Báo cáo thực tập tổng hợp tại Điện lực Hà Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM 2

1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Điện lực Hà Nam 2

1.1. Tên và địa chỉ công ty 2

1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng 2

1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của Chi nhánh Điện lực Hà Nam 4

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ 4

1.3.2. Quy mô của công ty 5

2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 2005-2008 6

2.1. Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của công ty 6

2.2. Nguyên nhân 7

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM 9

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh 9

1.1. Sơ cấp tổ chức và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 9

1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận Quản lý 11

1.1.2. Văn phòng Công ty 13

1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kế hoạch. 14

1.1.4. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tổ chức lao động. 14

1.1.5. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kỹ thuật. 15

1.1.6. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tài chính kế toán. 16

1.1.7. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Vật tư. 17

1.1.8. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo vệ quân sự. 18

1.1.9. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đầu tư xây dựng. 19

1.1.10. Nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh bán điện. 19

1.1.11. Nhiệm vụ cơ bản của KTĐN-XNK. 20

1.1.12. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thanh tra. 21

1.1.13. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý tiếp nhận lưới điện nông thôn. 21

1.1.14. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kiểm toán nội bộ. 22

1.1.15. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo hộ lao động. 22

1.1.16. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đấu thầu. 23

1.1.17. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thi đua tuyên truyền. 23

2. Phương pháp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty 24

2.1. Phương pháp xây dựng chiến lược của công ty. 24

2.2. Chiến lược của công ty đến năm 2012 27

3. Phân tích công tác quản trị sản xuất 28

3.1. Về việc xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất. 28

3.1.1. Về kinh doanh điện năng- điện nông thôn 28

3.1.2. Về công tác đầu tư xây dưng 29

3.1.3. Về công tác quản lý, vận hành lưới điện 29

3.1.4 Về công tác kinh doanh viễn thông: 31

3.2. Công tác điều độ sản xuất 32

3.2.1. Công tác quản lý kỹ thuật lưới điện. 33

3.2.2. Công tác sửa chữa lưới điện. 33

3.2.3. Công tác điều độ – thông tin hệ thống điện. 33

3.2.4. Công tác khoa học công nghệ – môi trường và máy tính. 34

4. Phân tích tình hình quản trị và phát triển nguồn nhân lực của công ty. 34

4.1. Cơ cấu và tình hình sử dụng lao động 34

4.1.1. Công tác tổ chức : 34

4.1.2. Công tác thực hiện phát triển nguồn nhân lực 36

4.1.3. Thực trạng về đội ngũ lao động quản lý 37

4.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực 40

4.2.1. Tuyển dụng lao động 40

4.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực 41

4.3. Về công tác chính sách lao động, tiền lương 42

5. Phân tích tình hình quản trị các yếu tố vật chất tại công ty 43

5.1. Tình hình cơ sở hạ tầng và cung ứng nguyên vật liệu 43

5.1.1. Nguồn cung ứng 43

5.1.2. Về cơ sở hạ tầng viễn thông 46

6. Phân tích tình hình tài chính của công ty 46

6.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 46

6.1.1 Đánh giá tình hình chung 46

6.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận 46

6.1.3. Đánh giá tình hình sử dụng quỹ phúc lợi 47

6.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty 47

7. Thực trạng tính chi phí 48

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM 49

1. Ưu điểm 49

2. Những tồn tại hạn chế 49

PHẦN IV: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2012 51

1. Nhiệm vụ của chi nhánh 51

2. Phương hướng 52

KẾT LUẬN 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2128 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Điện lực Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần để 2 phó phòng, thực tế chỉ cần 1 phó phòng là đủ. 1.1.10. Nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh bán điện. Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy định, nghiệp vụ về công tác kinh doanh bán điện của các Điện lực; Quản lý hệ thống đo đếm điện mua đầu nguồn, quyết toán sản lượng với Tổng công ty; Quản lý hệ thống đo đếm điện năng đầu nguồn giữa Công ty với các Điện lực, tính toán phân tích chi phí điện năng truyền tải toàn Công ty hàng tháng, quý, năm; Tổng hợp và quản lý tốt quỹ tiền điện (bao gồm phát sinh, số thu và dự nợ tiền điện); Trực tiếp thu tiền điện của khách hàng Công ty cấp nước và Công ty Chiếu sáng công cộng đạt yêu cầu; Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu cơ bản trong công tác kinh doanh bán điện hàng quý, năm của Công ty và các Điện lực; Lập kế hoạch và phối hợp với các phòng liên quan trong việc đào tạo bồi huấn nghiệp vụ cho CBCNV làm công tác kinh doanh bán điện trong toàn Công ty. Phòng Kinh doanh bán điện có 32 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, có 29 người trình độ đại học (90,62%), trong đó có 11 người chuyên môn kỹ thuật, 13 người chuyên môn kinh tế và 5 người có chuyên môn khác; còn lại có 3 lao động phổ thông. Trên thực tế, số cán bộ văn phòng chỉ có 6 người, còn lại là có nhiệm vụ ghi chỉ số công tơ giữa công ty với Tổng công ty, và giữa công ty với các Điện lực trực thuộc, và làm một số công việc khác. Với nhiệm vụ chức năng cơ bản như trên, phòng thực sự không cần nhiều cán bộ như hiện nay, mà đa số lại có trình độ đại học. Như vậy là quá lãng phí, cả về lượng lẫn về chất. Phòng chỉ cần số lượng cán bộ ít hơn và không nhất thiết số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao như vậy. 1.1.11. Nhiệm vụ cơ bản của KTĐN-XNK. Giao dịch và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực KTĐN và hợp tác quốc tế trong toàn Công ty bao gồm: Tìm hiểu và giao dịch với các Công ty nước ngoài về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất; Lập kế hoạch, xây dựng chương trình, nội dung cho các đoàn ra, đoàn vào bao gồm cả thủ tục hợp tác quốc tế: hộ chiếu, visa…; Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các điều kiện cần thiết giúp Giám đốc trong những việc mời thầu, chọn thầu, ký hợp đồng ngoại theo phân cấp của TCT; Đảm bảo trách nhiệm về công tác XNK vật tư, thiết bị trong toàn Công ty (triển khai các hợp đồng ngoại từ khâu đầu tới khi hàng về kho Công ty); Thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao để tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo nhập khẩu vật tư, thiết bị có chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng hiện nay có 6 người, 1 trưởng phòng, không có phó phòng, 100% trình độ đại học, trong đó 2 người chuyên môn kỹ thuật (33,3%), 2 người chuyên môn kinh tế (33,3%) và 2 người chuyên môn khác (33,3%). Trên thực tế, vai trò của phòng rất mờ nhạt, không đóng vai trò gì trong hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác tìm hiểu và giao dịch với các Công ty nước ngoài về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao hầu như không có, các bạn hàng thường tự tìm đến công ty khi có dự án hay công trình, phòng chỉ đơn thuần là làm thủ tục hay hồ sơ trong việc mời thầu, chọn thầu và ký kết hợp đồng ngoại, chuẩn bị các thủ tục hợp tác quốc tế. 1.1.12. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thanh tra. Xây dựng chương trình kế hoạch và tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra các mặt hoạt động của công ty; Tiếp nhận và tổ chức xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo; Thực hiện công tác kiểm tra chống lấy cắp điện; Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra điện trong toàn Công ty; Tham gia trực tiếp kiểm tra và tính toán những vụ vi phạm sử dụng điện theo yêu cầu của Giám đốc; Phối hợp với các cơ quan pháp luật, các đoàn thanh tra, kiểm tra của các cấp theo yêu cầu của Giám đốc; Tham gia, phối hợp với Hội đồng xử lý vi p hạm sử dụng điện của Tỉnh khi có yêu cầu. Phòng Thanh tra hiện có 17 người, 1 trường phòng và 1 phó phòng, 12 người có trình độ đại học chiếm 70,58% (trong đó 4 người chuyên môn kỹ thuật, 1 người chuyên môn kinh tế và 7 người chuyên ngành khác), 2 người trình độ cao đẳng chiếm 11,76% và 3 người là công nhân kỹ thuật chiếm 17,64%. Nói chung, nhiệm vụ chức năng của phòng là khá rõ ràng, phòng đã phát hiện kịp thời một số hiện tượng vi phạm sử dụng điện, tránh tổn thất cho công ty. 1.1.13. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý tiếp nhận lưới điện nông thôn. Quản lý, theo dõi toàn bộ các công việc tiếp nhận lưới điện nông thôn; Phối hợp, đôn đốc và theo dõi chặt chẽ với các cơ quan ban ngành Tỉnhvề các dự án điện nông thông cấp Tỉnh; Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận lưới điện nông thôn của các Điện lực; Phối hợp tốt với các ngành, các cấp của Tỉnh, UBND huyện thực hiện việc khảo sát, kiểm tra mô hình quản lý và giá bán điện nông thôn. Phòng Quản lý điện nông thôn hiện nay có 5 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, trình độ đại học có 3 người (60%), cao đẳng có 2 người (40%). Nhiệm vụ chức năng của phòng khá rõ ràng, trên thực tế, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra. 1.1.14. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kiểm toán nội bộ. Lập kế hoạch, đề xuất chương trình nội dung thực hiện kiểm toán trình Giám đốc phê duyệt; Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, các quy định quản lý tài chính của Nhà nước, TCT và Công ty đã ban hành đối với các đơn vị, bộ phận trong Công ty; Phối hợp, tham gia cùng các phòng chức năng Công ty trong các chương trình, công việc khác khi có yêu cầu của Giám đốc Công ty; Phối hợp với Kiểm toán nội bộ của TCT khi có yêu cầu. Phòng Kiểm toán nội bộ có 6 người, có 1 trưởng phòng và không có phó phòng, 100% có trình độ đại học và đều là chuyên ngành kinh tế. Thực tế, vai trò của phòng rất mờ nhạt, hoạt động chỉ mang tính hình thức, không đúng như chức năng nhiệm vụ đã đề ra, mặt khác, kết quả kiểm toán của phòng cũng không được chấp nhận khi có kiểm toán Nhà nước hay kiểm toán của Tổng công ty đến làm việc, chính vì vậy mà hoạt động của phòng gần như không hiệu quả. 1.1.15. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo hộ lao động. Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác an toàn, BHLĐ trong công ty, cụ thể: Xây dựng kế hoạch KTAT, các biện pháp ATLĐ; Tổ chức biên soạn, trình duyệt các nội quy, quy chế, quy trình, quy định, biện pháp đảm bảo ATLĐ - BHLĐ - VSLĐ - PCCN; Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước, các chỉ thị, nội quy, quy chế , quy trình, quy phạm của ngành về ATLĐ - BHLĐ - VSCN; Điều tra các vụ tai nạn lao động, sự cố lưới điện, cháy nổ, tổ chức kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp phòng ngừa; Phối hợp với phòng BVQS và các đơn vị lập phương án PCCC của Công ty, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện phương án đã được duyệt đối với các đơn vị. Phòng Bảo hộ lao động hiện có 6 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 5 người trình độ đại học (83,33%) và 1 người trình độ cao đẳng (16,67%). Phòng hoạt động tương đối có hiệu quả, không để xẩy ra hiện tượng nào đáng tiếc. 1.1.16. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đấu thầu. Thực hiện các thủ tục đấu thầu mua sắm VTTB; Tham gia thẩm tra và trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả đấu thầu, nội dung hợp đồng với các nhà thầu của các dự án do các đơn vị chủ trì trình Giám đốc phê duyệt. Phòng Quản lý đấu thầu có 5 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 100% trình độ đại học, trong đó 2 người chuyên môn kỹ thuật và 3 người có chuyên môn kinh tế. Nói chung, hoạt động của phòng tương đối có hiệu qủa, đảm bảo đúng quy trình mời thầu và thẩm định kết quả đấu thầu. 1.1.17. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thi đua tuyên truyền. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng và tuyên truyền trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu, tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn thi đua để tổ chức phát động các phong trào thi đua quý, năm và hướng dẫn tổ chức thực hiện; Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, là đầu mối liên hệ giữa Công ty và các cơ quan báo chí – phát thanh – truyền hình và các phóng viên, biểu dương các gương người tốt việc tốt và sự phát triển của Công ty; Quản lý và xây dựng phòng truyền thống của công ty, thu thập các tư liệu, dữ liệu, hiện vật có giá trị bổ sung vào phòng truyền thống. Phòng hiện nay có 6 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 4 người trình độ đại học (66,67%) và 2 người trình độ cao đẳng (33,33%). Nhiệm vụ chính của phòng là thi đua và công tác tuyên truyền. Trên thực tế, phòng chủ yếu làm công tác thi đua, còn công tác tuyên truyền và đầu mối liên hệ với các cơ quan báo chí – tuyên truyền hầu như không có. Nói chung, chức năng nhiệm vụ thực tế của phòng không đủ để cán bộ làm, hay nói cách khác, với nhiệm vụ chức năng như vậy, công ty bố trí riêng 1 phòng để phụ trách là hơi lãng phí. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho bộ máy của công ty thêm cồng kềnh. 2. Phương pháp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty 2.1. Phương pháp xây dựng chiến lược của công ty. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm có phân ta từng năm trên cơ sở thực tế nguồn lực hiện có, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện. Theo hướng dẫn của Công ty, các đơn vị tiến hành lập kế hoạch của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch phát triển 5 năm, kế hoạch năm, quá trình Công ty xét duyệt và tổ chức thực hiện. Qua tham khảo một số mô hình quản lý kinh doanh điện năng của các nước trên thế giới gắn liền với việc xem xét thực trạng mô hình quản lý độc quyền nhà nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Điện Việt Nam. Với những định hướng phát triển của ngành Điện trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng một mô hình quản lý phù hợp nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển thị trường điện lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể xem xét biến động của từng đối tượng tham gia vào thị trường điện trong giai đoạn 2005-2010 để xây dựng mô hình hợp lý, cụ thể như sau: - Đối với EVN: do đặc thù của ngành điện Việt Nam trong điều kiện hiện nay là mức cung khó có thể đáp ứng được cầu điện năng trong giai đoạn này. EVN cần chủ động điều tiết các nguồn phát đảm bảo cân bằng hệ thống, do vậy có thể trở thành người mua duy nhất của các nhà máy điện. - Đối với các nhà máy điện: từng bước thực hiện cổ phần hoá các nhà máy điện, chuyển các nhà máy điện thuộc EVN thành các nhà máy điện độc lập. Các nhà máy điện chỉ bán điện trực tiếp cho EVN thông qua chào giá cạnh tranh. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển hơn của hệ thống lưới điện, các khách hàng lớn cũng có thể mua trực tiếp từ các nhà máy điện. - Đối với các công ty truyền tải: với bản chất là độc quyền tự nhiên, do vậy Nhà nước vẫn nắm giữ thực hiện các hoạt động truyền tải điện từ người mua duy nhất (EVN) đến các công ty điện lực. - Đối với các công ty phân phối điện năng: thực hiện chuyển đổi trở thành đơn vị độc lập với EVN dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con. Do việc chuyển đổi thị trường điện thực tế không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của các công ty phân phối điện do vậy vẫn giữ nguyên chức năng kinh doanh là độc quyền phân phối điện năng cho khách hàng. - Do cần đảm bảo tính phù hợp của một số hoạt động độc quyền trong mô hình như: EVN độc quyền mua điện từ các nhà máy điện độc lập, độc quyền bán điện cho các công ty phân phối điện năng, các công ty phân phối độc quyền bán điện cho khách hàng cuối cùng do vậy cần thiết phải có một cơ quan đứng ra kiểm soát hoạt động này với tư cách hoàn toàn độc lập. - Đối với khách hàng: Tiếp tục chịu mua điện từ một công ty phân phối điện duy nhất trong phạm vi địa lý do bởi các cơ sở hạ tầng của ngành điện trong giai đoạn này có thể chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mua điện trực tiếp từ nhà sản xuất theo mô hình của thị trường điện cạnh tranh hoàn toàn. Tuy nhiên đối với các khách hàng có phụ tải lớn có thể mua điện trực tiếp từ các nhà máy điện hoặc thông qua lưới truyền tải của EVN Riêng đối với Điện lực Hà Nam, một mặt, lãnh đạo đơn vị vừa lo triển khai bộ máy quản lý, xây dựng lực lượng, đào tạo công nhân kỹ thuật, tiếp nhận quản lý vận hành lưới điện trên địa bàn nhằm ổn định cơ sở vật chất nơi làm việc. Mặt khác, tiếp tục củng cố lưới điện để đảm bảo vận hành, cấp điện ổn định cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho địa phương. Tuy nhiên, khó khăn cứ chồng thêm khó khăn khi cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị nghèo nàn, nguồn vốn hạn hẹp, lưới điện của khách hàng cũ nát, lại nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, thường có mưa giông, bão lũ nên các sự cố về lưới và thiết bị điện lớn hay xảy ra, ảnh hưởng nhiều đến hệ thống lưới điện nói chung của toàn tỉnh cũng như công tác quản lý, kinh doanh của đơn vị. Về cơ bản, bộ máy quản lý và sản xuất khá hoàn chỉnh; đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo đủ khả năng quản lý vận hành lưới điện; cơ sở vật chất kỹ thuật được củng cố; việc xây lắp, sửa chữa, cải tạo lưới điện do cấp trên giao đều được hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng. Ngoài việc đảm bảo tốt công ăn việc làm cho người lao động với thu nhập ổn định, giải quyết kịp thời, thoả đáng các chế độ theo đúng quy định của Nhà nước và thực hiện tốt việc điều dưỡng phục hồi chức năng cho cán bộ, công nhân viên, lãnh đạo đơn vị còn rất chú trọng tới các hoạt động của đoàn thể