Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 3

1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 3

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch. 4

2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 5

2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở giao dịch. 5

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban. 7

3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn vừa qua (2003-2007). 10

3.1. Huy động vốn. 10

3.2. Hoạt động tín dụng. 11

3.3. Kết quả dịch vụ khác. 12

4. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch -Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Việt Nam. 13

5. Đặc điểm về lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 15

5.1. Về số lượng lao động. 15

5.2. Về chất lượng lao động. 17

6. Tồn tại và nguyên nhân. 19

6.1. Hoạt động huy động vốn. 19

6.2. Hoạt động tín dụng. 19

7. Định hướng phát triển của Sở giao dịch trong thời gian tới. 20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Để phục vụ cho quá trình hoàn thiện kiến thức của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau khi hoàn thành phần lý thuyết, sinh viên được tổ chức một kỳ thực tập tại các doanh nghiệp để tiếp cận thực tế và tự hoàn thiện kiến thức cho bản thân, sau đó tiếp thu, đánh giá và nhận xét thực tế về cơ sở thực tập. Là một sinh viên sắp tốt nghiệp chuyên nghành kinh tế lao động. Để phục vụ cho chuyên nghành mình theo học nên em đã xin vào thực tập tai Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch, em đã phần nào tìm hiểu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cơ bản của Sở giao dịch và các phòng ban, Đặc điểm nguồn nhân lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do thời gian và kiến thức tích luỹ còn nhiều hạn chế nên trong báo cáo tổng hợp không tránh khỏi những thiếu xót, vậy em kính mong Thầy giáo hướng dẫn Võ Nhất Trí và Anh Nguyễn Xuân Dũng- cán bộ hướng dẫn tại Phòng Tổ chức Cán bộ- Sở giao dịch- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam hướng dẫn, chỉ bảo để bài báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ. Qua hơn 51 năm hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã có những tên gọi gắn liền với hoàn cảnh lịch sử nhất định như sau: Ngân hàng Kiến thiết Việt nam từ ngày 26/4/1957. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam từ ngày 24/6/1981. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam từ ngày 14/11/1990. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là một doanh nghiệp hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước (Tập đoàn) mang tính hệ thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Qua quá trình 51 năm hình thành và phát triển luôn gắn với từng giai đoạn lịch sử của đất nước, đó là: Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giai đoạn 1976-1989: Thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn 1990-1999: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Giai đoạn 2000 đến nay, đẩy mạnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phát triển an toàn, hiệu quả, hiện đại hoá. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch. Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Thực nghiệm thành công mô hình mới là đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của hệ thống BIDV. Là đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng là Tập đoàn, Tổng công ty. Phục vụ đầu tư phát triển các dự án lớn và trọng điểm và là đơn vị đi đầu triển khai hệ thống công nghệ thông tin của đất nước. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ các khách hàng đặc biệt là môi trường đào tạo cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cho Hội sở chính. Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch thể hiện qua các giai đoạn cụ thể sau: Giai đoạn đầu tiên (1991-1995): Là bước đi chập chững, Sở giao dịch chỉ có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ làm nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của các Bộ, Nghành. Đó là các dự án trải dài theo tuyến như Bưu điện, Điện lực, Đường sắt, Đường bộ. Những dự án trải rộng như nghành lâm nghiệp, caffe, chè…với số vốn cấp phát lên đến hàng trăm tỷ đồng, theo đó Sở giao dịch đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, thực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần chống lãng phí trong xây dựng cơ bản. Giai đoạn khởi động (1996-2000): Chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải. Thông qua việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng. Với tổng số 167 cán bộ nhân viên Sở giao dịch đã có 12 phòng nghiệp vụ,1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Sở giao dịch đã đạt những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng trên địa bàn TP.Hà Nội. Từ năm 2001 đến nay: Sở giao dịch đã thực hiện tách nâng cấp 4 chi nhánh cấp I trên địa bàn TP.Hà Nội. Cụ thể: Chi nhánh Bắc Hà Nội (10/2002). Chi nhánh Hà Thành (9/2003). Chi nhánh Đông Đô (7/2004). Chi nhánh Quang Trung (5/2005). Cơ cấu lại sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay Sở giao dịch đã có 20 phòng nghệp vụ, 14 phòng giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối với các điểm giao dịch của BIDV trong phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành các kênh phân phối sản phẩm tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở giao dịch. Sở giao dịch có chức năng nhiệm vụ cơ bản là: Tín dụng, Huy động vốn và Dịch vụ khách hàng. Cụ thể: Tín dụng: Bảo lãnh: Dự thầu Thực hiện hợp đồng Hoàn trả tiền ứng trước Bảo hành chất lượng sản phẩm Nộp thuế Mua thiết bị trả chậm Vay vốn nước ngoài Thanh toán Đối ứng Tín dụng ngắn hạn Tín dụng trung, dài hạn Cho vay cán bộ công nhân viên Cho vay mua nhà, mua ô tô Cho vay cầm cố chứng từ có giá Huy động vốn: Tiết kiệm thông thường Tiết kiệm dự thưởng Tiết kiệm bậc thang Dịch vụ: Thanh toán quốc tế: LC nhập LC xuất Nhờ thu: Nhờ thu đến Nhờ thu đi Nhờ thu séc Chuyển tiền Chiết khấu Ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng Dịch vụ khác:ATM Home Banking Thanh toán trong nước Trả lương tự động Thấu chi (Thẻ ATM Power) Dịch vụ thu chi hộ Thu đổi ngoại tệ, tiền mặt Giữ hộ tài sản Dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt Chuyển tiền kiều hối BIDV Smart@ccount Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban. P. Tín dụng. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy định. Thực hiện Marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ khách hàng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng. P. Thẩm định. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về công tác thẩm định, tái thẩm định. Chịu trách nhiệm quản lý thông tin phục vụ công tác thẩm định, đầu tư, thẩm định tín dụng. Lập báo cáo về công tác thẩm định theo đúng quyền hạn. P. Quản lý Tín dụng. Thực hiện công tác quản lý thông tin, quản lý rủi ro của sở giao dịch, theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng, xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, xếp loại khách hàng và phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Là thư ký của Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý nợ. Thực hiện các báo cáo về hoạt động tín dụng. P. Dịch vụ Khách hàng. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng là các nhân hay doanh nghiệp. Thực hiện chiết khấu cho vay, cầm cố các chứng từ có giá. Quản lý thông tin khách hàng thuộc phòng quản lý và lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định. P. Tiền tệ - Kho quỹ. Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ. Theo dõi tổng hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. P. Thanh toán quốc tế. Thực hiện giao dịch với khách hàng theo đúng quá trình tài trợ thương mại và hạch toán các nghiệp vụ có liên quan. Phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch. P. Kế hoạch - Nguồn vốn. Quản lý và cân đối nguồn vốn, quản lý tài sản nợ, tài sản có. Đầu mối tham mưu, giúp việc cho giám đốc tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh của sở giao dịch. P. Tài chính - Kế toán. Thực hiện kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với các giao dịch của sở giao dịch. Quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạchtài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính. Lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, trung thực của số liệu kế toán, của báo cáo tài chính. Quản lý chứng từ kế toán bằng giấy, bảo mật, cung cấp thông tin tài chính. P. Tổ chức cán bộ. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển Sở giao dịch theo quy định. Đầu mối đề xuất, tham mưu với giám đốc Sở giao dịch về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thểcủa Sở giao dịch (Tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho việc mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới. Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ. Quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp…) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng theo quy định. Thư ký hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng nâng lương, hội đồng tuyển dụng… P. Hành chính quản trị. Thực hiện công tác quản lý văn phòng của sở giao dịch. Quản lý, sử dụng con dấu và văn thư lưu trữ của sở giao dịch. Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo vật chất và an ninh. P. Điện toán. Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát mạng tại sở giao dịch. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc sở giao dịch. Vận hành hệ thống tin học và các chương trình ứng dụng phần mềm. Lưu trữ, bảo quản, phục hồi, phân phối, cung cấp dữ liệu. P. Kiểm tra nội bộ. Kiểm ta việc chấp hành quy chế điều hành của lãnh đạo. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ ngân hàng. Giải quyết các đơn thư kiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. P. Giao dịch, Điểm giao dịch. Huy động vốn. Thực hiện công tác tín dụng. Thực hiện công tác Marketing nhằm cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn vừa qua (2003-2007). Huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ ngân hàng rất được quan tâm của toàn ban lãnh đạo Sở và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Huy động vốn của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong giai đoạn vừa qua (2003-2007) được thu thập và thể hiện qua biểu bảng sau: Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch (2003-2007) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1) Tiền gửi TCKT 2.771.700 3.705.456 4.407.585 7.284.959 11.821.213 TG không kỳ hạn 556.410 1.019.978 844.839 1.465.390 3.427.093 TG có kỳ hạn 2.215.290 2.685.478 3.562.746 5.639.569 8.394.120 2) Tiền gửi dân cư 5.165.807 3.317.088 3.048.831 2.791.400 1.764.826 Tiết kiệm 2.404.572 2.208.801 2.168.426 2.290.055 1.601.104 Kỳ phiếu 1.688.811 461.017 230.378 122.200 27.605 CCTG, Trái phiếu 1.072.424 647.273 649.527 379.145 136.117 3) Huy động khác 470.793 85.906 113.084 34.567 34.567 Tổng 8.408.300 7.108.450 7.569.500 10.110.926 13.620.606 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ( 2003- 2007). Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng huy động vốn trong giai đoạn qua có xu hướng tăng lên, đặc biệt là năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3509680 triệu đồng (tức tăng 34,71 %). Khả năng huy động vốn của Sở giao dịch thông qua tiền gửi của dân cư giảm dần qua các năm nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại có xu hướng tăng lên và tăng nhanh ở năm 2007 ( tăng so với 2006 là 62,27%). Vậy hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch rất có hiệu quả và hướng vào phục vụ khách hàng là các tổ chức kinh tế. Đây là khách hàng có tiềm lực và có hướng gắn kết với ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. Nhưng hoạt động nhằm phục vụ khách hàng là dân cư giảm qua các năm chứng tỏ mạng lưới điểm giao dịch và sự quảng bá sản phẩm ngân hàng có vấn đề đối với đối tượng là khách hàng lẻ. Vậy trong tương lai ban lãnh đạo Sở và cán bộ công nhân viên cần khảo sát và khắc phục nhằm thu hút khách hàng là dân cư tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của Sở giao dịch. Đặc biệt là huy động vốn từ tiết kiệm của dân cư. Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của Sở là một nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt quan trọng và trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang kinh doanh đa năng tổng hợp, tự hạch toán thu chi nên hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2003 - 2007 luôn được đầu tư phát triển. Cụ thể kết quả hoạt động tín dụng đượ thu thập và trình bày ở bảng số liệu sau: Bảng 3.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch (2003-2007) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Cho vay ngắn hạn 660.136 855.811 1.724.458 1.959.934 2.301.894 Cho vay TDHTM 1.564.566 1.345.314 1.012.621 623.713 980.303 Cho vay ĐTT 814.592 1.119.697 1.396.026 1.894.594 1.521.822 Cho vay KH NN 582.822 515.475 374.866 256.478 138.071 Cho vay ủy thác, ODA 373.584 387.754 305.846 266.034 242.954 Tổng 3.995.700 4.224.050 4.831.816 5.000.752 5.185.044 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ( 2003 - 2007) Qua bảng số liệu thu thập được từ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch trong giai đoạn vừa qua ta rút ra một số nhận xét sau: Tổng tín dụng qua các năm có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng qua các năm lại có xu hướng giảm về giai đoạn sau. Cho vay ngắn hạn luôn tăng và tăng đều trong giai đoạn vừa qua. Còn cho vay TDH TM lại có xu hướng giảm đều qua các năm nhưng đến năm 2007 lai tăng so với năm 2006 cụ thể tăng 356590 triệu đồng (tăng 57,17). Còn cho vay đồng tài trợ có xu hướng tăng qua các năm nhưng lại giảm vào năm 2007, so với 2006 giảm 372772 triệu đồng (tức giảm 19,68%). Còn cho vay kế hoạch nhà nước, cho vay ủy thác, ODA lại luôn giảm trong thời kỳ qua. Vậy mặc dù tổng hoạt động tín dụng qua các năm luôn tăng nhưng các loại cho vay thì tăng giảm không đồng đều. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch không được chú trọng phát triển đồng đều. Kết quả dịch vụ khác. Một số kết quả thu khác của Sở giao dịch mà chúng ta cần quan tâm và phân tích trong giai đoạn vừa qua. Đó là một số chỉ tiêu như Thu dịch vụ ròng, Lợi nhuận trước thuế và Tổng tài sản. Cụ thể kết quả được trình bày ở bảng biểu sau: Bảng 3.3: Kết quả một số hoạt động khác của Sở giao dịch. Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1.Thu dịch vụ ròng 25.650 24.502 25.600 49.512 58.397 2. Lơi nhuận trước thuế 131.328 83.856 93.659 184.858 271.730 3. Tổng tài sản 11.565.286 10.950.980 11.180.720 14.141.538 17.461.602 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ( 2003 - 2007) Qua bảng số liệu trên, ta thấy thu dịch vụ ròng, tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng . Riêng trong 2 năm 2004 và 2005 lại giảm so với năm 2003 và bắt đầu có tốc độ tăng nhanh trong các năm sau. Tổng tài sản đã có sự tăng trưởng đột biến ở năm 2007, đạt 17.461.602 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 3.320.064 triệu đồng (tức tăng 23,48%) . Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch -Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch -Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN P.Thanh toán quốc tế P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2 P.Tín dụng 1 P.Tín dụng 2 P.Tín dụng 3 P.Thẩm định P.Dịch vụ khách hàng cá nhân P.Quản lý tín dụng P.Tiền tệ kho quỹ P.Kế hoạch nguồn vốn P.Tài chính kế toán P.Giao dịch 3 P. Tổ chức cán bộ P.Hành chính quản trị P. Điện toán P.Kiểm tra nội bộ P.Giao dịch 1 P.Giao dịch 2 Khối Tín dụng Khối Dịch vụ Khối Quản lý nội bộ Khối Đơn vị trực thuộc BAN GIÁM ĐỐC P.Giao dịch 4 Với cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam như được trình bày ở sơ đồ trên ta nhận thấy nó vừa mang tính trực tuyến vừa mang tính liên hoàn giữa các bộ phận phòng, ban trong ngân hàng. Thông tin truyền từ trên xuống và phản hồi từ dưới lên được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban chức năng cũng thuận tiện và kịp thời, đáp ứng các hoạt động của ngân hàng. Đây là mô hình tổ chức của các doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là đối với nghành ngân hàng là yêu cầu truyền đạt thông tin nhanh chóng và chính xác. Đặc điểm về lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Về lao động của một doanh nghiệp nói chung người ta thường nghiên cứu trên hai phương diện số lượng và chất lượng lao động. Về số lượng lao động. Để nghiên cứu đặc điểm về số lượng lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam ta phân theo các chỉ tiêu số lượng được thu thập và trình bày ở bảng số liệu sau: Bảng 5.1: Số lượng lao động của Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN. Đơn vị: Người Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 250 255 265 274 285 Tuổi trung bình 26 26 26.5 27.5 28 1. Theo giới tính Nam 119 121 125 131 137 Nữ 131 134 140 143 148 2. Theo thâm niên < 5 năm 51 51 55 63 67 5 - 10 năm 178 180 181 177 181 10 - 15 năm 12 14 17 19 21 > 15 năm 9 10 12 15 16 3.Theo tuổi < 25 tuổi 171 173 177 179 183 25 - 35 tuổi 39 40 44 49 52 35 - 45 tuổi 31 31 32 34 37 > 45 tuổi 9 11 12 12 13 4. Theo nghề nghiệp Chuyên viên Cao cấp 2 3 5 6 7 Chuyên viên Chính 9 10 12 12 14 Chuyên viên 218 220 223 228 232 Nhân viên Văn thư 3 3 3 3 4 Nhân viên Bảo vệ 4 4 4 5 5 Nhân viên Phục vụ 3 3 4 5 6 Nhân viên Lái xe 4 5 5 5 5 Thủ quỹ, Kiểm ngân 7 7 9 10 12 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN Qua số liệu thu thập được về số lượng lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam được trình bày ở bảng trên ta rút ra một số nhận xét sau: Về độ tuổi trung bình của lực lượng lao động là rất trẻ. Điều nay rất thuận lợi cho việc khai thác sức trẻ và sự năng động của nhân viên đồng thời tạo môi trường làm việc trẻ trung và khoa học cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về tỷ lệ lực lượng lao động nữ nhiều hơn nam là phù hợp với tính chất công việc của nghành ngân hàng nói chung, của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam nói riêng. Theo thâm niên công tác của Sở giao dịch ta nhận thấy số lượng lao động đã công tác từ 5 - 10 năm là lớn nhất và có xu hướng ổn định, còn thâm niên công tác ở các mức khác có xu hướng tăng. Điều này là hợp lý bởi những người mới công tác hay đã có thâm niên công tác trong lĩnh vực ngân hàng thường có xu hướng tham gia tuyển dụng vào ngân hàng để làm việc và phát triển . Theo nghề nghiệp thì ta nhận thấy tỷ lệ giữa lao động trực tiếp so với lao động gián tiếp là tương đối hợp lý và tỷ lệ đó tăng dần qua các năm. Về chất lượng lao động. Chất lượng lao động của một doanh nghiệp phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, hiệu quả của việc sử dụng và bố trí nguồn nhân lực. Chất lượng lao động của Sở giao dịch được thu thập và trình bày theo các chỉ tiêu ở bảng số liệu sau: Bảng 5.2: Chất lượng lao động của Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN Đơn vị: Người Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 250 255 265 274 285 Tuổi trung bình 26 26 26.5 27.5 28 1. Trình độ học vấn Sau Đại học 23 15 18 18 19 Đại học, Cao đẳng 220 221 228 235 243 Khác 18 19 19 21 23 3. Trình độ lý luận Chính trị Cao cấp 1 2 2 2 3 Trung cấp 0 0 0 0 0 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN Qua bảng số liệu thu thập được ở trên ta nhận thấy trình độ học vấn của lực lượng lao động là tương đối cao, tỷ lệ lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học chiếm một tỷ lệ lớn và tỷ lệ này liên tục tăng qua các năm. Nhưng trình độ Sau đại học lúc đầu giảm mạnh và những năm sau đó lại tăng chậm, còn trình độ khác thì tăng chậm qua các năm, riêng trình độ Đại học là tăng đều qua các năm và có tốc độ tăng lớn nhất. Còn trình độ chính trị thì có xu hương tăng chậm và không tăng qua các năm 2004, 2005, 2006. Điều này cho thấy sự thu hút đối tượng này ở thị trường lao động không cao và khả năng tạo điều kiện bồi dưỡng lý luận chính trị chưa được chú trọng. Tồn tại và nguyên nhân. Hoạt động huy động vốn. Trong giai đoạn vừa qua (2003-2007) mặc dù nguồn vốn huy động có thu được những kết quả khả quan nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế thiếu sót, đó là sự tăng, giảm không đồng đều giữa các nguồn vốn, các kênh huy động vốn. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tăng đều qua các năm còn tiền gửi của dân cư lại giảm dầnh Hiện tượng này là do: Nguồn vốn huy động được vẫn chủ yếu tập trung và phụ thuộc vào khách hàng lớn do đó sự biến động của nguồn vốn này dẫn tới sự bất ổn của nguồn vốn huy động . Các ngân hàng thương mại quốc doanh thực hiện cam kết lãi suất trần của Hiệp hội ngân hàng đã làm giảm tính cạnh tranh về lãi xuất trong khi đó các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao lãi suất huy động. Mặc dù Sở giao dịch chú trọng tới công tác phát triển mạng lưới, dịch vụ ngân hàng nhưng do liên tục thực hiện nâng tách chi nhánh cấp I theo chỉ đạo của Hội sở chính nên mạng lưới huy động của Sở giao dịch bị thu hẹp lại trong khi các điểm huy động mới mở chưa kịp bắt nhịp. Hoạt động tín dụng. Việc đánh giá, phân tích và xếp loại khách hàng, phân loại nợ dù đã thực hiện tốt song vẫn chưa nhìn nhận đầy đủ tiềm ẩn của nó nên việc đánh giá tài sản đảm bảo thực hiện chưa có hiệu quả. Về cơ cấu tín dụng tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý, chưa có chiều sâu. Việc phối hợp các dịch vụ ngân hàng đi kèm với hoạt động tín dụng chưa đồng bộ, chưa thực sự hướng vào khách hàng, thậm chí còn đi ngược với lợi ích chung. Các dự án cho vay vốn, cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ hiện nay của Sở giao dịch ở các kỳ hạn dài trong khi nguồn huy động vốn trung dài hạn chủ yếu kỳ hạn 12-18 tháng dẫn tới Sở giao dịch sễ gặp rủi ro kỳ hạn và rất bị động trong việc cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của mình. Định hướng phát triển của Sở giao dịch trong thời gian tới. Hoàn thành kế hoạch kinh doanh chung của toàn hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam và các chỉ tiêu, kế hoạch của ban lãnh đạo Sở giao dịch. Luôn đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi với tất cả các đối tượng khách hàng đặc biệt là các tổng công ty, các khách hàng lớn của Sở giao dịch trên tất cả các hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ ngân hàng. Giữ và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ truyền thống, nghiên cứu triển khai và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh vào khai thác dịch vụ ngân hàng lẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở áp dụng công nghệ mới. Củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Chủ động và kết hợp có hiệu quả với Hội sở chính trong công tác giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Mai Quốc Chánh- PGS.TS. Trần Xuân Cầu. Giáo trình Kinh tế Lao động- ĐH KTQD- NXB LĐ&XH 2. PGS.TS. Ngô Ngọc Quân- ThS Nguyễn Vân Điềm Giáo trình Quản trị Nhân lực- ĐH KTQD- NXB LĐ&XH 3. GS.TS. Nguyễn Minh Đường- Sách Quản trị nhân sự- NXB Thống kê-1996 4. Trang web:www.BIDV.com.vn 5. Báo cáo tổng kết của Sở giao dịch qua các năm: 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 6. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở giao dịch qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. 7. Quy trình tuyển dụng cán bộ, Quy trình Đào tạo, Quy trình đánh giá chất lượng cán bộ. 8. Sổ tay quản lý chất lượng. 9. Kỷ yếu 15 năm xây dựng và phát triển của Sở giao dịch. 10. Nửa thế kỷ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (1957-2007). 11.Tự hào truyền thống 50 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập Tại Sở Giao dịch - ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan