Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Hội sở chính ngân hàng phát triển Việt Nam 25A Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

Mục lục

Trang

Danh mục các bảng số liệu 5

Chương 1. Tổng quan về Ngân hàng phát triển Việt Nam .6

1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng phát triển Việt Nam .6

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển 8

1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng phát triển 8

1.3.1. Hội đồng quản lý 9

1.3.2. Ban kiểm soát 9

1.3.3. Bộ máy điều hành 10

1.4. Hoạt động chính của ngân hàng phát triển 12

1.4.1 Huy động vốn 12

1.4.2 Sử dụng vốn 13

1.4.2.1. Tín dụng đầu tư 13

● Cho vay đầu tư 13

● Hỗ trợ sau đầu tư 16

● Bảo lãnh tín dụng đầu tư 18

1.4.2.2. Tín dụng xuất khẩu 19

● Cho vay xuát khẩu 19

● Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu 21

Chương 2. Kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam trong năm 2007 23

2.1. Huy động vốn 23

2.2 Sử dụng vốn 24

2.2.1. Tín dụng đầu tư 25

2.2.1.1. Công tác giải ngân 25

2.2.1.2. Thu nợ 26

2.2.1.3. Chất lượng nợ 27

2.2.1.4. Tình hình phân cấp 30

2.2.2. Tín dụng xuất khẩu 32

2.2.3. Cấp phát vốn ủy thác 34

2.2.4. Cho vay lại vốn ODA 35

2.2.5. Cho vay thí điểm 36

Chương 3. Định hướng phát triển của ngân hàng phát triển Việt Nam năm 2008 38

3.1. Kế hoạch thực hiện năm 2008 của Ngân hàng phát triển 38

3.2. Giải pháp thực hiện của Ngân hàng phát triển 39

3.2.1. Công tác huy động và sử dụng vốn 40

3.2.2. Tín dụng đầu tư 41

3.2.3. Về cho vay lại vốn ODA và quan hệ quốc tế 42

3.2.4. Tín dụng xuất khẩu 43

3.2.5. Hỗ trợ sau đầu tư và ủy thác 43

3.2.6. Kiểm tra nội bộ 44

Danh mục tài liệu tham khảo . 45

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Hội sở chính ngân hàng phát triển Việt Nam 25A Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc có ưu đãi trên cơ sở lãi suất Sibor 6 tháng cộng thêm tỷ lệ %. (Lãi suất cho vay này được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn). - Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay tín dụng đầu tư: Cũng như tại các Ngân hàng thương mại, quy trình cho vay tín dụng đầu tư tại VDB có một vài đặc điểm tương tự. Song, do tính đặc thù của VDB nên có một vài điểm lưu ý sau: VDB sử dụng trực tiếp nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các dự án đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi để hoàn thành chiến lược do Nhà nước đề ra. Chính vì lý do đó nên quy trình cho vay tín dụng đầu tư cũng yêu cầu cao hơn. Sự có mặt của VDB được thể hiện ngay từ khâu lập dự án mang tính khả thi, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư (Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố). Sau khi có quyết định đầu tư, chủ dự án gửi Hồ sơ xin vay tới VDB bao gồm: Đơn xin vay vốn; Báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc báo cáo đầu tư đã được thông qua theo quy định của pháp luật; Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Văn bản chấp thuận cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển; Tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình. Mức vốn cho vay: tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án đối với mỗi dự án không bao gồm phần vốn lưu động. Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện thực hiện thì Ngân hàng phát triển đề nghị Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét và quyết định. Thẩm định bảo đảm tiền vay: Thẩm định bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế các rủi ro trong cho vay, góp phần đảm bảo mục tiêu an toàn vốn ngay cả khi cho vay mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, khi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác. Đối với chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, khi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền vay, phải có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn vay. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được cho, tặng, chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố các tài sản trên để vay vốn nơi khác. Khi chủ đầu tư không trả được nợ, hoặc giải thể, phá sản, tổ chức cho vay được xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay như đối với tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án, VDB giám sát việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng tiến độ, đúng quy định của pháp luật... Trong trường hợp phát hiện chủ đầu tư sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, VDB sẽ dừng thực hiện giải ngân vốn đầu tư cho dự án và thông báo cho cấp thẩm quyền quyết định đầu tư. * Hỗ trợ sau đầu tư Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là hình thức hỗ trợ tài chính của nhà nước, theo đó nhà nước sẽ hỗ trợ 1 phần lãi suất cho các dự án đã đầu tư, đi vào hoạt động và hoàn trả được nợ vay. Đây cũng chính là biện pháp nhằm tạo điều kiện mở rộng tín dụng trung, dài hạn của các ngân hàng thương mại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ dự án. Quy trình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Để được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, chủ đầu tư phải gửi cho Quỹ hỗ trợ phát triển hồ sơ xin hỗ trợ lãi suất gồm: i) Đơn xin hỗ trợ lãi suất; ii) Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; iii) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); iv) Hợp đồng tín dụng với tổ chức cho vay. Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét, nếu chấp nhận thì làm thủ tục ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất. Nếu không chấp nhận thì Quỹ có văn bản gửi chủ đầu tư; đồng thời phải có báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Để được cấp tiền hỗ trợ lãi suất, ngoài việc dự án phải được Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ghi kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển trong năm, chủ đầu tư phải gửi cho Quỹ hỗ trợ phát triển: i) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính); ii) Khế ước nhận nợ (bản sao có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); iii) Chứng từ gốc trả nợ trong năm của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư - Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này. - Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư. - Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay.   Mức hỗ trợ sau đầu tư: Mức hỗ trợ sau đầu tư bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và 90% lãi suất vay vốn đầu tư áp dụng cho các đối tượng nêu trên. Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư. * Bảo lãnh tín dụng đầu tư. Nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư có thể tận dụng tối đa nguồn vốn có thể huy động được, Ngân hàng phát triển cho phép thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư. Đây là một cam kết với Ngân hàng phát triển và tổ chức tín dụng khác về việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn của bên đi vay. Quy trình bảo lãnh tín dụng đầu tư: Để được hưởng bảo lãnh tín dụng đầu tư từ VDB, chủ đầu tư phải gửi đến VDB hồ sơ xin bảo lãnh, bao gồm: Đơn xin bảo lãnh, Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, giấy đề nghị bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn đầu tư. VDB sẽ thẩm định và thông báo ý kiến cho tổ chức tín dụng và chủ đầu tư về việc chấp thuận bảo lãnh hay không. Nếu được chấp thuận bảo lãnh, VDB ký kết hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư với chủ đầu tư về việc bảo lãnh dự án đã được chấp thuận, trong đó quy định rõ thời hạn, mức bảo lãnh và trách nhiệm của các bên. Mức bảo lãnh và phí bảo lãnh Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động). Chủ đầu tư được bảo lãnh không phải trả phí. Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký thì: - Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày khoản vay đến hạn, chủ đầu tư không trả được nợ, tổ chức tín dụng có yêu cầu bằng văn bản gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam trả nợ thay. - Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm trả nợ cho tổ chức tín dụng thay chủ đầu tư phần vốn vay quá hạn đã nhận bảo lãnh khi nhận được yêu cầu trả nợ thay. - Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng. 1.4.2.2 Tín dụng xuất khẩu Sử dụng quy cách Bullets & Numbering khác * Cho vay xuất khẩu Điều kiện cho vay   Thuộc đối tượng vay vốn: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu được ban hàng kèm theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP. Nhà xuất khẩu đã ký kết hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam. Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay.  Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Ngoài 4 điều kiện trên còn có: - Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này; phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn; - Nhà nhập khẩu phải được Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn.    Mức vốn cho vay  Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng. Thời hạn cho vay - Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nhưng không quá 12 tháng.  - Trường hợp cần thiết, thời hạn cho vay trên 12 tháng thì nhà xuất khẩu mới đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Lãi suất cho vay: - Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng.  *Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu Gần giống với bảo lãnh tín dụng đầu tư, đối tượng bảo lãnh là nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu, nhưng không vay vốn tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Thời hạn bảo lãnh Thời hạn bảo lãnh phù hợp với thời hạn vay vốn theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa nhà xuất khẩu với tổ chức tín dụng nhưng tối đa là 12 tháng. Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh - Mức bảo lãnh cho nhà xuất khẩu vay vốn không quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc giá trị L/C. - Nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng được bảo lãnh. Trách nhiệm tài chính khi nhà xuất khẩu không trả được nợ: giống với hình thức Bảo lãnh tín dụng đầu tư. Trên đây là một vài nét sơ lược về hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển. Ngoài ra còn phải kể đến hoạt động cấp vốn ủy thác và cho vay lại vốn ODA. CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NĂM 2007 2.1 Huy động vốn Trong năm 2007, tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 464,5 nghìn tỷ đồng; huy động vốn của các ngân hàng tăng 39% so với năm 2006. NHPT huy động được 35.339 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là huy động từ phát hành trái phiếu Chính phủ: 24.095 tỷ đồng (68%) và huy động từ các chi nhánh: 6.756 tỷ đồng (19%). Trong năm 2007 NHPT đã cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao; Tuy nhiên công tác nguồn vốn vẫn bộc lộ một số tồn tại: - Nguồn vốn huy động chưa đa dạng, chủ yếu tập trung từ phát hành trái phiếu Chính phủ, một số nguồn truyền thống đang có xu hướng giảm (Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội).Các hình thức huy động mới như: chứng chỉ tiền gửi, huy động ngoại tệ...vẫn chưa thực hiện được do các vướng mắc về cơ chế, chính