Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc

Công tác kế toán ngân quỹ:

- Đã phân công lao động hợp lý, đảm bảo công tác kế toán trôi chảy không bị ách tắc. Trong điều kiện giao dịch trực tiếp, lao động kế toán kho quỹ luân phiên nhau đi học nghỉ chế độ tổ chức hoạch toán chứng từ cập nhật chính xác, rõ ràng an toàn tài sản.

- Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác kế toán ngân hàng tạo ra năng suất lao động cao. Đặc biệt là việc mở tài khoản và thanh toán qua NHNo&PTNT đã không ngừng tăng lên chiếm tỉ trọng ngày càng cao.

- Chấp hành tốt chế độ điều chuyển tiền mặt đảm bảo an toàn tuyệt đối đứng quy chế quy định, tập chung đủ phương tiện con người và tiền mặt đáp ứng nhu cầu cho vay và chi trả tiền gửi.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội, ngoại tệ trong dân cư và trong nền kinh tế để đầu tư phục vụ nền kinh tế địa phương. Nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế (thông qua NHNo tỉnh) để phục vụ chuyển dịch cơ cấc kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm dịch vụ cho Nhân Hàng Chính Sách Xã Hội cho vay hộ nghèo để góp phần tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo của địa phương. Phát triển các dịch vụ ngân quỹ, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ cầm cố và cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống CBCNV, cho vay đến hộ có người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài nhằm phát triển kinh tế địa phương. 1. Chức năng trung gian tín dụng. NHNo&PTNT nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay. Chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. Người có tiền dư thừa có thể mua công cụ tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu…trực tiếp thông qua thị trường tài chính. Tuy nhiên, tài chính trực tiếp đôi khi không mang lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì người có tiền đầu tư và người đầu tư thiếu thông tin chính xác về nhau, hay phí giao dịnh quá lớn và do đó rủi ro đầu tư là tương đối cao. Chính vì những hạn chế đó mà các trung gian tài chính đã ra đời và phát triển rất nhanh. 2. Chức năng trung gian thanh toán. NHNo&PTNT thực hiện chức năng này trên cơ sở huy động mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng. Khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu khách hàng: trích tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế: + Thứ nhất: thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phầm tiếi kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và bảo đảm thanh toán an toàn, cho phép khách hàng thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. + Thứ hai: việc cung ứng một dich vụ thanh toán có chất lượng làm tăng uy tín cho khách hàng do đó tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút nguồn vốn tiền gửi. + Thứ ba: Việc thanh toán không dùng tiền mặt được mở rộng giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát lượng tiền trong lưu thông của NHTW. 3. Chức năng tạo tiền. Với khoản tiền gửi mới tăng lên ban đầu do khách hàng gửi vào hệ thống hoặc số dự trữ tăng lên do NHTW tiếp vốn cho NHNo&PTNT qua hoạt động tái cấp vốn hoặc hoạt động qua nghiệp vụ thị trường mở thì hệ thống NHNo&PTNT có thể mở rộng khối lượng tiền tối đa theo công thức: Khả năng thanh thoán = Số tiền gửi mới tăng thêm x 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Điều kiện mở rộng tiền gửi tối đa là sự kết hợp hài hoà hai chức năng: trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. Bởi vì thông qua chức năng làm trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ. Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện nhiệm vụ cho vay , ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. III. Cơ cấu và tổ chức. Đến nay NHNo&PTNT huyện Yên Lạc có 53 CBCNV (trong đó có 2/3 trình độ đại học), bộ máy tổ chức như sau: - Ban giám đốc (3 người): + Một giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật, phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm soát, trực tiếp là bí thư chi bộ. + Một phó giám đốc: Phụ trách về hành chính, ngân quỹ, kiêm chủ tịch công đoàn. + Một phó giám đốc kinh doanh tín dụng. - Phòng kế toán và ngân quỹ (13 người): tổ chức hạch toán tài sản và các hoạt động kinh doanh…của đơn vị một cách nhanh chónh, chính xác và đầy đủ. - Phòng kinh doanh (10 người): có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế họach cân đối về nguồn vốn, sử dụng vốn, trực tiếp cho vay… - Công tác kiểm soát (1 người): có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Phòng hành chính (4 người): quản lý nhân sự, tiền lương và hành chính… - Có 3 ngân hàng liên xã: + Ngân hàng liên xã Nguyệt Đức: huy động và cho vay địa bàn 5 xã + Ngân hàng liên xã Đồng Văn: : huy động và cho vay địa bàn 4 xã + Ngân hàng liên xã Liên Châu: huy động và cho vay địa bàn 4 xã Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Yên Lạc: Giám đốc Các phó giám đốc Kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng kế toán và ngân quỹ Các ngân hàng liên xã Phòng hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phần II Điểm các mặt hoạt động chính tại NHNo&PTNT huyện Yên Lạc trong những năm gần đây i. KếT QUả KINH DOANH NĂM 2005 1. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005 1.1. Công tác chỉ đạo điều hành: - Đã xác định mục tiêu kinh doanh năm 2005, chủ động xây dựng các giải pháp phù hợp trong công tác điều hành VB 35/GD “quy chế bốc thăm dự thưởng”; VB số 10/GD “ điều chỉnh phương án khoán kinh doanh” VB số 31,32/GD “quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và lề lối làm việc của CBCNV NHNo Yên Lạc” VB số 18/GD “quy định về lãi suất cho vay từ 12/04/05” ; VB số 34/VB số 34/GD về khoán công tác phí tại NHNo Yên Lạc” - Tổ chức tốt việc tổng kết phong trào thi đua khen thưởng và biểu dương gương người tốt việc tốt 05 năm (năm 2000-2005) khẳng địng ý nghĩa kinh tế chính trị, bài học rút ra và những kết quả đạt được quy mô kinh doanh đạt mức tương đối cao, an toàn về tài chính, đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế địa phương, phục vụ tốt nhân dân, tăng uy tín và vị thế của NHNo Yên Lạc động viên người lao động thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Xây dựng đề án kinh doanh và phục vụ, tổ chức thành công hội nghị đại biểu CBNV toàn chi nhánh, hội nghị khách hàng (tại ngân hàng trung tâm), lễ bốc thăm dự thưởng 3 đợt thành công tốt đẹp. - Đã chủ động tiếp cận và triển khai các văn bản mới, tập huấn văn bản và nghiệp vụ mới phát sinh, không ngừng đào tạo nhân lực thông qua tự học, tự nghiên cứu cũng như cử đi học các lớp mà tỉnh TW mở. Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra và tự kiểm tra tín dụng, kế toán để giúp cán bộ điều hành và tác nghiệp nhận thức được yêu cầu mới để tổ chức thực hiện đúng hướng, có hiệu quả ở địa phương. - Chi uỷ chi bộ, ban giám đốc, xác định rõ khó khăn thách thức và có giải pháp chỉ đạo kịp thời đầu tư tín dụng đúng hướng chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh thích ứng với cơ chế mới, chú trọng, chăm lo công tác đào tạo cán bộ và tranh thủ NH cấp trên để mua sắm trang bị xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm mang lai quyền lợi cho người lao động được làm việc trong môi trường tốt nhất, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, nâng cao vị thế của NHNo, xây dựng thương hiệu NHNo Việt Nam và hình ảnh NHNo Yên Lạc trong lòng khách hàng. 1.2 Công tác nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005: 104 tỷ/118 tỷ KH đạt 88% KH, tăng so với năm 2004 là 23,5 tỷ, tốc độ tăng trưởng 29,7% trong đó tiền gửi dân cư 82 tỷ/80 tỷ KH đạt 102,5% KH a. Nội tệ Tiền gửi nội tệ: 96 tỷ tăng 22 so với năm 2004 + Tiền gửi dân cư nội tệ: 74 tỷ tăng 16 tỷ + Tiền gửi kho bạc: 18,5 tỷ tăng 7 tỷ +Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là: 3,5 Tỷ, giảm 1 tỷ Cơ cấu theo thời gian + TG không kỳ hạn 26 tỷ tăng 6,5 tỷ , tỷ trọng 27% + TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 38.9 tỷ tăng 6,5 tỷ, tỷ trọng 27 % + TG từ 12 tháng - 24 tháng, 31 tỷ giảm 11 tỷ, tỷ trọng 32,4% + TG trên 24 tháng 0,1 tỷ giảm 0,9 tỷ, tỷ trọng 0,1% *Nguồn vốn nội tệ so KH Huyện giao cụ thể đến từng địa bàn như sau: Đơn vị: tỷ đồng Tên đơn vị Kế hoạch Huyện giao Thực hiện % So KH giao +/_ So đầu năm Tốc độ tăng trưởng so năm 2004(%) Trung tâm 73,5 60,5 82,3 +10,8 21,6 Đồng Văn 3 2,1 70,3 +1,3 162,5 Liên Châu 22,5 18,6 82,7 +5,8 45.3 Nguyệt Đức 19 14,8 77,8 +4,1 38,3 Cộng 118 96 81,4 +22 29,7 * Nguồn vốn huy động TK dự thưởng 3 đợt của NHNo huyện đạt nội tệ 19,3 tỷ, ngoại tệ đạt 138 ngàn USD trong đó. +Trung tâm: nội tệ 8 tỷ, ngoại tệ 134 ngàn USD + Đồng Văn: nội tệ 0,8 tỷ, ngoại tệ đạt 0,6 ngàn USD + Liên Châu: Nội tệ 4,6 tỷ, ngoại tệ 1 ngàn USD Bình quân lãi suất đầu năm 2005 là 0,6% tăng so đầu năm 0,08% b. Ngoại tệ: - Tiền gửi ngoại tệ 495 ngàn USD/KH 550 ngàn USD đạt 90% KH cụ thể: + Trung tâm: 389 ngàn USD /415 ngàn USD đạt 93,5%KH +NH Đồng Văn: 4 ngàn USD/8 ngàn USD đạt 50%KH +NH Liên Châu: 76 ngàn USD/82 ngàn USD đạt 93,8%KH +NH Nguyệt Đức: 26 ngàn USD/46 ngàn USD đạt 56,5%KH 1.3. Công tác tín dụng: a. Sử dụng vốn: - Doanh số cho vay: 228 tỷ tăng so với năm 2004 là 55 tỷ - Doanh số thu nợ: 196 tỷ tăng so với năm 2004 là 87 tỷ - Tổng dư nợ tới 31/12/2005 đạt 236 tỷ/KH 235 tỷ = 100,5%KH, tăng so đầu năm 32 tỷ, tốc độ tăng trưởng đạt 15,6% năm. + Dư nợ dự án uỷ thác 22 tỷ chiếm tỷ trọng 9,3% + Dư nợ vốn thông thường 214 tỷ chiếm tỷ trọng 90,7% trong đó trung hạn trung tâm 55 tỷ/KH 77 tỷ đạt 71,5%, tỷ trọng vốn trung hạn thông thường dư nợ thông thường đạt 26%. Sử dụng vốn NH cấp trên 130 tỷ, tăng 24 tỷ so với năm 2004. *Kết quả dư nợ đến từng khu vực như sau: Đơn vi: tỷ đồng Tên đơn vị Kế hoạch huyện giao Thực hiện %So KH giao Tăng so năm 2004 Tốc độ tăng % Trung Tâm 87,5 88,9 101,6 +13,4 17,8 Đồng Văn 77,5 77,9 100,6 +5 6,9 Liên Châu 31,5 30,3 96,2 +6,5 27,3 Nguyệt Đức 38,5 38,9 101,2 +7,1 22,3 Cộng 235 236 100,5 +32 15,7 * Dư nợ năm 2005 tập trung chủ yếu các đối tượng sau: + Cho vay phục vụ SX nông nghiệp: 95 tỷ chiếm tỷ trọng 40,2%. + Cho vay SXKD: 70 tỷ chiếm tỷ trọng 29,6% + Cho vay phát triển ngành nghề – Tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 25,4% + Cho vay phục vụ đời sống: 10 tỷ, chiếm tỷ trọng 4,3% + Cho vay đi lao động nước ngoài: 1 tỷ , chiếm tỷ trọng 0,43%. b. Cơ cấu lãi suất tiền vay đến 31/12/2005 - Loại 0,75%: 0,01 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,004% - Loại 0,8%: 0,15 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,06% - Loại 0,85%: 0,9 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,38% - Loại 0,90%: 1,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,64% - Loại 0,95%: 0,06 tỷ, chiếm tyr trọng 0,02% - Loại 1%: 56,4 tỷ, chiếm tỷ trọng 23,9% - Loại 1,05%: 98,3 tỷ, chiếm tỷ trọng 41,6% - Loại 1,15%: 49,2 tỷ, chiếm tỷ trọng 20,8% - Loại 1,2%: 25 tỷ, chiếm tỷ trọng 10,6% - Loại 1,2% trở lên:4,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 1,9% c. Dư nợ tín dụng theo lãi suất thương mại bình quân qua các thời điểm bình quân như sau: - 31/12/2002 tổng dư nợ 81 tỷ, lãi suất bình quân 0,88% - 30/06/2003 tổng dư nợ 104,5 tỷ, lãi suât bình quân 0,9% - 30/12/2003 tổng dư nợ 133,5 tỷ, lãi suất bình quân 0,945% - 30/06/2004 tổng dư nợ 180 tỷ, lãi suất bình quân 0,96% - 30/09/2004 tổng dư nợ195,5 tỷ, lãi suất bình quân 0,97% - 30/06/2005 Tổng dư nợ đạt 217 tỷ, lãi suất bình quân 1,03% - 30/09/2005 tồng dư nợ đạt 225,5 tỷ, lãi suất bình quân 1,04% - 31/12/2005 tổng dư nợ đạt 236 tỷ, lãi suất bình quân 1,06 % d. Cơ cấu dư nợ đến 31/12/2005 theo quy QĐ 165 HĐQT ngày 6/6/2005 Chỉ tiêu Toàn huyện Trung tâm Đồng Văn Liên Châu Nguyệt Đức Nhóm I 171.6 60.9 54.1 24.7 32 Tỷ trọng NI 72.6% 68.5% 69.4% 81.6% 82.3% Nhóm II 61 26.5 22.6 5.2 6.7 Tỷ trọng NII 25.8% 29.8% 29% 17.2% 17.3% NIII – NV 3.4 1.6 1.2 0.35 0.165 Tỷ trọng NX 1.43% 1.8% 1.56% 1.14% 0.4% e. Kết quả thu lãi năm 2005 sở kế hoạch giao: Kết quả thu lãi: 26.300 triệu/KH 25.400 triệu, đạt 103.5% so với KH: cụ thể đến từng đơn vị như sau: + Trung tâm huyện: 9.747 triệu/KH 9.220 triệu đạt 105.7 so với KH + NH liên xã Đồng Văn: 9.146 triệu/KH 8.960 triệu đạt 102% so với KH + NH liên xã Liên Châu: 3.217 triệu/KH 3.120 triệu đạt103% so với KH f. Kết quả thu lãi năm 2005 so với kế hoạch giao: Kết quả thu lãi: 26.300 triệu, đạt 103,5% so KH: Cụ thể đến từng đơn vị như sau: + Trung tâm huyện: 9.747 triệu/KH 9.220 triệu đạt 105,7% so KH + NH liên xã Đồng Văn: 9.146 triêu/KH 8.960 triệu đạt 102% so KH + NH liên xã Liên Châu: 3.217 triệu/KH 3.120 triệu đạt 103% so KH + NH liên xã Nguyệt Đức: 4.190 triệu/ KH 4.100 triệu đạt 102% so KH 1.4. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt và kinh doanh ngoại tệ: a. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt * Nội tệ: Số tài khoản cho đến 31/12/2005 là 1013 tài khoản tăng so đầu năm +452 tài khoản trong đó: + Trung tâm 445 tài khoản tăng so đầu năm 167 tài khoản + NH liên xã Đồng Văn 234 tài khoản tăng so đầu năm 111 tài khoản + NH liên xã Liên Châu 158 tài khoản tăng so đầu năm 77 tài khoản + NH liên xã Nguyệt Đức 176 tài khoản tăng so đầu năm 97 tài khoản * Ngoai tệ: Số tài khoản cho đến 31/12/2005 là 799 tài khoản tăng so đầu năm 235 tài khoản trong đó: + Trung tâm 460 tài khoản tăng so đầu năm 53 tài khoản + NH liên xã Đồng Văn 43 tài khoản tăng so đầu năm 24 tài khoản + NH liên xã Liên Châu 186 tài khoản tăng so đầu năm 92 tài khoản + NH liên xã Nguyệt Đức 110 tài khoản tăng so đầu năm 66 tài khoản - Kết quả: Chuyển tiền đến nội tệ: 5501 món, số tiền 392 tỷ đồng, trong đó: + Trung tâm:3465 món, số tiền: 308 tỷ đồng + NH liên xã Đồng Văn:369 món, số tiền: 37 tỷ đồng + NH liên xã Liên Châu: 1387 món, số tiền: 30 tỷ đồng + NH liên xã Nguyệt Đức: 280 món, số tiền: 17 tỷ đồng - Kết quả: Chuyển tiền đi nội tệ: 3277 món, số tiền 355 tỷ đồng, trong đó: + Trung tâm:1958 món, số tiền: 276 tỷ đồng + NH liên xã Đồng Văn:750 món, số tiền: 46 tỷ đồng + NH liên xã Liên Châu: 281 món, số tiền: 8 tỷ đồng + NH liên xã Nguyệt Đức: 288 món, số tiền: 35 tỷ đồng - Kết quả thu phí thanh toán không dùng tiền mặt: 222 triệu VNĐ trong đó: + Nội tệ: 175 triệu VNĐ + Ngoại tệ: 47 triệu VNĐ + % so với thu nhập dòng: 2% b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: * Doanh số ngoại tệ chuyển về qua TK: số món 781, số tiền 1030 ngàn USD. Trung Tâm 613 món, số tiền 671 ngàn USD. Đồng văn 27 món, số tiền 36 ngàn USD. Liên Châu 153 món, số tiền 214 ngàn USD. Nguyệt Đức 78 món, số tiền 109 ngàn USD. * Danh sách chuyển tiền chi trả WESTERN uinon: nội tệ 6 món số tiền 89 triệu, ngoại tệ 110 món số tiền 103 ngàn USD: + Trung Tâm nội tệ 2 món số tiền 19,5 triệu, ngoại tệ 83 món số tiền 71,7 ngàn USD. + Đông Văn nội tệ 0 món số tiền 0, ngoại tệ 1 món số tiền là 1,7 ngàn USD. + Liên Châu nội tệ 0 món số tiền 0, ngoại tệ 17 món số tiền 22,1 ngàn USD. + Nguyệt Đức nội tệ 4 món số tiền 70 triệu, ngoại tệ 9 món số tiền 7,5 ngàn USD. * Doanh số mua ngoại tệ: 897 món, số tiền 1139 ngàn USD. + Trung Tâm 616 món, số tiền 743 ngàn USD. + Đồng Văn 38 món, số tiền 46 ngàn USD. + Liên Châu 163 món, số tiền 223 ngàn USD. + Nguyệt Đức 80 món, số tiền 127 ngàn USD. * Doanh số bán ngoại tệ cho NHNo tỉnh: món 65 số tiền 1182 ngàn USD. + Trung Tâm 32 món, số tiền 719 ngàn USD. + Đồng Văn 5 món, số tiền 49 ngàn USD. + Liên Châu 16 món, số tiền 268 ngàn USD. + Nguyệt Đức 12 món, số tiền 146 ngàn USD. * Kết quả KD ngoại tệ quy đổi VNĐ: + Tổng thu : 77 triệu. + Tổng chi : 12 triệu. + Chênh lệch (thu – chi) : 55 triệu. 1.5. Kết quả tài chính năm 2005. + Tổng thu : 28.458 triệu. + Tổng chi : 21.388 triệu. + Quỹ thu nhập( thu- chi) : 7.070 triệu. + Lãi suất đầu ra thực hiện : 1,06. + Chênh lệch 2 đầu : 0,46%. 1.6. Công tác kế toán ngân quỹ: - Đã phân công lao động hợp lý, đảm bảo công tác kế toán trôi chảy không bị ách tắc. Trong điều kiện giao dịch trực tiếp, lao động kế toán kho quỹ luân phiên nhau đi học nghỉ chế độ…tổ chức hoạch toán chứng từ cập nhật chính xác, rõ ràng an toàn tài sản. - Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác kế toán ngân hàng tạo ra năng suất lao động cao. Đặc biệt là việc mở tài khoản và thanh toán qua NHNo&PTNT đã không ngừng tăng lên chiếm tỉ trọng ngày càng cao. - Chấp hành tốt chế độ điều chuyển tiền mặt đảm bảo an toàn tuyệt đối đứng quy chế quy định, tập chung đủ phương tiện con người