Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hai Bà Trưng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2

I. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 2

1. Quá trình hình thành và phát triển 2

1.1 Giai đoạn 1988-1990 2

1.2. Giai đoạn 1990-1996 3

1.3. Giai đoạn 1996-đến nay 5

2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 9

II. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Hà Nội và PGD Hai Bà Trưng 10

1. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Hà Nội 10

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội 10

1.2. Mô hình tổ chức Ngân hàng No&PTNT Hà Nội 13

2. Sự hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng 13

2. Sự hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng 14

2.1. Sự hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng 14

2.2. Nhiệm vụ của PGD Hai Bà Trưng 15

2.3. Cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch Hai Bà Trưng 16

2.4. Các sản phẩm-dịch vụ 19

Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của PGD Hai Bà Trưng 20

I. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh 20

1. Hoạt động huy động vốn 20

2. Hoạt động tín dụng 22

3. Hoạt động thanh toán quốc tế 23

4. Hoạt động thẩm định dự án vay vốn 25

4.1. Quy trình thẩm định 25

4.2. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn 25

4.3. Nội dung thẩm định 26

5. Hoạt động đánh giá và quản lý rủi ro các dự án vay vốn 29

6. Hoạt động đầu tư 29

II. Đánh giá hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của PGD Hai Bà Trưng 30

1. Kết quả đạt được 30

2. Tồn tại và các nguyên nhân tồn tại 31

2.1. Tồn tại 31

2.2. Nguyên nhân 32

Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của PGD Hai Bà Trưng 33

I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động 33

1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Agribank 33

2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của PGD Hai Bà Trưng 34

II. Thuận lợi và khó khăn 35

1. Thuận lợi 35

2. Khó khăn 35

III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tưcủa PGD Hai Bà Trưng 36

