Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh quận Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VÀ CHI NHÁNH QUẬN HOÀN KIẾM 2

I. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân Đội 2

1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 2

2.Một số thông tin cơ bản về ngân hàng 3

a. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 3

b. Các hoạt động kinh doanh chính 5

II/ Chi nhánh Hoàn Kiếm 10

1.Quá trình hình thành và phát triển 10

2.Hoạt động kinh doanh, dịch vụ 11

2.1 Huy động vốn 11

2.2 Hoạt động tín dụng 11

2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 11

2.4 Các hoạt động khác 11

3.Nhiệm vụ, hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản, pháp định điều lệ 11

3.1 Nhiệm vụ 12

3.2 Hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản 12

4.Cơ cấu tổ chức 14

4.1 Ban lãnh đạo: 14

4.2 Cán bộ, nhân viên 14

5.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 16

5.1 Phòng kinh doanh 16

5.2 Phòng thanh toán quốc tế 17

5.3 Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng 18

5.4 Phòng tổ chức hành chính 19

5.5 Phòng thông tin điện toán 20

Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm 22

I/ Tình hình hoạt động đầu tư của chi nhánh 22

1.Huy động vốn và cho vay các dự án 22

1.1 Huy động vốn: 22

1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh NHQĐ Hoàn Kiếm 26

2.Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản của chi nhánh 30

2.1 Đầu tư cho tài sản cố định 30

2.2 Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 30

2.3 Đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới 33

2.4 Đầu tư chứng khoán 34

2.5 Đầu tư góp vốn liên doanh 34

3.Phương pháp lập dự án đầu tư 34

4.Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hóa đầu tư. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và kế hoạch hóa đầu tư 34

5.Công tác thẩm định dự án đầu tư 34

5.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 34

5.2 Trình tự thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 36

5.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính tại chi nhánh 39

6.Nội dung phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư 39

7.Tình hình hợp tác đầu tư nước ngoài 40

8.Công tác đấu thầu, quản lý hoạt động đấu thầu 40

9.Nội dung phương pháp phân tích rủi ro trong đầu tư 40

II/ Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực khác của chi nhánh 41

1.Công tác kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại 41

2.Công tác tiền tệ kho quĩ 42

3.Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng 43

Phần III: Nhận xét những thành tích và hạn chế tồn tại trong hoạt động kinh doanh. Khuyến nghị biện pháp giải quyết và phương hướng đầu tư phát triển cho chi nhánh. 44

I/ Những thành tích đạt được 44

II/ Hạn chế, tồn tại 45

1.Hạn chế còn tồn tại 45

2.Nguyên nhân của hạn chế 46

2.1 Nguyên nhân khách quan: 46

2.2 Nguyên nhân chủ quan 47

III/ Một số biện pháp nâng cao và hoàn thiện đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh 48

1.Giải pháp về đội ngũ cán bộ 48

2.Giải pháp về thông tin 49

3.Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng trang thiết bị 50

4.Giải pháp tổ chức và điều hành 50

III/ Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2010 51

KẾT LUẬN 53

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh quận Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống kê và thanh toán theo qui định của NHNN Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, thanh toán, kiểm soát đối chiếu các chứng từ thanh toán từ các phòng ban Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng các quĩ BHXH, BHYT… Cập nhật bổ sung các chế độ qui định mới của NHNN và NH QĐ tới các pòng ban và phòng giao dịch trực thuộc Tham mưu cho ban Giám đốc về thực hiện, kiểm tra chế độ, qui định liên quan đến tài chính, kế toán Giải quyết thắc mắc về giao dịch khi khách hàng yêu cầu Mối quan hệ Cung cấp kịp thời số liệu cho các phòng ban Hợp tác với các đơn vị chức năng trogn kiểm tra, kiểm soát Phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện các nghiệp vụ giao dịch của khách hàng Phòng tổ chức hành chính Chức năng Tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động theo luật định và điều lệ của Ngân hàng Quân Đội, thực hiện công tác hành chính, bảo vệ, y tế và quan hệ giao dịch với các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền. Tổ chức đào tạo cán bộ chi nhánh theo chủ trương của NHQĐ và nhu cầu của chi nhánh. Nhiệm vụ Thực hiện quản lý tuyển dụng lao động Thực hiện quản lý lao động, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp năng lực, trình độ, yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền chi nhánh Chủ động tham mưu, đề xuất lập kế hoạch bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Chủ động đề xuất phối hợp các phòng ban liên quan lập kế hoạch, thực hiện mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị… Quản lý sử dụng ô tô, điện, nước, điện thoại, và các trang thiết bị của chi nhánh Thực hiện nhiệm vụ thủ quĩ các khoản chi nội bộ của cơ quan Tổ chức thực hiện các chính sách tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên Mối quan hệ Tham mưu cho ban điều hành chi nhánh trong xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực Phối hợp các phòng ban khác thực hiện các chế dộ theo qui định Nhà nước Kết hợp phòng kế toán thực hiện đúng chế độ tiền lương và bảo hiểm Phòng thông tin điện toán Chức năng Thực hiện công tác quản lí, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng nội bộ, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thông công nghệ thông tin của chi nhánh (bao gồm cài đặt hệ thống, làm mạng thông suốt…) Quản lí hệ thống giao dịch trên máy Bảo trì bảo dưỡng hệ thồng, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống chi nhánh Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mớ, các phiên bản cập nhật nhất từ NHQĐ triển khai cho chi nhánh Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ, lắp đặt vận hành, xử lý mỗi thẻ ATM… Kết hợp các phòng ban nghiệp vụ khai thác việc thực hiện quản lí, duy trì về kĩ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHQĐ Mối quan hệ Hỗ trợ kĩ thuật công nghệ thông tin Bảo mật thông tin Lập báo cáo để giám đốc quản lí Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm I/ Tình hình hoạt động đầu tư của chi nhánh Huy động vốn và cho vay các dự án Huy động vốn: Với các hoạt động kinh doanh linh hoạt và phong phú của mình, chi nhánh NHQĐ HK đã đạt được những kết quả khả quan. Tổng vốn của CN hiện nay bao gồm tiền mặt, trái phiếu chính phủ và NHNN Việt Nam. Vốn của chi nhánh cũng được bổ sung từ quỹ bổ sung vốn điều lệ, các quĩ khác được trích lập từ lợi nhuận của chi nhánh theo qui định của Chính phủ và thu lãi từ trái phiếu Chính phủ đặc biệt. Trước tiên về công tác huy động vốn trong vòng 4 năm trở lại đây: Bảng 1: Bảng kết quả huy động vốn 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Từ kết quả huy động vốn ta thấy tổng vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng tăng qua các năm. Năm 2006 mức huy động chỉ là 240 tỷ, nhưng duy trì tỷ lệ tăng trưởng đều 85,68% trong 2007 và 37,64% qua 2008 để đạt mức hơn 610 tỷ. Đặc biệt, năm 2009 chứng kiến sự tăng vọt của tổng mức huy động khi tỉ lệ tăng trưởng so với 2008 đạt tới 130,5%, nâng số vốn huy động được lên hơn 1.400 tỷ đồng. Có được những kết quả khả qua như vậy là nhờ quá trình phấn đấu qua các năm. Năm 2007, với mục đích ổn định và phát triển nguồn vốn, chi nhánh đã chủ động tăng cường tiếp thị, khai thác các kênh huy động vốn để hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao. Sang 2008, chi nhánh đã có một năm thành công với công tác huy động được đảm bảo an toàn, lợi ích cho người gửi và đạt kết quả vượt kế hoạch 13%. Đến năm 2009, xác định việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trọng tâm nên hàng loạt biện pháp đã được triển khai như đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thêm 3 điểm giao dịch mới, tăng cường tuyên truyền, quảng bá dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời tiếp tục nâng cao cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch khách hàng. Ta phân tích các nguồn vốn huy động của chi nhánh trong những năm gần đây. *Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi khách hàng Có thể khái quát tình hình kết quả huy động vốn từ tiền gửi của chi nhánh qua bảng. Bảng 2: Bảng kết quả huy động vốn cụ thể từng hạng mục 2007-2009 Đơn vị : Triệu đồng Đến cuối năm 2009, tổng vốn huy động được của chi nhánh đạt 1015,3 tỷ đồng, con số này đã vượt kế hoạch năm 15%. Trong cơ cấu huy động vốn, ta thấy có sự tăng và giảm qua các năm, tuy nhiên một xu hướng nổi trội đó là vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chiếm trên 50%, còn lại là từ khu vực dân cư; huy động vốn chủ yếu bằng đồng Việt Nam. Cụ thể: • Phân loại vốn theo nguồn vốn: Tỉ trọng tiền gửi từ dân cư và từ tổ chức khá đồng đều, tuy nhiên tổ chức vẫn là chủ yếu. Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm nhẹ từ 2006 sang 2007 nhưng ngay sau đó tăng mạnh vào năm 2009 đến 61%, vượt xa tiền gửi khu vực dân cư. Năm 2009, cơ cấu cân bằng bị phá vỡ, không còn là 5:5 mà trở thành 4:6 trong tổng tiền gửi, với số tuyệt đối tiền gửi của tổ chức tăng gần gấp đôi 2008 và tiền gửi cá nhân tăng gấp rưỡi. • Phân loại theo thời hạn: Tài khoản tiền gửi không kì hạn (hay tiết kiệm và thanh toán) chiếm số lượng lớn, năm 2008 tăng 118% so với 2007 và có giảm nhẹ 0,66% trong năm 2009. Trong khi lượng tiền từ tài khoản này chiếm tỷ trọng đến 74% trong 2008 thì sang 2009, nó chỉ còn chiếm 40,7%, số còn lại là lượng tiền gửi có kì hạn. Với nguồn vốn huy động từ tài khoản kì hạn tăng lên như vậy, có thể dự đoán về hoạt động cho vay của chi nhánh trong năm 2009 là sôi nổi và chủ yếu là cho vay ngắn hạn, có lãi suất hấp dẫn và thu hồi vốn nhanh để trả lãi cho các khoản gửi kì hạn này. • Phân loại theo đơn vị tiền tệ: chi nhánh chủ yếu huy động vốn bằng đồng nội tệ có rủi ro tỉ giá thấp hơn, phục vụ chủ yếu nhu cầu thanh toán trong nước. Nguồn vốn này rất lớn và tăng trưởng khá đều với tốc độ trung bình trên 45% qua các năm. Vốn ngoại tệ cũng tăng ấn tượng, năm 2008 tăng 5,6 lần so với 2007 và 2009 đạt hơn 2,8 lần so với 2008. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ năm 2009 là 7:3 trong đó, nội tệ chiếm hơn 734 tỷ và qui đổi từ ngoại tệ (đồng USD và đồng EUR) chiếm hơn 281 tỷ. Trong năm 2009 vừa qua, cũng nhờ việc triển khai mở tài khoản ATM cũng được tiến hành sôi nổi mà lượng tài khoản khách hàng đã tăng vọt, trở thành một kênh huy động vốn ổn định và hiệu quả của chi nhánh. Với nguồn vốn từ số dư trên tài khoản ATM tại chi nhánh đến thời điểm 31/12/2009 đạt trên 9 tỷ đồng. • Nguồn vốn vay Bên cạnh nguồn vốn huy động từ tiền gửi, nguồn vốn vay của chi nhánh cũng là một kênh đem lại hiệu quả sử dụng cao. Năm 2007, một năm kinh tế phát triển mạnh chứng kiến nhu cầu đầu tư dự án và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh mạnh mẽ. Do nhu cầu tín dụng của khách hàng tăng vọt, nhiều thời điểm tăng trưởng tín dụng nóng khiến lượng vốn dự trữ không đảm bảo kịp thời, chi nhánh đã tăng vay vốn lên đến 100 tỷ đồng. Sang 2008, lượng vốn vay giảm xuống còn 55 tỷ, và đến 2009 thì lại tăng mạnh trở lại. Vốn vay của chi nhánh đến 31/12/2009 là gần 400 tỷ đồng, mà nguồn chủ yếu là từ phát hành giấy tờ có giá và vay từ định chế tài chính có nguồn tiền nhàn rỗi lớn và ổn định. Chi nhánh đã chủ động thắt chặt quan hệ tín dụng với một số khách hàng doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp quân đội và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) và duy trì được số vốn khai thác rất quan trọng từ họ, thời điểm cao nhất đạt tới 1000 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động gửi vốn điều hòa trong hệ thống. Nhìn tổng quát quá trình huy động vốn của chi nhánh NHQĐ Hoàn Kiếm, ta thấy một nỗ lực toàn diện, bằng những biện pháp phát triển ổn định, nguồn vốn huy động đã không chỉ đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh mà còn luôn là chi nhánh giữ tỉ trọng cao nộp vốn về cho NH TMCP QĐ với số bình quân 680 tỷ đồng bằng 180% so với cùng kì năm trước. Tình hình cho vay của chi nhánh NHQĐ Hoàn Kiếm • Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua bảng. Bảng 3: Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Hoàn Kiếm từ 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Mặc dù khoảng thời gian năm 2009 với một số biến động lớn trên thị trường nhưng nhờ việc thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát, điều chỉnh công tác thẩm định khách hàng và nhu cầu vay vốn mà NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm đã luôn đảm bảo được vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng. Nét nổi bật của hoạt động tín dụng năm 2009 là sự an toàn và hiệu quả cho vay vốn tín dụng. Do làm tốt công tác huy động vốn, NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm đã làm chủ được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động sử dụng vốn tại chi nhánh được phản ánh qua bảng 4. Bảng 4: Kết quả sử dụng vốn tại NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm từ 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng Số liệu từ bảng cho ta thấy: Cho vay đến thời điểm 31/12/2009 đạt 589.920 triệu đồng, tăng 212.270 triệu so với năm 2008, tương ứng với 56,2%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 566.323 triệu, chiếm tỷ trọng gần 96% trong tổng số dư nợ, tăng 218.885 triệu so với năm 2008 tương ứng với 63%. *Về cơ cấu đầu tư: Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn có xu hướng giảm theo từng năm đạt 30.212 triệu đồng, chỉ chiếm 8,1% tỷ trọng trong tổng dư nợ, giảm 6.615 triệu đồng (giảm 22%). Từ đó có thể thấy dư nợ ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế không có sự thay đổi đáng kể và chủ yếu là cho vay tổ chức kinh tế. Lượng dư nợ chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trung bình chiếm trên 90%. Trong năm 2009, tổng dư nợ của các doanh nghiệp này đạt tới 552.374 triệu đồng, tăng 208.160 triệu hay 60,47% so với năm 2008. Cho vay tiêu dùng cá nhân bao gồm cho vay mua và sửa chữa nhà ở, vay mua ô tô, vay tiêu dùng khác. Cho vay trả trước chứng khoán cũng nằm