sách. - Cân đối về kỳ hạn đã được cải thiện nhưng vẫn còn chênh lệch nhiều: kỳ hạn vốn huy động bình quân khoảng 58 tháng, trong khi kỳ hạn bình quân sử dụng vốn là 71 tháng. - Công tác phân tích, dự báo thị trường hạn chế các hình thức sử dụng vốn nhàn rỗi chưa đa dạng cũng ảnh hưởng đến việc quyết định thời điểm và chi phí huy động vốn chưa hợp lý. - Công tác quản lý, điều hành nguồn vốn còn bị động, chưa hiệu quả do tính kế hoạch hoá trong sử dụng vốn còn thấp và không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong gần như toàn bộ các khâu: kế hoạch hóa, quản lý và điều hành nguồn vốn, quản lý tín dụng. - Tồn ngân cuối năm 2007 tương đối cao (khoảng 11.000 tỷ đồng) 2.2 Sử dụng vốn Cả hệ thống đã triển khai nhiều giải pháp và phấn đấu hoàn thành kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao, kết quả chung năm 2007 đạt được như sau: Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả đạt được năm 2007 Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu Kế hoạch TTCP giao Kế hoạch NHPT xây dựng Thực hiện % KH 1. Giải ngân tín dụng đầu tư 22.200 21.877 98,5% - Tín dụng đầu tư 19.721 14.634 74% * - NM lọc dầu Dung Quất 7.243 2. Giải ngân ODA 9.000 8.729 96,9% 3. Dư nợ BQ tín dụng xuất khẩu 2.500 3.003 2.878 95,8% * 4. Hỗ trợ sau đầu tư 400 274 260 94% * Ghi chú: (*): tỷ lệ % so với kế hoạch do NHPT xây dựng (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 VDB) 2.2.1. Tín dụng đầu tư 2.2.1.1 Công tác giải ngân: Giải ngân trong năm: 21.877 tỷ đồng (trong đó giải ngân cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất: 7.243 tỷ đồng, tín dụng đầu tư: 14.634 tỷ đồng), đạt 98,5% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (bao gồm cả NM lọc dầu Dung Quất), 86% kế hoạch NHPT giao tại Công văn số 2333/NHPT-TDTW và 74% kế hoạch cập nhật đến 31/12/2007 (không bao gồm cả NM lọc dầu Dung Quất). Giải ngân vốn tín dụng đầu tư tăng dần theo các quý (Quý I: 1.708 tỷ đồng, Quý II: 2.865 tỷ đồng, Quý III: 3.510 tỷ đồng và Quý IV: 6.551 tỷ đồng). Một số dự án có vướng mắc đã lâu nhưng trong năm 2007 đã bắt đầu giải ngân: DAP Hải Phòng, Nhà máy bột giấy Thanh Hoá...Tuy nhiên số vốn giải ngân trong năm vẫn đạt thấp so với kế hoạch của NHPT, điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cân đối nguồn vốn của NHPT. Ngoài các nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước;năng lực của chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu; sự biến động của giá cả thị trường...cũng cần đánh giá về sự nỗ lực, chủ động của hệ thống trong việc phối hợp với các cấp chính quyền, các nhà đầu tư chưa thật sự quyết liệt. Cá biệt có trường hợp chủ đầu tư cố tình chiếm dụng vốn của nhà thầu nên không tích cực hoàn thiện hồ sơ giải ngân để tránh nhận nợ với NHPT. Ngoài ra có hiện tượng một số chi nhánh chưa nghiên cứu kỹ hướng dẫn của NHPT về các giải pháp tháo gỡ, đẩy mạnh giải ngân nên lúng túng, bị động khi xử lý công việc... ; Cơ chế điều hành kế hoạch năm 2007 không ổn định cũng ảnh hưởng tới việc giải ngân của các Chi nhánh. - Trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng trong năm 2007 là khoảng 38%, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay của NHPT năm 2007 so với năm 2006: 48%, tăng nhanh so với các năm trước (năm 2006 so với 2005 là 26%). Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2007 so với 2006: 17%, 2006 so với 2005: 10% và 2005 so với 2004: 7% . - Trong năm 2007, đã có 113 dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng, 1.203 dự án đã thanh lý hợp đồng tín dụng. Hiện tại toàn ngành đang quản lý, cho vay 5.922 dự án. - Chi nhánh giải ngân đạt 100% kế hoạch : Nam Định, Ninh Bình, Cao Bằng, Thanh Hoá, Lâm Đồng, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu. (Tuy nhiên, trong số này có một số chi nhánh quy mô giải ngân không lớn và chủ yếu là giải ngân vốn kiên cố hóa kênh mương, ví dụ: Cà Mau, Bạc Liêu). - Chi nhánh giải ngân đạt thấp (dưới 70% kế hoạch theo công văn số 2333/NHPT-TDTW): Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Phú Thọ, Lai Châu, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế, Bình Định, Phú Yên, Vũng Tàu, Trà Vinh. 2.2.1.2 Thu nợ Công tác thu nợ trong năm 2007 đạt cao so với kế hoạch điều chỉnh. Cụ thể là thu nợ gốc đạt 7.104 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch, tăng 1.438 tỷ đồng; thu nợ lãi đạt 2.193 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch, tăng 515 tỷ đồng so với năm 2006. Như vậy cả hệ thống đã đạt được 95% kế hoạch thu nợ gốc và 99,5% kế hoạch thu nợ lãi. Tuy nhiên so với kế hoạch đặt ra đầu năm thì tỷ lệ này chỉ là 78% kế hoạch thu nợ gốc và 80% kế hoạch thu nợ lãi. Việc thu nợ không đạt kế hoạch đã ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn và việc thực hiện kế hoạch tài chính của NHPT. Ngoài các nguyên nhân khách quan như: giá cả thị trường biến động, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ do cạnh tranh, UBND tỉnh không bố trí kế hoạch NSNN để trả nợ, thiên tai, dịch bệnh..., các nguyên nhân chủ quan từ hệ thống NHPT là: - Công tác dự đoán, dự báo, thông tin tín dụng và khả năng phân tích đánh giá thị trường trong khâu thẩm định dự án còn bị động. - Việc phối hợp và hỗ trợ của trung ương với chi nhánh và giữa các chi nhánh trong việc thu nợ và xử lý các khoản nợ quá hạn kéo dài vẫn chưa được sát sao, chặt chẽ, còn lúng túng, chưa chuyên nghiệp, kiến thức pháp luật còn hạn chế. - Có tình trạng một số chi nhánh chỉ đạo thực hiện chưa thường xuyên, liên tục và quyết liệt đối với từng bộ phận, cá nhân để bám sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư để thu nợ hoặc đề xuất hướng xử lý. Cá biệt có một số dự án chủ đầu tư cho thuê, cho mượn nhưng chi nhánh không phát hiện kịp thời, gây nhiều khó khăn trong quá trình xử lý tồn đọng. Các Chi nhánh thu nợ (gốc và lãi) dưới mức trung bình của hệ thống: SGD I, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. 2.2.1.3 Chất lượng nợ - Dư nợ: 53.163 tỷ đồng, tăng 17% so với 31/12/2006. Dư nợ dài hạn của NHPT (bao gồm cả vốn ODA) chiếm khoảng 10,7% dư nợ của hệ thống ngân hàng (dư nợ toàn hệ thống ngân hàng 968.000 tỷ đồng, tốc độ tăng tín dụng 37,8%). Trong đó, phải kể đến lãi đến hạn thu chưa thu được: 1.302 tỷ đồng. Trong đó của chương trình mía đường và đánh cá xa bờ chiếm gần 30%. - Nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 3.084 tỷ đồng, chiếm 5,8% dư nợ, giảm 152 tỷ đồng so với 31/12/2006 (NQH 2006 chưa loại khoanh nợ giao thông). Trong đó nợ quá hạn của chương trình đánh cá xa bờ chiếm khoảng 13%, các dự án hạ tầng giao thông chiếm 37% nợ quá hạn của hệ thống (nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng 2%/dư nợ), điều này chứng tỏ chất lượng nợ đang là vấn đề đáng quan tâm của NHPT trong thời gian tới. - Nợ quá hạn tăng mạnh trong tháng 12, đặc biệt là 15 ngày cuối tháng (phát sinh hơn 910 tỷ đồng nợ quá hạn). Các chi nhánh có nợ quá hạn và lãi treo tăng so với 31/12/2006: Cao Bằng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Đồng Nai, Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế, Bắc Ninh, Yên Bái. - Các chi nhánh có nợ quá hạn thấp (dưới 2% dư nợ): Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Long An. - Theo kết quả phân loại dư nợ đến 30/9/2007, dư nợ bình thường chiếm 82% (tăng so với thời điểm 30/6/2007: 6.213 tỷ đồng), dư nợ khó khăn tạm thời chiếm 10,8% (giảm so với thời điểm 30/6/2007: 2.696 