KẾT LUẬN 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ hộ khá và gia tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể. Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phú Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây. Sau đó, thực hiện mô hình 2 cấp từ tháng 10 năm 1995, Agribank Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thành Trì, Từ Liêm, Gia Lâm. Từ tháng 11 năm 2004 đến nay, tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thành Xuân về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Lúc này, Agribank Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng Nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Hà Nội. Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Agribank Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, Agribank Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rông quan hệ đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác. Cùng với vịêc tích cực tìm mọi giải pháp để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Từ năm 1995, Agribank Hà Nội triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chỉ sau 11 năm đã có thể giao dịch với gần 900 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc tế, với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 200 đến 250 triệu USD, đông thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong và ngoài nước, đến nay, Agribank Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối… Ngoài những nhiệm vụ chính, Agribank Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mở L/C nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tư vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà…mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế, Agribank Hà Nội đã từng bước hiện đại hoá hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay, mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, bên cạnh việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức Agribank Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội như: ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách… Với những cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế Thủ đô cũng như sự phát triển của ngành ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay, Agribank Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, được nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương lao động hạng Nhì, 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở. Phát huy truyền thống hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế trong quá trình hội nhập, Agribank Hà Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh, đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cũng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đầu của tập thể cán bộ, viên chức, Agribank Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giánh được nhiều thành tích to lớn hơn nữa. 1.2. Mô hình tổ chức Ngân hàng No&PTNT Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC Các Phòng, tổ nghiệp vụ - Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp - Phòng tín dụng - Phòng Thẩm định - Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Phòng Thanh toán quốc tế - Phòng vi tính - Phòng hành chính - Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo - Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ - Tổ tiếp thị - Tổ nghiệp vụ thẻ Chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch trực thuộc - Phòng tín dụng - Phòng Kế toán - Ngân quỹ 2. Sự hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng 2.1. Sự hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Chợ Hôm (nay là PGD Hai Bà Trưng) được thành lập theo quyết định số 12-TCCB-DT ngày 01/08/1994 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tại địa chỉ: số 60, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội, với 4 PGD cấp dưới: PGD số 12 ở địa chỉ: 207 Trương Định PGD số 14 ở địa chỉ: 142 Lò Đúc PGD số 40 ở địa chỉ: 109 Lê Thanh Nghị PGD số 52 ở địa chỉ: 102A3 Đầm Trấu Việc thành lập chi nhánh Chợ Mơ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung, huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế, phát triển mạng lưới Ngân hàng Nông nghiệp. Ngày 19/06/1998, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 340/QĐ-NHNN-02 về việc đổi tên chi nhánh Chợ Hôm thành chi nhánh Hai Bà Trưng. Sau khi Quyết định 888/2005/QĐ/NHNN ngày 16-06-2005 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có hiệu lực, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT đã có nhiều biến động. Ngày 31/01/2008, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 138/QĐ-NHNN-TCCB về việc điều chỉnh chi nhánh Hai Bà Trưng từ chi nhánh cấp 2 thành PGD Hai Bà Trưng. Được thành lập khi mà tên cũng như uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp đã được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến, lại nằm ngay ở trung tâm đông dân cư, PGD Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đã có những thuận lợi bước đầu. Song ngay từ khi mới thành lập, PGD Hai Bà Trưng đã sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng, các chi nhánh Ngân hàng khác đã có bề dày hoạt động kinh doanh. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc đổi mới nông thôn ngoại thành Hà Nội, PGD Hai Bà Trưng đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Bên cạnh việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, PGD Hai Bà Trưng đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, góp phần vào việc khai thác nhiều loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Ngoài những nhiệm vụ chính: huy động vốn, cho vay ngắn, trung, dài hạn…PGD Hai Bà Trưng còn thực hiện các loại hình dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng, bảo lãnh hoàn thanh toán, mở L/C, thẻ tín dụng nội địa…tăng thêm nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế, với trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của Agribank Hà Nội nói chung và PGD Hai Bà Trưng nói riêng đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng, tập thể cán bộ PGD Hai Bà Trưng luôn nỗ lực, đoàn kết phấn đấu, phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh, góp phần vào việc phát triển hệ thống Ngân hàng, đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 2.2. Nhiệm vụ của PGD Hai Bà Trưng Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Đông Việt Nam Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân bà hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền. Hướng dẫn khách hàng lập dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNT cho phép. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn trong quy định. Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 2.3. Cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch Hai Bà Trưng BAN GIÁM ĐỐC Phòng Ngân quỹ Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế Phòng Kế toán và giao dịch Trước ngày 31/01/2008, chi nhánh Hai Bà Trưng có tất cả 40 cán bộ công nhân viên. Sau ngày 31/01/2008, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT có nhiều thay đổi. Tổng số cán bộ công nhân viên của PGD Hai Bà Trưng là: 18 người. Trong đó: Trình độ Đại học: 16 người Trình độ cao đẳng: 1 người Trình độ trung cấp: 1 người Được bố trí và sắp xếp như sau Ban Giám đốc gồm: + 1 Giám đốc + 2 Phó giám đốc Phòng kế toán-giao dịch: 5 người Phòng Ngân quỹ: 3 người Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế: 5 người Bảo vệ: 2 người Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 2.3.1. Ban Giám đốc Ban Giám đốc có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền của mình. 2.3.2. Phòng kế toán và giao dịch Nhận tiền giử bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân. Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ đối với các thành phần kinh tế, cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định Cho vay thông qua hình thức cầm cố trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm: + Mở L/C và thanh toán quốc tế + Kinh doanh, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền đi và nhận trả tiền qua thanh toán chuyển tiền toàn quốc + Dịch vụ thu hộ, chi hộ, chi trả lương cán bộ công nhân + Chuyển tiền điện tử toàn quốc + Giao dịch tự động bằng máy ATM - Thực hiện các công tác hạch toán, kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động các loại vốn, quỹ và tài sản tại chi nhánh. Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch thu, chi tài chính của chi nhánh. 2.3.3. Phòng ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định 2.3.4. Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Nghiên cứu, đề xuất, cải tiến thủ tục cho vay, tạo thuận lợi cho khách hàng Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng thuộc thẩm quyền Phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột suất theo quy định Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.4. Các sản phẩm-dịch vụ Dịch vụ tiết kiệm Dịch vụ tìa khoản Tín dụng Thanh toán quốc tế Mua bán ngoại tệ Bảo lãnh Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ thẻ Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của PGD Hai Bà Trưng I. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh Những năm qua, PGD Hai Bà Trưng đã không ngừng mở rộng quan hệ khách hàng, đầy mạnh công tác tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, PGD Hai Bà Trưng luôn duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. 1. Hoạt động huy động vốn Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì điều kiện trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Do đó, việc huy động vốn là hết sức quan trọng đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh tiền tệ như các ngân hàng thương mại. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của PGD Hai Bà Trưng Đơn vị: Triệu VNĐ chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tiền gửi của dân cư 223371 279536 287875 262681 Tiền gửi không kỳ hạn 1713 1734 1940 22217 Tiền gửi có kỳ hạn 221658 277802 285935 240464 Tiền gửi của các tổ chức KT 100531 192625 261097 245596 Tiền gửi không kỳ hạn 28531 69925 54797 26846 Tiền gửi có kỳ hạn 72000 122700 206300 218750 Tiền gửi của các TCTD 77311 8111 3403 509 Tổng cộng 401213 480272 552375 508786 Nhìn chung, nguồn vốn huy động được của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động được là 401.213 triệu VNĐ. Trong đó chủ yếu là tiền gửi của dân cư chiếm hơn 55%. Sang năm 2006, mặc dù phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh do sự ra đời của nhiều chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Song, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên, tiếp cận linh hoạt và duy trì mối quan hệ với những khách hàng có nguồn vốn lớn, thay đổi phong cách, nâng cao chất lượng phục vụ, chi nhánh Hai Bà Trưng đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao về tổng nguồn vốn. So với năm 2005, tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 79059 triệu VNĐ, tương ứng với tăng 19,7% so với năm 2005. Phát huy kinh nghiệm trong việc huy động vốn, năm 2007, chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng vốn khá cao. Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động được là 552375 triệu VNĐ, tăng 15% so với năm 2006. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 35,5%, tiền gửi của dân cư tăng 3% so với năm 2006. Việc gia tăng tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế cho thấy niềm tin và uy tín của chi nhánh đối với khách hàng ngày càng cao. Năm 2008, công tác huy động vốn của chi nhánh gặp phải nhiều khó khăn như việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức, chi nhánh Hai Bà Trưng điều chỉnh thành PGD Hai Bà Trưng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bắt đầu từ khủng hoảng tài chính ngân hàng của Mỹ cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù, chưa có những tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính Việt Nam, song cuộc khủng hoảng cũng đã làm suy giảm lòng tin của người dân và các tổ chức đối với hoạt động ngân hàng. Do đó mà việc huy động vốn trong năm qua gặp nhiều khó khăn, khiến cho tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2008 giảm 43589 triệu VNĐ tương ứng với 7,9% so với năm 2007. Trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn các năm luôn chiếm tỷ lệ cao, trung bình trên 88,9%. Điều đó cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào hoạt động của ngân hàng No&PTNT nói chung và của PGD Hai Bà Trưng nói riêng. Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn cao, tạo điều kiện ổn định nguồn vốn huy động được của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện cho vay trung và dài hạn. 2. Hoạt động tín dụng Huy động và cho vay là hai nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các ngân hàng thương mại. Với trọng tâm hàng đầu là đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tín dụng tại PGD Hai Bà Trưng đã có nhiều khởi sắc. Bảng 2: Tình hình dư nợ tín dụng của PGD Hai Bà Trưng Đơn vị: Triệu VNĐ chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 246176 259224 301425 287768 Dư nợ phân theo thời hạn Dư nợ cho vay ngắn hạn 184642 199584 245268 252543 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 61534 59640 56157 35225 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Dư nợ DNNN 49466 37587 20716 15719 Dư nợ DN ngoài quốc doanh 52682 50485 79895 118595 Dư nợ tư nhân 144028 171152 200814 153454 Nợ quá hạn 507 3184 2571 4521 Nghiệp vụ tín dụng liên tục được mở rộng, dư nợ qua các năm có xu hướng tăng, năm 2006 tổng dư nợ tăng 5,3% so với năm 2005. Năm 2006, doanh số cho vay và tổng dư nợ tăng ở mức hạn chế là do thực hiện các giải pháp tín dụng nhằm đảm bảo kìm chế lạm phát cũng như hạn chế tăng trưởng nóng trong lĩnh vực đầu tư, PGD Hai Bà Trưng đã tăng cường kiểm soát chặt chẽ tín dụng, chỉ đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, cương quyết hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp xếp loại B,C nếu không bổ sung tài sản đảm bảo. Sang năm 2007, tổng dư nợ tăng 16,3% so với năm 2006. Sở dĩ là do doanh số cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006. Sang năm 2008, ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức do cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính. Từ đầu năm 2008, sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như của các hộ gia đình sản xuất. Việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các khoản nợ đã đến hạn từ phía khách hàng. Những khó khăn trên làm cho dư nợ năm 2008 giảm 13657 triệu VNĐ so với năm 2007, tương ứng với 4,5% so với năm 2007, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ lại tăng: năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,6%, năm 2007, tỷ lệ này là 0,9%. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn tăng cao trong năm 2008 là do chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát, PGD Hai Bà Trưng đã cắt giảm hạn mức tín dụng. Đồng thời năm 2008, lãi suất tín dụng tăng, tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận giảm, kèm theo đó là năng lực tài chính suy giảm, vốn luân chuyển chậm, không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ ngân hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng đột biến. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2008 là 1,6% vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của các ngân hàng thương mại (2%) điều này cho thấy sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng PGD Hai Bà Trưng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nhìn chung, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên, trong khi cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống. Điều này là do, cho vay trung và dài hạn thường có rủi ro lớn, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, PGD đã thực hiện cho vay ngắn hạn với tỷ lệ nhiều hơn. Tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 14,5% năm 2006 xuống còn 6,9% năm 2007 và 5,5% năm 2008. Trong khi đó, tỷ lệ cho vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng ngày càng tăng từ 19,5% năm 2006 lên 26,5% năm 2007 và 41,2% năm 2008. Sự thay đổi trong cơ cấu cho vay này hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường. 3. Hoạt động thanh toán quốc tế Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia hoạt động, buôn bán quốc tế trở nên rất phổ biến. Tuy nhiên, những trở ngại về ngôn ngữ, sự khác biệt về luật lệ và chính sách, phong tục và tập quán, khoảng cách về địa lý. Sự khác nhau về tiền tệ và chế độ quản lý ngoại hối…có thể gây ra những khó khăn hoặc rủi ro các tổ chức, các doanh nghiệp. Để giúp các tổ chức, các doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động quốc tế, Agribank đã mở rộng mạng lưới với 1800 chi nhánh trên toàn quốc, gần 900 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ và những dịch vụ tài chính ngân hàng quốc tế hiện đại. Hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank nói chung và của PGD Hai Bà Trưng nói riêng ngày càng trở nên sôi nổi hơn. Mặc dù năm 2004, hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn là một loại hình mới đưa vào thực hiện tại một chi nhánh cấp 2 trực thuộc đơn vị thành viên. Nhưng trong mấy năm gần đây, PGD Hai Bà Trưng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Trong hoạt động thanh toán nhập khẩu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) đang là hình thức phổ biến. Năm 2006, PGD Hai Bà Trưng đã mở 23 L/C và 1 món thông báo nhờ thu với tổng giá trị 4.280.000 USD cho các nhu cầu nhập khẩu như: sắt, thép, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…; 7 món thông báo L/C và 1 món gửi nhờ thu xuất khẩu các loại hàng hoá như: cao su, cà phê, một số mặt hàng nông sản… với tổng trị giá 313.068 USD, và đã thanh toán hàng nhập cho 38 món với tổng trị giá 5.602.456 USD. Sang năm 2007, PGD đã thực hiện mở 27 L/C và 6 món thông báo nhờ thu với tổng giá trị 7.986.120 USD cho các nhu cầu nhập khấu, 6 món thông báo L/C xuất khẩu với tổng trị giá 297.188 USD và đã thanh toán hàng nhập khẩu qua chuyển tiền tổng trị giá 687.986 USD. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng. Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh số mua 83549 91201 111472 42489 Doanh số bán 83415 91107 111424 42336 Doanh số mua và bán từ năm 2005 đến năm 2007 liên tục tăng. Năm 2006 tăng 9,2% so với năm 2005, năm 2007 doanh số mua và bán tăng 22,3% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của PGD giảm hơn 61,9%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ cuối năm 2007 đầu năm 2008. 4. Hoạt động thẩm định dự án vay vốn 4.1. Quy trình thẩm định Khách hàng Đề xuất tín dụng Thẩm định - Thẩm định khách hàng - Thẩm định dự án Ra bản từ chối cho vay Thương lượng - Kỳ hạn - Thanh toán - Các điều khoản - Đảm bảo tiền vay - Vấn đề khác Phê duyệt - Cán bộ quản trị rủi ro - Giám đốc hoặc Phó giám đốc Thủ tục hồ sơ và giải ngân Đủ đk vay vốn Không đủ đk vay vốn NH (P. tín dụng) Phân công cán bộ phụ trách dự án 4.2. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn 4.2.1. Thẩm định theo trình tự Việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định tổng quát là xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định. Qua đó, đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… Thẩm định chi tiết được tiến hành sau thẩm đinh tổng quát. Việc thẩm định được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. 4.2.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực pháp lý quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tệ và trong nước cũng như các kinh nghiệm thực tế. 4.2.4. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này được ngân hàng dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án xin vay vốn. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Việc phân tích độ nhạy của dự án cho phép đánh giá được độ an toàn cho những kết quả dự tính, cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. 4.3. Nội dung thẩm định 4.3.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn Tuỳ theo loại khách hàng, mà hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và cung cấp có các yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm báo được các yêu cầu chung, trên cơ sở phục vụ cho cán bộ thẩm định kiểm tra các nội dung: Kiểm tra hồ sơ pháp lý Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp; Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân); Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quả trị (nếu có), Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề (nếu có); Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh); Kiểm tra hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn; Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22890.doc
Tài liệu liên quan