và tiền mặt đáp ứng nhu cầu cho vay và chi trả tiền gửi. * Hoạt động ngân quỹ năm 2005: + Tổng thu tiền mặt 657 tỉ, bằng 150% năm 2004 Trung tâm 391 tỉ Đồng văn 127 tỉ Liên Châu 67 tỉ Nguyệt Đức 82 tỉ + Tổng chi tiền mặt 657,5 tỉ, bằng 150% năm 2004 Trung tâm 391,3 tỉ Đồng Văn 117,2 tỉ Liên Châu 67 tỉ Nguyệt Đức 82 tỉ + Trả lại tiền thừa cho khách hàng 55 món, số tiền 96 triệu( món lớn nhất là ông Nguyễn Văn Dũng, bưu điện huyện 75 triệu đồng) cụ thể đến từng khu vực: Trung tâm 4 món số tiền 77,2 triệu Đồng Văn 10 món số tiền 2,4 triệu Liên Châu 10 món số tiền 5,1 triệu Nguyệt Đức 31 món số tiền 11,3 triệu + Phát hiện bạc giả 129 tờ, số tiền 10,1 triệu Loại 100 nghìn phát hiện 91 tờ Loại 50 nghìn phát hiện 8 tờ Loại 20 nghìn phát hiện 20 tờ II. Mục tiêu và giải pháp kinh doanh năm 2006 1. Mục tiêu 2006 1.1 Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 130 tỉ, tăng so với năm trước 26 tỉ, tốc độ tăng trưởng 25%. Trong đó tiền gửi dân cư 98 tỉ (không tính tiền gửi kho bạc, TCTD, BHXH) tăng so với năm trước là 16 tỉ tốc độ tăng trưởng tiền gửi dân cư cả năm đạt 20%. * Cụ thể đến từng khu vực a/ Nội tệ 120 tỉ tăng 24 tỉ tốc độ tăng trưởng 25% + Trung tâm: 68,5 tỉ tăng 8 tỉ + Đồng văn: 6 tỉ tăng 4 tỉ + Liên châu: 24,5 tỉ tăng 6 tỉ + Nguyệt đức: 21 tỉ tăng 6 tỉ b/ Ngoại tệ: 650 ngàn USD tăng 155 ngàn USD tốc độ tăng trưởng 30% + Trung tâm: 448 ngàn USD tăng 59 ngàn USD + Đồng văn: 20 ngàn USD tăng 16 ngàn USD + Liên châu: 116 ngàn USD tăng 40 ngàn USD + Nguyệt đức: 66 ngàn USD tăng 40 ngàn USD 1.2. Sử dụng vốn: Tổng dư nợ đến 31/12/2006 là 260 tỉ tăng so với năm trước là 24 tỉ tốc độ tăng trưởng 10,2%. Cụ thể đến từng khu vực như sau: Trung tâm 95 tỉ tăng 16 tỉ Đồng Văn 84 tỉ tăng 6 tỉ Liên Châu 36 tỉ tăng 6 tỉ Nguyệt Đức 45 tỉ tăng 6 tỉ 1.3. Nợ xấu từ nhóm III đến nhóm V ( < 1% trên tổng dư nợ) cụ thể: Trung tâm < 1% NH liên xã Đồng Văn < 1% NH liên xã Liên Châu < 0,7% NH liên xã Nguyệt Đức < 0,5% 1.4. Tiền lương đạt được theo quy định của ngành từ tốt đa trở lên 1.5. Chênh lệch lãi suất hai đầu 0,4% trở lên 2. Giải pháp thực hiện mục tiêu năm 2006 2.1. Về công tác huy động vốn: - Làm tốt công tác nguồn vốn coi đây là điều kiện sống còn quyết định tới hoạt động kinh doanh của NHTM, tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế (kể cả nội tệ và ngoại tệ). Đặc biệt tiết kiệm có kỳ hạn có lãi dự thưởng…..và các hình thức, thể thức mới mà NHNo Việt Nam, NHNo Tỉnh đã chỉ đạo, tổ chức triển khai thật tốt các đợt huy động tiết kiệm có lãi dự thưởng của NHNo huyện. - Tổ chức tốt sàn giao dịch ở Trung tâm huyện cũng như NH liên xã, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm huy động vốn. Đồng thời tuyên truyền thông qua các tờ rơi đến từng khách hàng. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, áp dụng các sản phẩm (tiết kiệm có lãi dự thưởng, tiền gửi bậc thang, gửi góp…) với mức lãi suất mới hấp dẫn. Theo dõi sát diễn biến vốn của NHTM, tổ chức tín dụng trên địa bàn để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, thu hút khách hàng đảm bảo lợi ích của khách hàng và ngân hàng. - Phát triển mạnh hai đề án thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng và kinh doanh ngoại hối, tặng quà khuyến mại, tăng cường việc điều tra khách hàng, hộ có người đi lao động nước ngoài, hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuấtt nhập khẩu, hộ kinh doanh lớn, hộ kinh doanh vừa và nhỏ, hộ vay vốn ngân hàng nông nghiệp có số dư từ 50 triệu trở lên đến từng thôn, xã để vận động khách hàng mở tài khoản nội tệ cũng như ngoai tệ. - Thực hiện tốt thanh toán chuyển tiền nội ngoại tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ chuyển tiền điện tử, nhận tiền gửi ngoại tệ, vận dụng quy chế khuyến mại…phục vụ nhân dân trong huyện đi làm ăn xa hay từ nước ngoài chuyển tiền về vào dịp cuối năm đảo bảo an toàn hiệu quả, duy trì lòng tin với khách hàng. - Duy trì phương pháp huy động vốn cụ thể đến phòng tổ, ngân hàng liên xã và từng người lao động, từ lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT huyện Yên Lạc đều phải chăm lo phát triển nguồn vốn (kể cả nội và ngoại tệ) đi đôi với công tác động viên, khen thưởng kịp thời cũng như khuyến khích bằng vật chất. 2.2. Về công tác tín dụng: - Thực thi cơ chế tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng thống nhất, cơ chế quản lý chặt trẽ theo văn bản 115 NHNo&PTNT Việt Nam điều hành tín dụng đúng trình tự khai thác triệt để nguồn vốn, làm tốt công tác dự tính, dự báo. - Duy trì hàng tháng đánh giá phân loại nợ theo văn bản 165 NHNo&PTNT Việt Nam, văn bản 127 NHNo&PTNT Vĩnh Phúc để có biện pháp cho từng thị trường, từng địa bàn, phát triển tín dụng vào hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nắm giữ thị phần tín dụng, hộ sản suất kinh doanh lớn làm ăn có hiệu quả có tài sản đảm bảo vốn vay dễ chuyển hoá thành tiền ở các xã. Nắm đại bộ phận thị phần tín dụng có hộ người đi lao động nước ngoài gắn với tài khoản ngoại tệ và dịch vụ kiều hối, cho vay đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống chính đáng, phát triển tín dụng bảo lãnh và tín dụng doanh nghiệp vưa và nhỏ. - Làm tốt công tác kiểm tra và tự kiểm tra rút ra những cái được, những tồn tại để có kế hoạch chỉnh sửa và từng bước đào tạo tập huấn cán bộ tín dụng nhằm thực thi nhiêm vụ tín dụng tốt hơn, tổ chức thực hiện trình tực tín dụng một cách sâu sát, cụ thể thực hiện đúng quy chế, quy trình, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay (lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo và khả năng chuyển hoá thành tiền), quan tâm tới kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay. - Quay vòng triệt để bảo đảm chất lượng các nguồn vốn dự án (đảm bảo đúng nguồn-và hết nguồn). 2.3. Các công việc khác - Sau khi NHNo&PTNT huyện Yên Lạc tổng kết công tác kinh doanh ngân hàng năm 2005, từng phòng nghiệp vụ, chi nhánh ngân hàng liên xã trực thuộc những tổ chức liên kết, công khai kết quả đạt được của toàn chi nhánh, của đơn vị mình, đòng thời xây dựng đề án và giải pháp kế hoạch kinh doanh năm 2006, động viên người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Các tổ chức như: công đoàn và đoàn thể cũng tổ chức đánh giá tổng kết đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm, phát động phong trào thi đua lôi kéo người lao động làm việc sáng tạo có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu – nhiệm vụ kinh doanh năm 2006 - Trong dịp giáp tết nguyên đán các đơn vị trong NHNo&PTNT Yên Lạc đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản chung của nhà nước cũng như tài sản riêng của từng cán bộ. Tuân thủ nghiêm ngặt về tồn quỹ, vận chuyển tiền măt, thanh toán chuyển tiền, các phòng nông nghiệp liên xã cần quan tâm nắm chắc nhu cầu giải ngân và thanh toán tiền mặt trong dịp tết nguyên đán, phối hợp với phòng kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tiền mặt cho khách hàng. Đồng thời tăng cường công tác bảo vệ cơ quan ban đêm cũng như ban ngày, làm việc cũng như ngày nghỉ. - Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp tỉnh, của huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cũng như sự phối hợp tạo điều kiện giúp đỡ của cấp uỷ chính quyền địa phương các xã, thị trấn trong huyện để đưa hoạt động ngân hàng nông nghiệp Yên Lạc ngày càng vững mạnh. - Chuẩn bị tốt điều kiện tổ chức hội nghị cán bộ nhân viên trong tháng 03/2006 (sau tết nguyên đán) để bàn bạc, thông qua cac đề án kinh doanh, tín dụng, tài chính…làm cơ sở điều hành và thực hiện nhiệm vụ theo các mục tiêu, giải pháp đề án đã thông qua. Phần iii định hướng đề tài chuyên đề thực tập NHNo&PTNT huyện Yên Lạc là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, có trụ sở NHNo huyện đóng tại thị trấn Yên Lạc. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là: Huy động mọi nguồn vốn nội, ngoại tệ trong dân cư và trong nền kinh tế để đầu tư phục vụ nền kinh tế địa phương. Nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế (thông qua NHNo tỉnh) để phục vụ chuyển dịch cơ cấc kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm dịch vụ cho Nhân Hàng Chính Sách Xã Hội cho vay hộ nghèo để góp phần tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo của địa phương. Phát triển các dịch vụ ngân quỹ, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ cầm cố và cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống CBCNV, cho vay đến hộ có người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài nhằm phát triển kinh tế địa phương. Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, trên cơ sở tìm hiều những vấn đề then chốt tại NHNo&PTNT huyện Yên Lạc , em đã xác định lựa chọn công tác huy động vốn và vay vốn phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là vấn đề để tiếp tục phát triển thành chuyên đề thực tập. Sau đây là định hướng đề tài chuyên đề thực tập của em: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và cho vay vốn phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo&PTNT huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc”. Em rất mong quý cơ quan và giáo viên hướng dẫn em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập của mình Lời Kết Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thực tập tổng hợp của em tại NHNo&PTNT huyện Yên Lạc, những hiểu biết tổng quan về cơ quan sẽ giúp em lựa chọn đề tài và chuẩn bị tốt hơn để chuẩn bị bước vào giai đoạn thực tập chuyên đề thuận lợi. Do quá trình thực tập ở cơ quan chưa được nhiều, mặt khác do cơ cấu cơ quan khá rộng nên còn nhiều vấn đề về tổ chức hoạt động, các vấn đề thực tế cơ quan đang gặp phải mà em chưa tìm hiểu được. Trong bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong được sự góp ý của thầy giáo về phương pháp cũng như cách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35691.DOC
Tài liệu liên quan