tỷ đồng), dư nợ khó thu chiếm 5,3% (giảm so với thời điểm 30/6/2007: 339 tỷ đồng) và dư nợ không có khả năng thu chiếm 1,8% (giảm so với thời điểm 30/6/2007: 0,7 tỷ đồng). Dư nợ không có khả năng thu vẫn chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc chương trình đánh cá xa bờ, các dự án đã giải thể, phá sản, chủ đầu tư chết, mất tích... Toàn hệ thống có 3 chi nhánh không có nợ khó thu và nợ không có khả năng thu: An Giang, Bình Dương, Điên Biên. - Các khoản nợ xấu, nợ quá hạn kéo dài, không có khả năng thu vẫn xử lý chậm, làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHPT. Nguyên nhân là do chính sách quản lý nợ của NHPT chưa được ban hành đồng bộ. Việc theo dõi, đánh giá chất lượng nợ của NHPT chưa kịp thời, định hướng đề xuất xử lý nợ sau đánh giá thường chậm do thủ tục hành chính và vướng mắc trong cơ chế chính sách. - Công tác xử lý nợ: Trong năm 2007, NHPT đã trình Bộ Tài chính 66 dự án xử lý nợ với tổng số tiền đề nghị xử lý hơn 500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là khoanh nợ (269 tỷ đồng) và gia hạn nợ (126 tỷ đồng). Đến nay đã đượcBộ Tài chính chấp thuận xử lý 127 dự án (bao gồm cả các dự án đã trình trong năm 2006) với tổng số tiền xử lý khoảng 920 tỷ đồng, trong đó: + Gia hạn nợ: 19 tỷ đồng; + Khoanh nợ: 666 tỷ đồng; + Xoá nợ gốc: 57 tỷ đồng; + Xoá nợ lãi: 178 tỷ đồng. Mặc dù xử lý nợ thực hiện khá mạnh trong năm 2007, nhưng nợ quá hạn và lãi treo vẫn ở mức cao chứng tỏ năm 2007 đã phát sinh thêm nợ quá hạn mới khá nhiều (nếu đã loại trừ nợ giao thông, nợ quá hạn của NHPT theo cách phân loại hiện nay cao gấp gần 2 lần nợ quá hạn của hệ thống các ngân hàng thương mại). Nợ quá hạn đến 31/12/2007 giảm 152 tỷ đồng so với 31/12/2006, trong khi đó số nợ gốc được xử lý trong năm là hơn 700 tỷ đồng, như vậy trong năm 2007 nợ quá hạn mới phát sinh thêm khoảng 550 tỷ đồng, chiếm 18% nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2007 (đây là mức tăng cao so với các năm trước đây). - Chương trình đánh cá xa bờ: đến nay đã bán được 814/1.016 con tàu với số tiền thu được sau bán đấu giá là 134,2 tỷ đồng, bằng khoảng 17,5% dư nợ. Số tàu đã bán chủ yếu là tàu của các pháp nhân (521 con tàu). Gần 100% dư nợ (gốc và lãi) còn lại là không có khả năng thu. Còn lại 202 tàu chưa bán trong đó có 17 tàu tại chi nhánh Bến Tre không thuộc đối tượng bán và 185 tàu tiếp tục bán đấu giá. - Tổng dư nợ của chương trình đánh cá xa bờ đến nay là 775.701 triệu đồng, trong đó dư nợ của các tàu chưa bán đấu giá là 224.616 triệu đồng. - NHPT đã hoàn thiện hồ sơ để xử lý nợ vay cho 186 dự án đánh bắt hải sản xa bờ, trong đó chủ yếu là chủ đầu tư đã bán tàu và không còn tồn tại (136), chủ đầu tư đã bán tàu và không còn khả năng trả nợ (43) và 7 tàu bị đắm, mất tích do thiên tai, bị đâm chìm, bị bắt. 2.2.1.4 Tình hình phân cấp: - Thực hiện chủ trương đẩy mạnh tìm kiếm dự án mới trong năm 2007, các chi nhánh đã tích cực tuyên truyền, quảng bá chính sách mới đến rộng rãi các chủ đầu tư. Sau khi NHPT ban hành Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 về quy định phân cấp, uỷ quyền trong hoạt động tín dụng Nhà nước, 57/62 chi nhánh đã thẩm định và chấp thuận cho vay 209 dự án theo phân cấp với số vốn vay theo báo cáo thẩm định gần 12.000 tỷ đồng. Tập trung vào hầu hết các ngành nghề: đóng tàu; dược phẩm; nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản; vật liệu xây dựng; xã hội hoá y tế, giáo dục; thuỷ điện; đầu tư phương tiện vận tải; cấp thoát nước... - Trên cơ sở báo cáo thẩm định của các chi nhánh, NHPT đã có văn bản cảnh báo đối với 73/209 dự án. Nội dung cảnh báo tập trung vào các vấn đề: tính khả thi của nguồn vốn tự có, cho vay vượt phân cấp, thời gian thu hồi vốn, mức vốn cho vay ... - Một số tồn tại: hồ sơ, báo cáo chi nhánh gửi không đầy đủ nên NHPT hạn chế thông tin để thực hiện giám sát. Nội dung báo cáo thẩm định của nhiều chi nhánh còn sơ sài, không đính kèm bảng tính toán, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung cần thẩm định. Một số chi nhánh chỉ gửi báo cáo thẩm định khi có văn bản đề nghị thông báo kế hoạch giải ngân mà không gửi ngay khi thẩm định xong. - Số vốn giải ngân trong năm của các dự án mới được phân cấp khoảng 1.440 tỷ đồng, chiếm gần 10% số vốn giải ngân trong năm. Các chi nhánh không phát sinh dự án mới trong năm 2007: Đà Nẵng, Sở Giao dịch II. * Riêng về Hỗ trợ sau đầu tư đạt kết quả như sau: Đến nay, NHPT đã ký hợp đồng hỗ trợ SĐT 2.784 dự án với tổng số vốn hỗ trợ khoảng 3.533 tỷ đồng. Hiện tại, đang cấp hỗ trợ cho 1.850 dự án với số vốn hỗ trợ theo hợp đồng khoảng 3.340 tỷ đồng. Số vốn đã cấp từ đầu năm 260 tỷ đồng, đạt 65% kế hoạch được giao, bằng 95% kế hoạch NHPT đã thông báo, tăng 31% so với năm 2006. Số vốn cấp trong 15 ngày cuối tháng 12 chiếm hơn 50% số vốn cấp cả năm. - Số vốn cấp hỗ trợ SĐT đạt thấp tập trung vào các dự án chuyển tiếp. Nguyên nhân: + Đối tượng hỗ trợ SĐT thu hẹp. Trong năm 2007 chỉ phát sinh 24 dự án mới. + Hiện nay còn nhiều dự án đang phải khắc phục tồn tại sau kiểm tra vì thế phải tạm dừng việc cấp hỗ trợ sau đầu tư. + Một số chủ đầu tư không trả được nợ cho tổ chức tín dụng theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký. 2.2.2 Tín dụng xuất khẩu - Doanh số cho vay: 9.563 tỷ đồng của 1.753 hợp đồng xuất khẩu, tăng 16% so với năm 2006. Cơ cấu doanh số cho vay như sau: Bảng 2.2 Cơ cấu doanh số cho vay năm 2007 Theo thị trường Theo mặt hàng Theo loại hình DN Thị trường tỷ trọng Mặt hàng tỷ trọng Loại hình DN tỷ trọng - Mỹ 11% -Nông-lâm-thuỷ sản 65% - DNNN 45% - Nhật 9% - Thủ công mỹ nghệ 7% - Công ty cổ phần 25% - Châu Âu 27% - Công nghiệp 11% - DN tư nhân 10% - Châu Á 18% - Máy tính 1% - Công ty TNHH 20% - Khác 35% - Gạo 16% - Hợp tác xã 0,05% (Theo: Báo cáo tổng kết năm 2007 VDB) - Thu nợ gốc: 6.900 tỷ đồng, giảm 1.500 tỷ đồng so với năm 2006; Thu nợ lãi: 173 tỷ đồng, tương đương năm 2006. - Dư nợ bình quân: 2.878 tỷ đồng, đạt 115% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 95,8% kế hoạch do NHPT xây dựng. - Nợ quá hạn 45 tỷ đồng, chiếm 0,8% dư nợ, giảm 58 tỷ đồng so với 31/12/2006. Nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở nhóm hàng nông lâm thuỷ sản (52%), loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH (62%). Doanh số cho vay xuất khẩu đã được đẩy mạnh đáng kể, đặc biệt là 4 tháng cuối năm do NHPT đã thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh, tiếp thị chính sách, phân cấp mạnh hơn cho các chi nhánh, đẩy mạnh cho vay theo hạn mức, đơn giản hoá thủ tục vay vốn. Số vốn giải ngân cho chương trình của Chính phủ chiếm tỷ trong lớn trong doanh số cho vay (23%). Mặc dù NHPT đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tín dụng xuất khẩu năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ giao, tuy nhiên doanh số cho vay của NHPT đối với lĩnh vực xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu (kể cả dầu thô của cả nước (1,25%); nếu không tính dầu thô thì tỷ lệ này là 1,5%; nếu chỉ tính trong các mặt hàng thuộc đối tượng NHPT cho vay thì tỷ lệ này là 5,4%. (Tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước khoảng 48.000 triệu USD, doanh số cho vay của NHPT khoảng gần 600 triệu USD). Công tác thu hồi nợ quá hạn đã được thúc đẩy, quyết liệt và phù hợp với đặc điểm từng khoản nợ, từng doanh nghiệp nên nợ quá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng Hợp tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan