồn vốn của nhà nước cũng như của ngành điện còn hạn hẹp, vì vậy công ty gặp khó khăn trong vấn đề thiếu vốn do đó hoạt động của công ty bị ảnh hưởng và ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Công tác khảo sát, lập kế hoạch đôi khi chưa sát với thực tế, vì vậy tính khả thi trong quá trình thực hiện còn chưa cao. Việc đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tuy đã sâu sát nhưng cần có biện pháp cụ thể để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn . - Công tác quản lý kỹ thuật và an toàn bảo hộ lao động: Công tác quản lý kỹ thuật từ đơn vị đến Công ty cần phải được nâng lên một bước theo hướng tinh giảm sổ sách nhưng đảm bảo tính chính xác và khả năng liên kết khai thác dữ liệu trong công tác vận hành, sửa chữa, thống kế được tốt. Tránh tình trạng nhảy không chọn lọc của các thiết bị đóng cắt do sự làm việc không đúng của các rơ le bảo vệ của các trạm biến áp. Công tác quản lý đo đếm phải được thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời khi có khiếm khuyết thiết bị. Một số đường dây có sự cố thoáng qua, sự cố vĩnh cửu mà nguyên nhân một phần do chủ quan như: do tiếp địa, hành lang lưới điện. Công tác giám sát xây dựng các ĐZ mới chất lượng chưa cao đặc biệt là phần ngầm. Công tác An toàn bảo hộ lao động: Chưa hoàn thiện xong triển thủ tục đăng ký chủ nguồn thải và vận chuyển nguồn thải của Công ty. Việc triển khai thủ tục mua bảo hiểm cháy nổ các thiết bị của Trạm biến áp chưa hoàn thành.. -Công tác ĐĐ-VT-CNTT: Các phần mềm sử dụng trong toàn Công ty hầu hết không có bản quyền, chưa tận dụng được hệ thống đường truyền qua mạng cáp quang sẵn có. Trình độ ứng dụng về CNTT chưa đồng đều trong các đơn vị. Một số công trình viễn thông tiếp nhận QLVH hoặc đang lâm quản từ Ban AMB, AMT còn một số tồn tại về thiết bị và cáp quang chưa được giải quyết triệt để. -Công tác ĐTXD: Một số công trình tiến độ triển khai còn chậm do quá trình khảo sát lập dự án chưa được kỹ, trong quá trình thực hiện tuy đã có nỗ lực nhiều nhưng việc kiểm tra giám sát tại hiện trường đôi khi chưa sâu sát nên cũng chưa kịp thời xử lý tại hiện trường các vấn đề nảy sịnh. - Công tác đấu thầu: Việc thực hiện một số gói thầu bị chậm tiến độ ngoài nguyên nhân khách quan như giá cả biến động, chất lượng thiết kế... nhưng một phần do chủ quan như: Hồ sơ mời thầu chất lượng chưa tốt, đánh giá thầu một số hồ sơ chưa chặt chẽ,việc xử lý tình huống trong đấu thầu đôi khi chưa kịp thời và hợp lý. -Công tác Kinh tế dự toán: Chưa kịp thời cập nhật và tham khảo giá thị trường thường xuyên để lập các đơn giá dự toán đầy đủ , thống nhất và phù hợp. Việc quyết toán một số công trình ĐTXD còn chậm.. -Công tác Vật tư: Do nhiều công trình mới đưa vào vận hành nên nhiều VTTB dự phòng hiện nay không đủ chủng loại và cơ số dự phòng. Cần thiết phải điều chỉnh bổ sung định mức VTTB dự phòng mới -Công tác quản lý tài chính: Một số hồ sơ quyết toán của một số đơn vị chất lượng chưa tốt, thời gian hoàn thành quyết toán bị kéo dài. Trình độ cán bộ kế toán tại các đơn vị chưa đồng đều. - Mô hình Công ty đã thay đổi một số Phòng chức năng trong Công ty vào dịp cuối năm nhưng qui định trong ISO chưa kịp thay đổi, dự kiến sang năm2009 sẽ có điều chỉnh cho phù hợp -Công tác đào tạo-Lao động tiền lương:Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty chưa được cải thiện rõ rệt nhất là trong tình hình mới của xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Việc lập kế hoạch để tổ chức các lớp bồi huấn nghiệp vụ trong năm tới cần phải được đảy mạnh hơn đặc biệt là quản lý kinh tế và ngoại ngữ. Việc phân phối tiền lương cho người lao động trong năm gần đây có xu hướng mang tính chất bình quân, chưa thực sự là đòn bẩy để thúc đẩy tăng năng suất lao động. 5. Tình hình đầu tư và quản lý đầu tư trong những năm qua: 5.1. Trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng: TT Hạng mục công việc Trách nhiệm Hỗ trợ I Lập kế hoạch đầu tư xây dựng 1 Lập phương án đầu tư (PAĐT) Truyền tải điện P.QLXD 2 Thẩm tra, hoàn chỉnh PAĐT P. QLXD 3 Tổng hợp, trình duyệt Tổng Cty PAĐT P. QLXD 4 Tổng hợp duyệt danh mục KHĐT P.KH II Chuẩn bị đầu tư 1 Lập hồ sơ xác nhận quy hoạch , tổng mặt bằng tỷ lệ : 1/500 TTĐ P.QLXD 2 Xin thoả thuận các cơ quan liên ngành TTĐ P.QLXD , lãnh đạo Công ty 3 Lựa chọn tư vấn KSTK các dự án thuộc thẩm quyền của Công ty P. QLĐT P.QLXD 4 Trình Tổng Công ty duyệt đơn vị tư vấn KSTK đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P. QLĐT Lãnh đạo Công ty 5 Ký hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư và KSTK P.KH P.QLXD , P.QLĐT 6 Giám sát quá trình thực hiện hợp đồng và nghiệm thu sản phẩm tư vấn P.QLXD P.KH 7 Thẩm định dự án đầu tư P.QLXD Lãnh đạo Công ty 8 Thẩm định thiết kế cơ sở P.QLXD Lãnh đạo Công ty 9 Quyết định phê duyệt Giám đốc 10 Trình Tổng Công ty duyệt dự án đầu tư P.QLXD Lãnh đạo Công ty III Thực hiện dự án đầu tư XD công trình III.1 Thiết kế, dự toán XD công trình 1 Lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán XD công trình Nhà thầu thiết kế XD độc lập hoặc P. QLXD , P.KTDT thực hiện 2 Thẩm định bản vẽ thi công, dự toán chi tiết P.QLXD – P.KTDT Lãnh đạo Công ty 3 QĐ phê duyệt bản vẽ thi công + dự toán P.QLXD, KTDT Lãnh đạo Công ty 4 Trình Tổng Công ty phê duyệt TKKT, TDT, DTchi tiết , dự toán gói

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22213.doc
Tài liệu liên quan