trong hạng mục này. Tín dụng cá nhân giảm đi trong năm 2008 so với 2009, chủ yếu là do tác động của suy thoái kinh tế khiến người dân thắt chặt tiêu dùng, cộng hưởng với việc thị trường chứng khoán hạ điểm nhanh chóng. Sang 2009 khi thị trường có nhiều tín hiệu phục hồi, lượng tín dụng cá nhân này lại tăng trở lại, đạt hơn 11 tỷ, tăng 2.420 triệu đồng, tương ứng tăng 28% cùng kỳ 2008. Về loại tiền tệ, đồng nội tệ vẫn chiếm ưu thế với tỷ trọng từ 60% đến 70%. Năm vừa qua, dư nợ đồng Việt Nam là 412.944 triệu, tăng 186.354 triệu đồng so với 2008, tăng tương ứng 82,2%. Trong khi đó, lượng ngoại tệ cho vay là 176.976 triệu, chỉ tăng 25.916 triệu hay 17,2% cùng kì năm ngoái. • Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn, ta có bảng. Bảng 5: Hiệu suất sử dụng vốn tại NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: Triệu đồng Qua bảng ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm đã tăng mạnh từ 2007 qua 2008, tăng hơn 90% tuy nhiên sau đó có chững lại và giảm nhẹ trong năm 2009. Điều này chứng tỏ lượng vốn đã được huy động được sử dụng cho các mảng khác ngoài tín dụng tăng lên, hoạt động tài chính không chỉ phụ thuộc vào cho vay sản xuất kinh doanh và đầu tư dự án. Về chất lượng các khoản nợ, ta có tình hình nợ quá hạn như trong bảng. Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Có thế nói, xét về mặt giá trị thì dư nợ quá hạn đều tăng qua các năm, tuy nhiên về tỉ lệ trên tổng dư nợ lại đã giảm dần: năm 2007 nợ quá hạn chiếm tỉ trọng 1,59%, năm 2008 giảm còn 1,28% và chỉ chiếm 1,04% vào năm 2009 vừa qua. Song song với đẩy mạnh cho vay để thu lãi suất trong 2009, chi nhánh đã chú trọng tăng cường đánh giá rủi ro và khắc phục nợ xấu, tình hình giải chấp tính đến cuối 2009 đã thực hiện hoàn tất theo kế hoạch. Trong năm 2009, thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh đối với hoạt động đầu tư, đảm bảo mục tiêu an toàn hệ thống, không chạy theo số lượng, chi nhánh luôn đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm các dự án mới khách hàng mới, phát triển cho vay đối với khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc biệt, phát triển hình thức cho vay ứng trước chứng khoán, đến 31/10/2009 chi nhánh đã kí hợp đồng cho vay ứng trước chứng khoán đối với 5 công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội, dư nợ cho vay loại hình này những tháng giữa năm đạt trung bình 10 tỷ đồng. Tuy nhiên sau khi có công văn Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các ngân hàng thương mại ngày 20/11 yêu cầu các ngân hàng thương mại quan tâm ổn định và tăng nguồn vốn huy động, nhất là vốn huy động bằng đồng Việt Nam do trước đó có nhiều ý kiến cho rằng nhu cầu vốn của nền kinh tế có thể tăng mạnh trong giai đoạn cuối 2009 và 2010, thêm vào đó là thị trường chứng khoán sau một thời gian có đà tăng trưởng thì đã bắt đầu chững lại, chi nhánh đã bắt đầu thực hiện siết chặt cho vay, chuyển trọng tâm quay trở lại hoạt động tín dụng và tích cực đẩy mạnh huy động vốn với lãi suất đưa ra ban đầu đã đạt trần (10,5% cho tiền gửi kì hạn 1-3 tháng từ cuối năm 2009). Như vậy, tình hình huy động và đầu tư cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân của chi nhánh đã được chú trọng đúng mức và đạt được các kế hoạch đặt ra. 2. Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản của chi nhánh 2.1 Đầu tư cho tài sản cố định Mở rộng qui mô đáp ứng nhu cầu hoạt động theo mô hình hiện đại hóa, thực hiện sửa chữa cải tạo các phòng làm việc tại trụ sở và 4 quĩ tiết kiệm thành 4 phòng giao dịch. Thường xuyên bám sát việc thi công xây dựng của các công trình, nhà làm việc kiêm kho chi nhánh Hoàn Kiếm. Bảo đảm đáp ứng đầy đủ công cụ phương tiện lao động trang thiết bị cấp cho các phòng ban làm việc. Xây dựng mới 3 cabin ATM tại trụ sở, phòng giao dịch Lãn Ông và phòng giao dịch Trần Hưng Đạo. Đầu tư quản lí đội xe phục vụ tốt mọi nhu cầu hoạt động của Chi nhánh. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Đứng trước những biến động lớn về kinh tế, chính trị và xã hội diễn ra trên toàn thế giới, bên cạnh những khó khăn nội tại đã bộc lộ từ cuối 2008, nền kinh tế Việt Nam lại gánh chịu thêm những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài, thị trường lao động, đặc biệt là sức hút từ các ngân hàng thương mại cổ phần lớn, các công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm… chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến đầu tư nâng cao chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực để đối phó được với những biến động trước mắt và cho sự phát triển lâu dài của chi nhánh. NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm có 118 lao động năm 2009. Trong năm qua Chi nhánh đã thực hiện bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại các chức danh từ tổ trưởng trở lên 9 cán bộ. Tuyển dụng 12 lao động mới, tiếp nhận 2 lao động, làm thủ tục chuyển công tác 2 lao động, chấm dứt hợp đồng lao động 2 người. Điều động và giao nhiệm vụ cho 40 cán bộ, nâng bậc lương cơ bản và lương kinh doanh cho 62 người, chuyển nghiệp vụ 10 người. Ký lại và ký mới cho 16 cán bộ lao động có sự thay đổi chức danh, tuyển dụng. Lập tờ khai xin cấp bảo hiểm cho 12 người, tổ chức thi cán bộ giỏi cho cán bộ toàn chi nhánh, tham mưu cử 162 lượt cán bộ tham gia tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ. Phối hợp các bộ phận tính và chi lương đầy đủ, chính xác, thực hiện đúng chế độ theo luật định, công tác qui hoạch cán bộ khoa học, hiệu quả làm việc cao. Việc thực hiện cụ thể như sau: * Về công tác đào tạo cán bộ: - Đối tượng được cử đi đào tạo: Cán bộ đương chức chưa qua lớp đào tạo về: Quản lý, tin học, ngoại ngữ… Chi nhánh: Phó Giám đốc, Truởng phòng, Phó phòng ban. Đơn vị trực thuộc: Giám đốc, Phó giám đốc. Cán bộ trong diện quy hoạch kế cận Cán bộ khi đã được quy hoạch vào các chức danh chủ chốt của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thì phải lập kế hoạch đào tạo ngay. Các trường hợp cán bộ, nhân viên cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì căn cứ vào tình hình cụ thể và nhu cầu sử dụng của đơn vị để cử đi học. - Hình thức đào tạo: Cử đi học tập trung: Hình thức đào tạo này tách khỏi sản xuất để tập trung học tập. Cử đi học tại chức: áp dụng đối với những khoá học dài hạn, cán bộ không có điều kiện thoát ly khỏi sản xuất để tham gia khoá học. - Kinh phí đào tạo: Cán bộ được cử đi học được hưởng lương và các chế độ khác như đang làm việc, được thanh toán kinh phí học tập, tài liệu học tập theo yêu cầu của cơ sở đào tạo (không thanh toán tài liệu mua thêm, tài liệu tham khảo), tiền vé tàu xe đi, về. * Về công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng công nhân viên bằng nhiều hình thức như trả lương cao, tạo môi trường làm việc lành mạnh, quan tâm đến công nhân viên: Người lao động trong chi nhánh đều có hợp đồng lao động theo đúng luật lao động và được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định hiện hành của pháp luật về Luật lao động và các khoản trợ cấp, thưởng, và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Ban giám đốc, Công đoàn và các đoàn thể của chi nhánh thường xuyên quan tâm đến các phong trào thi đua lao động sản xuất khen thưởng kịp thời, chăm lo đời sống của người lao động, thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi cho cán bô công nhân viên trong đơn vị. Cùng với sự đa dạng hoá ngành nghề đầu tư thì vốn đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ ngày càng tăng thêm. Điều này được thể hiện ở nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên của chi nhánh từ công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí công việc phù hợp để phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân tới các chính sách đãi ngộ hợp lý, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người lao động trong công ty và có kế hoạch cử người đi học thường xuyên để tiếp cận cái mới, trẻ hóa đội ngũ. Như vậy, song song với việc gia tăng số lượng lao động, chi nhánh đảm bảo cho việc tăng cường chất lượng lao động. Hàng năm, chi nhánh đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tin học tốt đáp ứng yêu cầu hội nhập, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia tập huấn học tập quan sát trong nước và nước ngoài. Do vậy, chi nhánh đã xây dựng được đội ngũ cán bộ tuy tuổi đời bình quân rất trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực ngân hàng tài chính, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, khả năng thích nghi cao với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao. Đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới Công nghệ thông tin của chi nhánh giữ vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động, tham gia phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có. Trong thời gian qua phòng Thông tin điện toán luôn phát huy được khả năng làm chủ công nghệ, máy móc, thiết bị đảm bảo cho đường mạng thông suốt ổn định, giúp hoạt động giao dịch của chi nhánh luôn được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó, phòng Thông tin điện toán thường xuyên phối hợp với các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các chương trình phụ trợ giúp cho công tác chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện thuận lợi, ví dụ như: Đảm bảo các chương trình phần mềm hoạt động tốt, không để xảy ra trục trặc, cập nhật nhanh chóng các sửa đổi bổ sung cho các công văn chỉ đạo, triển khai mở rộng các chương trình theo yêu cầu của các phòng ban. Đảm bảo hệ thống mạng máy tính hoạt động ổn định, bảo mật và chấp hành các quy định về sử dụng trang thiết bị tin học. Vận hành và đảm bảo hoạt động tốt hệ thống ATM của chi nhánh. Triển khai nâng cấp tất cả các đường truyền từ các điểm giao dịch, quĩ tiết kiệm về trụ sở chi nhánh và từ chi nhánh về NHQĐ từ đó giúp các giao dịch thực hiện nhanh hơn trước. Thực hiện công tác sao lưu và lưu trữ dữ liệu đầy đủ đúng qui định của NHQĐ. Đầu tư chứng khoán Ngân hàng QĐ chi nhánh Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHQĐ, với qui mô vốn và cơ sở còn nhỏ chủ yếu tham gia hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cho vay các dự án, không tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán mà chỉ có NHQĐ trực tiếp thực hiện Đầu tư góp vốn liên doanh Chi nhánh NHQĐ Hoàn Kiếm chủ yếu tìm kiếm lợi nhuận từ việc trả lãi của các dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn của ngân hàng, chi nhánh không tham gia góp vốn kinh doanh với doanh nghiệp hay cá nhân nào trong nền kinh tế. 3. Phương pháp lập dự án đầu tư NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm là một ngân hàng thương mại do vậy hoạt động chính của NH là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án đầu tư nên không có hệ thống phương pháp lập dự án đầu tư. 4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hóa đầu tư. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và kế hoạch hóa đầu tư 5. Công tác thẩm định dự án đầu tư Nội dung thẩm định dự án đầu tư Người ta thường vận dụng những nội dung kỹ thuật và kinh tế tổng quát sau để thẩm định dự án: Nội dung kĩ thuật * Kiểm tra chủ đầu tư: Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của chủ đầu tư Năng lực tài chính của chủ đầu tư bao gồm: vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, khả năng tự tìm kiếm nguồn vốn, các khoản vay nợ NHTM và khả năng thanh toán của chủ đầu tư. Mức độ đầu tư và hiệu suất vốn đầu tư, mức độ và tỉ lệ sinh lời. Kết quả sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư trong 2 năm liên tục trước khi đầu tư (đối với các dự án mở rộng sản xuất đổi mới công nghệ). Khả năng phát triển của chủ đầu tư Uy tín của chủ đầu tư. * Về dự án đầu tư: Khả năng thực hiện Chất lượng sản phẩm Khả năng mở rộng sản xuất của nhà máy Bối cảnh kĩ thuật của dự án Ưu điểm địa lý của vị trí xây dựng Ảnh hưởng kĩ thuật của dự án Trình độ kĩ thuật và năng lực quản lý của ban giám đốc nhà máy Nhu cầu còn phải đáp ứng đối với sản phẩm của nhà máy Khả năng phân phối sản xuất Khả năng thực hiện về tài chính Hiệu suất vốn đầu tư (khả năng sinh lời của dự án) Khả năng trả nợ của dự án… Nội dung kinh tế tổng quát * Về mặt xuất khẩu Khả năng xuất khẩu với nguyên vật liệu trong nước Khả năng xuất khẩu với nguyên vật liệu nhập khẩu Khả năng xuất khẩu tại chỗ Khả năng so sánh về các tiêu chuẩn quốc tế với hàng nước ngoài * Thay thế hàng nhập khẩu * Các lĩnh vực khác Mức độ phù hợp với đường lối chính sách phát triển kinh tế của quốc gia Mức độ phù hợp với cơ hội đầu tư Khả năng thu hút nhân lực Khả năng tận dụng nguyên liệu trong nước Khả năng đóng góp cho ngân sách Khả năng phát triển dây chuyền Khả năng phát triển địa phương… Trình tự thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Trình tự thẩm định dự án đầu tư Trong qui trình nghiệp vụ tín dụng của mình, chi nhánh NHQĐ Hoàn Kiếm qui định rõ một dự án đầu tư có thể được ngân hàng nghiên cứu và thẩm định lần lượt theo trình tự 9 giai đoạn sau: (1) Thẩm định phương diện kinh tế xã hội (2) Thẩm định phương diện kỹ thuật (3) Thẩm định phương diện tài chính (4) Thẩm định phương diện thị trường (5) Thẩm định phương diện tổ chức quản lý (6) Thẩm định toàn bộ dự án (7) Thẩm định hồ sơ thiết kế và dự toán thiết kế (8) Đề nghị cho vay (9) Quyết định cho vay Theo trình tự trên, 8 giai đoạn đầu tiên thuộc phạm vi trách nhiệm của nhân viên tín dụng (cán bộ quan hệ khách hàng) phụ trách. Giai đoạn cuối thuộc trách nhiệm của thủ trưởng ngân hàng. Việc lựa chọn một trình tự thẩm định dự án hợp lý nhất cần phải dựa trên cơ sở: Loại dự án đầu tư Tầm quan trọng của từng phương diện Mối tương quan và tác động giữa các phương diện Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật Tình hình phát triển kinh tế Năng lực thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng Khách hàng Cán bộ tín dụng Trưởng phòng thẩm định Chưa rõ Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Bổ sung, giải trình Chưa đủ cơ sở thẩm định Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Đạt yêu cầu Kiểm tra, kiểm soát Chưa đạt yêu cầu Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ Thẩm định tài chính dự án đầu tư Việc phân tích kinh tế tùy thuộc rất nhiều vào những dự liệu tài chính. Nếu thiếu tính chính xác, mọi ước lượng hay dự kiến các chi phí hay lợi ích của dự án khó có thể có giá trị thực sự. Vì vậy, khi thẩm định phương diện tài chính dự án cần quan tâm đến tính chất đúng với hiện thực của các thông số như tổng vốn đầu tư, dự trù lãi lỗ, chiết khấu tính giá thành… Tài chính là phương diện quan trọng của dự án. Đó là kết quả của các yếu tố kỹ thuật, quản lý, thị trường và là thước đo giá trị những đóng góp kinh tế của dự án. Đối với ngân hàng, việc thẩm định mặt tài chính là đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án, đảm bảo thu hồi nợ gốc và sinh lãi theo đúng thời hạn qui định. Cũng như lý thuyết nói tới phần trên, chi nhánh NHQĐ Hoàn Ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng cổ phần Quân Đội chi nhánh Hoàn Kiếm.doc
Tài liệu liên quan