như Phụ nữ, Thanh niên, Công đoàn,… Do đó, trong suốt thời gian qua, Đảng bộ Điện lực luôn được công nhận là tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn mạnh, Đoàn Thanh niên được Trung ương Đoàn tặng cờ cơ sở Đoàn vững mạnh trong 5 năm liền và luôn là Đoàn cơ sở mạnh dẫn đầu khối cơ quan Dân - Chính - Đảng ở tỉnh, năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Không những thế, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc đã được tập thể cán bộ công nhân viên nơi đây biến thành những hành động cụ thể thiết thực như: nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đóng góp tích cực cho các quỹ từ thiện, công ích, động viên thăm hỏi gia đình chính sách... Thời gian qua, Điện lực Hà Nam đã nhận được nhiều Bằng khen, Cờ thi đua của các Bộ, ban, ngành. Và như đã nói ở trên, trong những thành tích này, công lớn thuộc về tập thể lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên Điện lực Hà Nam trong suốt thời gian dài bền bỉ phấn đấu, nỗ lực không ngừng trên tinh thần đoàn kết. Nhưng, sẽ là chưa đủ khi không nhắc tới kỹ sư Vũ Thanh Liêm - người lãnh đạo đứng mũi chịu sào của Điện lực Hà Nam, người góp một phần công sức vào những thành công nói trên. Ông chính là một trong những cá nhân tiêu biểu mới được trao tặng Cúp vàng Giám đốc Tài năng năm 2009 tại Hà Nội vào cuối tháng 3 vừa qua.        2.2. Chiến lược của công ty đến năm 2012 Định hướng phát triển Điện lực trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống truyền tải, đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả, đáp ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cả khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Đối với Tổng công ty Điện lực Việt Nam nói chung và của công ty Điện lực Hà Nam nói riêng đã được Tổng công ty định hướng: " Tập trung phát triển cơ khí Điện lực và chế tạo thiết bị viễn thông, tiến tới nghiên cứu chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế. Phấn đấu đến năm 2012 hoàn toàn tự chủ về thiết bị điện có thể đáp ứng nhu cầu máy biến áp 220KV và các thiết bị 220KV khác. Đầu tư chế tạo các thiết bị thủy lực và các cấu kiện của các Nhà máy thủy điện , nhiệt điện được chế tạo trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển của Công ty CKĐL Điện lực đề ra các nhiệm vụ chủ yếu và kế hoạch phát triển đến năm 2012 nằm trong tổng thể phát triển của Điện lực Hà Nam là: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống: phụ kiện đường dây, cột thép mạ kẽm nóng, sửa chữa và xây lắp các công trình điện, tăng cường công tác kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phát triển sản xuất kết cấu thép cho các Nhà máy thủy điện, nhiệt điện. Đồng thời hướng tới sản xuất một số thiết bị phụ trợ cho các Nhà máy nhiệt điện và các thiết bị điện khác đáp ứng mục tiêu phát triển của Tổng công ty Điện lực Việt Nam và sản xuất các sản phẩm kết cấu thép mà thị trường cần. Phấn đấu đến năm 2012 đạt doanh thu 300 tỷ đồng vừa đảm bảo vốn góp của Nhà nước, vừa tích lũy vốn nhằm liên kết với các đơn vị khác tham gia đầu tư xây dựng một Nhà máy thủy điện có công xuất 10-30Mw. Và sẽ phát triển thành một Công ty đa ngành, đa nghề . Biểu 3: Năm 2008 các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu đạt được như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2007 TH 2008 So sánh (2008/2007) 1. Điện thương phẩm Tr.kWh 519,63 569,7 9,6% 2. Tỷ lệ tổn thất % 6,39 5,88 - 0,51% 3. Giá bán BQ đ/kWh 701,0 708,467 + 7,5đ/kwh 4.Doanh thu tiền điện Tr. đồng 364,261 403,614 +10,8% Điện lực Hà Nam đã và đang phấn đấu hoàn thành kế hoạch với mục tiêu góp phần phát triển kinh tế, xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao và có hiệu quả hơn trong nhu cầu tiêu thụ điện của nhân dân. Bên cạnh đó, Điện lực Hà Nam còn tạo mọi điều kiện thuận lợi để phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, nhất là các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác đầu tư. 3. Phân tích công tác quản trị sản xuất 3.1. Về việc xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất. 3.1.1. Về kinh doanh điện năng- điện nông thôn - Công tác kinh doanh điện năng: Tính đến thời điểm 31/12/2008 Điện lực có tổng số 27.745 khách hàng mua điện với 29.084 công tơ các loại, trong đó : Khách hàng dùng điện 1pha là 26.386 khách hàng, khách hàng dùng điện 3 pha là 1.359 khách hàng Hiện đang vận hành 2.501 công tơ điện tử 1 pha của Hãng OMNI SYSTEM Hàn Quốc để bán điện trong khu vực Thành phố Phủ Lý đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của nhà nước. Điện lực đã tiến hành kiểm tra quy trình kinh doanh năm 2008 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành, cho các Cán bộ công nhân viên trong dây truyền sản xuất kinh doanh của Điện lực, kết quả kiểm tra đạt 91% - Quản lý điện nông thôn: Đã thực hiện việc tiếp nhận bán điện đến từng hộ dân ở nông thôn là 06 xã thuộc Huyện Kim Bảng và Lý Nhân. Đang hoàn thiện thủ tục tiếp nhận 05 xã Huyện Bình Lục. 3.1.2. Về công tác đầu tư xây dưng Kế hoạch đầu tư năm 2008 công ty giao là 70 công trình với tổng giá trị là 46,5 tỷ đồng, trong đó : Chuyển tiếp từ năm 2007 sang : 39 công trình, với giá trị 18,5 tỷ đồng Khởi công mới : 31 công trình với giá trị 28 tỷ đồng Ngoài ra Điện lực Hà Nam đang chuẩn bị triển khai 02 dự án lớn + Xây dựng Trạm biến áp 110kV tại Khu công nghiệp Châu Sơn + Mở rộng nhà điều hành sản xuất Điện lực Hà Nam. Hai dự án này sẽ được ghi kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2009 3.1.3. Về công tác quản lý, vận hành lưới điện Biểu 4: Tình hình sự cố lưới điện năm 2008 cụ thể như sau: ĐZ và thiết bị Loại sự cố Năm 2007 Năm 2008 So sánh Đường dây 35kV Sự cố vĩnh cửu 80 lần 79 lần - 0,1 lần Đường dây 6, 10, 22kV Sự cố vĩnh cửu 35 lần 59 lần +24 lần Sự cố thiết bị 85 lần 81 lần - 0,4 lần Cộng 200 lần 219 lần +19 lần 3.1.3.1. Công tác vận hành : Phòng kỹ thuật luôn duy trì chế độ kiểm tra công tác kỹ thuật tại các đơn vị mỗi quý 1 lần Biên soạn các quy định, quy trình vận hành, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về công tác QLKT như quy định chu kỳ kiểm tra định kỳ đường dây và TBA, quy định đánh số cột, mẫu tên trạm biến áp Đã chuyển đổi xong lưới 10kV lộ 917 Mai Xá, tuyến cấp điện về Phủ Lý ( gồm 27 trạm biến áp) lấy nguồn điện 22kV, chuyển đổi cơ bản các phụ tải phường Lê Hồng Phong lấy nguồn 22kV đảm bảo cấp điện ổn định cho các cơ quan, ban ngành của tỉnh tại khu vực phường Lê Hồng Phong Lập phương án kỹ thuật thi công hoàn thiện, tiếp nhận bán điện đến từng hộ dân Thực hiện hoàn thành dự án IVO cải tạo lưới điện huyện Kim Bảng và dự kiến hoàn thành trong năm 2008 bán điện đến từng hộ dân thuộc 05 xã, phường Tham gia và thực hiện đề án tiếp nhận lưới điện nông thôn về Điện lực Hà Nam quản lý và bán điện đến từng hộ dân đã được UBND tỉnh và Công ty Điện lực phê duyệt 3.1.3.2. Công tác định kỳ hành năm Đã lập và ban hành phương án giảm tổn thất điện năng năm 2008, phương án phòng chống lụt bảo năm 2008 và tổ chức diễn tập Phòng chống lụt bảo theo phương án giả định tại chi nhánh điện Kim Bảng, Duy Tiên, Lý Nhân đạt kết quả tốt. Theo dõi thí nghiệm định kỳ các trạm trung gian 35/10- 6kV và các trạm biến áp phân phối. Đôn đốc các đơn vị lập ngay phương án xử lý các khiếm khuyết thí nghiệm định kỳ 3.1.3.3 Công tác quy hoạch lưới điện Tham gia góp ý kiến cùng với Sở Công thương Hà Nam tham mưu cho Tỉnh về phát triển quy hoạch lưới điện cho các huyện, thị trong Tình Để đảm bảo đáp ứng cung cấp điện cho các phụ tải trên địa bản Tỉnh đề nghị Công ty Điện lực 1 đôn đốc các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình 110kV Đồng Văn, trạm 110 Thanh Nghị... 3.1.4 Về công tác kinh doanh viễn thông: Về cơ sở hạ tầng viễn thông Các vị trí BTS : Đến thời điểm hiện tại đã xây dựng và đưa vào hoạt động 19 trạm thu phát sóng đó là các trạm BTS : trụ sở Điện lực, CNĐ Kim Bảng, CNĐ Thanh Liêm, TG Hòa Mạc, TG Tiên Hiệp, UBND xã Nhân Mỹ, 110kV Lý Nhân, xã Nguyên Lý, xã Nhân Đạo, xã Tân Sơn, xã Trịnh Xá, xã Liêm Sơn, CNĐ Bình Lục, 110kV Đồng Văn, xã Thanh Hải, 110kV Phủ Lý, BTS Ba Sao- Kim Bảng, xã Ngọc Lũ và TT Kiện Khê Các tuyến cáp quang: Hiện nay TT Viễn thông Điện lực đã và đang quản lý vận hành 14 tuyến cáp quang với tổng chiều dài 112km và 03 tuyến cáp quang truyền số liệu có chiều dài 3,05km. Tình hình kinh doanh dịch vụ viễn thông Công tác quảng cáo, tuyên truyền : Trung tâm viễn thông Điện kực đã phát tờ rơi, treo băng zôn tại tất cả các trạm trung gian, chi nhánh điện và trung tâm các huyện, thị trấn Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ: Mạng lưới phát triển khách hàng là cán bộ, công nhân viên trong ngành, cộng tác viên ngoài ngành, các đại lý và hợp tác xã trong địa bàn tỉnh Hà Nam. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh viễn thông: Tổng số thuê bao lũy kế đến ngày 31/12/2008 là 19,023 thuê bao + E-Com l : 15.572 thuê bao + E- Phone: 1.206 thuê bao + E- Mobile: 2.245 thuê bao Tổng doanh thu thực hiện năm 2008 là 10.771 tỷ đồng + E- Com: 9.674 tỷ đồng + E- Phone: 379 triệu đồng + E- Mobile: 718 triệu đồng 3.2. Công tác điều độ sản xuất Về mặt sản xuất- kinh doanh, công ty thực hiện công việc chủ yếu là bán điện do đó khâu quyết định là khâu thu tiền điện và quản lý chống thất thoát điện. Để khắc phục tình trạng lấy cắp điện công ty điện lực Hà Nam thực hiện việc lắp công tơ điện ngoài cột và tiến hành kiểm tra thường xuyên đảm bảo độ chính xác của công tơ điện là một bước đột phá tạo lợi nhuận lớn cho công ty. Việc đến từng hộ vừa thu tiền vừa thuận lợi cho người tiêu dùng vừa nhanh chóng thu được tiền ngay, giảm hiện tượng nợ đọng qua nhiều tháng. Công ty cũng đang từng bước giảm biên chế trong khâu phân phối và trong các phòng ban nhằm tinh giảm bộ máy, tạo ra sự linh hoạt hơn trong công việc thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty. Về giá điện nhất là điện nông thôn đã qua nhiều đợt điều chỉnh và đến nay các xã đã có giá điện về dưới giá trần. 3.2.1. Công tác quản lý kỹ thuật lưới điện. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý vận hành an toàn, liên tục, bảo đảm chất lượng điện của hệ thống lưới điện toàn Công ty. Các Điện lực chịu trách nhiệm: bảo đảm quản lý, vận hành an toàn lưới điện từ 35 KV trở xuống. Xí nghiệp quản lý lưới điện 110 KV chịu trách nhiệm bảo đảm quản lý vận hành an toàn các thiết bị trạm biến áp và đường dây không 110 KV. Trường hợp có sự cố lớn nghiêm trọng vượt khả năng của mình phải báo cáo kịp thời với Công ty xin hướng chỉ đạo giải quyết. Xem xét và quyết định việc thay đổi kết cấu lưới điện hạ thế trong phạm vi đơn vị quản lý, nhưng phải bảo đảm việc cấp điện an toàn. Việc thiết kế lưới điện trung áp trở lên do Trung tâm thiết kế thực hiện. 3.2.2. Công tác sửa chữa lưới điện. Theo kế hoạch hàng năm được Tổng công ty duyệt, Công ty tổ chức thực hiện, nghiệm thu và duyệt quyết toán các công trình sửa chữa lớn có giá trị từ 6 tỷ đồng Việt Nam trở xuống. Các công trình điện, sửa chữa đường dây và trạm biến áp 3.2.3. Công tác điều độ – thông tin hệ thống điện. Công ty chấp hành sự chỉ huy thống nhất của Trung tâm điều độ quốc gia và Trung tâm điều độ hệ thống miền. Công ty chịu trách nhiệm quản lý vận hành, điều hành toàn bộ lưới điện trung áp, chịu trách nhiệm quản lý và sửa chữa toàn bộ hệ thống tổng đài tự động. Giải đáp và xử lý các yêu cầu của khách hàng sử dụng điện về: báo sửa chữa điện, lắp đặt công tơ, ghi chữ số công tơ, thu tiền điện, giá bán điện, các yêu cầu phát triển hệ thống điện … Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm: quản lý vận hành, điều hành toàn bộ lưới điện hạ áp. 3.2.4. Công tác khoa học công nghệ – môi trường và máy tính. Công ty phát triển, khai thác có hiệu quả hệ thống máy tính. Thống nhất quản lý mạng máy tính toàn Công ty, chịu trách nhiệm bảo mật dữ liệu trên mạng máy tính. Đề xuất nhập công nghệ kỹ thuật mới trình Tổng công ty. Xét thưởng sáng kiến cải tiến mứ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21191.doc
Tài liệu liên quan