Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bác kạn

Mục lục

Lời mở đầu

phần I: Khái quát về Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh BẮc Kạn

I.Quá trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và đầu tư Bắc Kạn

II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Kạn

2.1.Chức Năng nhiệm vụ

2.2.Cơ cấu tổ chức:

2.3Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Phần II:Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn (2000-2006)

I.Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc kạn giai đoạn (2000 – 2010):

II.Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn

2.1.Vốn, nguồn vốn, huy động sử dụng vốn

2.2.Quản lý kế hoạch hoá hoạt động đầu tư:

2.3.Thu hút vốn đầu tư nớưc ngoài:

2.4. Đầu tư nguồn nhân lực:

III. Đánh giá chung:

3.1.Những kết quả đạt được

3.2.Kết quả thực hiện một số công tác khác:

3.3.Những tồn tại và nguyên nhân:

Phần III: Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.

3.1. Định hướng:

3.2.Một số giải pháp

3.2.1.Nâng cao chất lượng công tác tham mưu và công tác kế hoạch hoá:

3.2.2.Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư:

3.2.3.Giải pháp công tác tổ chức cán bộ:

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bác kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Thẩm định công tác quy hoạch và dự án tái định cư Thươngf trực ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh,dự án chương trình nghị sự 21 phát triển bền vững Thực hiện những nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND tỉnh giao. 2.2.Cơ cấu tổ chức: - Căn cứ nghị định sôa 171/2004/NĐ-CP ngày 29/09/2004 của chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thnàh phố trực thuộc trung ương. - Căn cứ thông tư số 02/2004/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của liên bộ kế hoạch và đầu tư và bộ nội vụ về hưỡng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền han và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản ký nhà nước về quản lý đầu tư ở địa phương: - Căn cứ theo nghị quyết số 2223/2004/QĐ-UB ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chức năng nhiệm vụ quyền hạ và cơ cấu tổ chức của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn - Căn cứ theo nhu cầu thực tế công tác của cơ quan Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc kạn Sở kế hoạch và đầu tư xây dựng phương án xây dựng bộ máy tổ chức của sở cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền han theo thông tư số 02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/6/2004 của bộ kế hoạch và đầu tư, bộ nội vụ nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh hiện nay: Tổng số cán bộ nhà nước hiện có 22 người, lao đọng hợp đòng theo nghị định của chính phủ 03 người: +Ban giám đốc : 02 người +Văn phòng sở: 04 người +thanh tra sở: 02 người +phòng đăng ký kinh doanh: 02 người +phòng văn hoá – xã hội: 03 người +Phòng kinh tế nghành:05 người +phòng tổng hợp:04 người Mỗi quan hệ về mặt tổ chức giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của sở Ké hoạch và đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kinh tế đối ngoại Phòng kinh tế ngành Phòng văn hoá xã hội Phòng đăng ký kinh doanh Thanh tra sở Phòng quy hoạch tổng hợp Văn phòng sở 2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 2.3.1 trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của Giám Đốc Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành công việc của sở, có trách nhiệm giải quyết công việc của sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.Chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuiộc thẩm quyền của giám đốc. Lãnh đạo thực hiện quy chế cơ quan:Làm chủ tài khoản thứ nhất của sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ tịch hội đồng ,nâng lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan ,chưởng ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.giải quyết cho cán bộ công chức nghỉ khi có việc đột xuất từ 02 trở len. 2.3.2.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của phó giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc kạn Phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách một lĩnh vực công tác, một số phòng chuyên môn( theo sự phân công của giám đốc ). Phó giám đốc được sử dụng quyền hạn của giám đốc, nhân danh giám đốc khi giải quyết công việc theo lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc. 2.3.3.Văn phòng sở: (Tổ chức, hành chính ,quản trị, tài chính) a.Công tác tổ chức và cán bộ -Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. -Báo cáo công tác cán bộ theo yêu cầu của tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư -Tham mưu giúp giám đốc sở về công tác quy hoạch, sắp xếp tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỉ luật,tuyển dụng , điều động cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng thời kỳ.Lập quy hoạch kế hoạch đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ công chức của sở. -Tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức.Xét nâng lương hang năm, nghỉ phép và nghỉ chế độ đối với cán bộ công chức. b.Công tác hành chính, quản trị, tài chính. -Lập kế hoạch tổ chức thực hiện, quản lý điều hành công tác tài vụ, kế toán. -Quản lý các tài sản, phương tiện, vật tư, văn phòng phẩm. -Tiếp nhận văn thư, bảo vệ an toàn công sở và giữ gìn vệ sinh môi trường. -Phối fợp với phòng tổng hợp và các phòng chuyên môn tham mưu, đề xuất, chuẩn bị nội dung họp toàn bộ cơ quan hang năm. -Tham mưu trong công tác đối nội, đối ngoại, thực hiện công tác quy chế dân chủ. -Chủ trì,phối hợp với các phòng chuyên nghành xây dưngj quy chế hoạt động, nội quy cơ quan, đôn đốc cán bộ công chức thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan và pháp lẹnh cán bộ công chức. 2.2.4.Thanh tra sở: -thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ chức năng kế hoạch và đầu tư trong phạm vi quản lý nhà nước của sở kế hoạch và đầu tư. -Phối hợp với cơ quan tổ chức,cá nhân nhằm xác minh,kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại hoạch biện pháp xử lý tố cấo thuộc thẩm quyền của giám đốc sở kế hoạch và đầu tư. -Phối hợp với thanh tra tỉnh nghành và các huyện, thị giải quyết các vụ việc thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư -Theo dõi đôn đốc các phòng ban thuộc sở kế hoạch và đầu tư giải quyết khiếu nại tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các đơn vị cán bộ công chức do đơn vị quản lý trực tiếp. -Hưỡng dẫn kiểm tra các phòng, đoen vị thuộc quyền quản lý nhà nước của sở kế hoạch và đầu tư thực hiện các quy dịnh của nhà nước về công tác thanh tra,xét giải quyết khiếu nại tố cáo. -Tổng hợp công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn tỉnh. 1.3.5.Phòng kinh tế nghành: -Tham mưu cho giám đốc trong việc hướng dẫn, xây dựng, tổng hợp điều hành quy hoạch, kế hoạch các nghành: Nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục kiểm lâm, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, giao thông vân tải, xây dựng, bưu điện, điện lực, tài nguyen môi trường, thương mại- du lịch, tài chính, ngân hang trên địa bàn tỉnh bắc kạn. Theo các nghành, lĩnh vực được phân công phòng kinh tế nghành có trách nhiệm +Đề xuất cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển. Đề xuất danh mục đầu tư trên cơ sở quy hoạch được duyệt.Trực tiếp theo dõi quản lý vốn đầu tư xây dựng các dự án. +Thực hiện giám sát đầu tư các công trình, dự án.Tham gia xây dựng cơ chế chính sách. +Phối hợp với phòng tổng hợp chuẩn bi nội dung hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các sở, các huyện. +Thẩm định hồ sơ thầu,các dự án sử dụng vốn ngân sách, hang tháng báo cáo kết quả thẩm định về phòng ĐTXDCB để tổng hợp chung toàn sở. +Thành viên hội đồng thẩm định chất lượng thiết bị vận tải của tỉnh theo quyết định số : 152/2001/ĐK ngày 14/2/2001 mà cục trưởng cục đăng kiểm việt nam phát hành theo quy định kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới giao thông đương bộ. 1.3.6.Phòng tổng hợp -Chủ trì, phối hợp các phòng hướng dẫn, xây dựng ,tổng hợp điều hành, quy hoạch, kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hang năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh. -Tổng hợp và tham gia xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội.Cơ chế, giải pháp điều hành kinh tế xã hội hang năm, các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh.Thjeo dõi tổng hợp kế hoạch thuộc lĩnh vcj an ninh quóc phòng.chủ trì phối hợp các phòng chuyên nghành trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư. -Tổng hợp báo cáo tháng, quỹ, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh, và gửi bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. -Chủ trì tổng hợp và cân đối các nguiồn vốn đầu tư trên địa bàn, phối hợp với các phòng ban chuyên nghành bố trí vốn theo các chương trình dự án.Tham gia điều hànhvà đề xuất những kiến nghị,biện pháp quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. -Chủ trì nghiên cứu đề xuất về đổi mới phương pháp kế hoạch hoá phù hợp với thực tiễn ở Bắc Kạn. -Báo cáo xây dựng công trình công tác hang tháng, quỹ năm báo xcáo tổng kết của toàn nghành,chuẩn bị nội dung họp giao ban và làm thư ký các cuộc họp chuyên môn của cơ quan. -Thẩm định hhồ sở thầu của các dự án thuộc an ninh- quóc phòng. 1.3.7.Phòng văn hoá-xã hội: -Tham mưu giám đóc sở trong việc thực hiện quản lý nhà nớưc trên các lĩnh vực:hưỡng dẫn , xây dựng, tổng hợp, điều hành, quy hoạch, kế hoạch các nghành: Giáo dục- đaò tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao,phát thanh truyền hình,lao động thương binh xã hội,phòng chống tệ nạn xã hội, bảo hiểm xã hội,dân số kế hoạch hoá gia đình,khoa học công nghệ, tổng hợp kế hoạch của toàn khối đoàn thể và các cơ quan quản lý nhà nước,Ban vì sự tiễn bbọ của phụ nữ,dân tộc và miền núi. Theo các nghnàh lĩnh vực được phân công, phòn văn xã co trách nhiệm: +Đề xuất, cân đối, bố trí,quản lý theo dõi vốn đầu tư phát triển +Theo dõi, đôn đốc,kiểm tra tổng hoẹp báo caó tình hình thực hiện kế hoạch hang tháng,quỹ năm. +Tham gia xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện kế hoạch +thẩm định hồ sơ thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. +Phối hợp với phòng tổng hợphưỡng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch hoá đối với các phòng tài chính và kế hoạch huyện- thị, sở- nghành Phần II: Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Kạn (2000-2006) I.Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc kạn giai đoạn (2000 – 2010): Ngày 3/1/2001, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XVI đã thông qua kế hoạch 05 năm (2001-2005) với mục tiêu tong quát là: :”… Đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa,phát triển kinh tế xã hội theo nhịp độ cao, hiệu quả bền vững an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, tăng cường công tác dân vận tạo sức mạnh tổng hợp xây dựng Bắc Kạn giàu mạnh, văn minh”. Mặc dù còn nhiều khó khăn song với nỗ lực phấn đấu,trình độ nghiên cứu của đội ngũ cán bộ trong nghành kế hoạch và đầu tư nói chung và cán bộ sở kế hoạch và đầu tư nói riêng đã được nâng lên một bước.Tổ chức bộ máy trong cơ quan sở đã được củng cố.số lượng công chức sở năm 2005 tăng lên 25 người trong đó có 5 thạc sĩ,20 cử nhân và kỹ sư.trung tâm tư vấn đầu tư thuộc sở được thành lập với biên chế là 5 người.Nghành ké hoạch và đầu tư đã đáp ứng được vai trò tham mưu kinh tế cho tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh.Tổ chức nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tạo ra động lực phát triển mới,bước đột phá mới góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhìn chung các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 2001-2005 đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.kinh tế xã hội phát triển, GDP tăng 12% gấp 1.5 lần mức bình quan của cả nước.Cơ cấu kinh tế có sự chưyển hướng tích cực,tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng manh từ 12% năm 2000 lên 30% năm 2005, tỷ trọng nông lâm –nghư nghiệp giảm từ 62% xuống còn 40% năm 2005.tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh mang tính đột phát,giai đoạn 2001-2005 tăng 12%. Khu vực dịch vụ thương mại tiếp tục được phát triển theo hướng tích cực, sức mua tăng hàng hoá kinh doanh với khối lượng đồ dào cơ cấu chủng loại phong phú.Quy cách mẫu mã ngày càng được cải thiện, cung ứng dịch vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội.Giáo dục và đào tạo đạt những thành tựu nổi bật, đã hoàn thành giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và tăng cường cả về cơ sở vật chất trang thiết bị và cán bộ. chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế- chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày cáng được cải thiện cao hơn mức trung bình của cả nước. Các chương trình xoá đói giảm nghèo và cuộc vận động đền ơn đáp nghĩa đối với những người có công với cách mạng đã trở thành phong trào xâu rộng, đã tạo việc làm cho hơn 1 nghìn lao động hàng năm.tỷ lệ đói nghèo giảm một cách đáng kể.Kết quả là Bắc kạn đã cơ bản xoá được đói và giảm được nghèo và xuất hiện ngày càng nhiều những hộ có thu nhập cao. đại bộ phận người dân đáp ứng tốt nhu cầu của mình. Vời tầm nhìn chiến lược, sở kế hoạch và đầu tư đã tham mưu cho UBND tỉnh đề ra nhiều biện pháp sáng tạo, kết hợp chặt chẽ vịc huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư và đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu cơ bản là đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước khôi phục và phát triển các nghnàh kinh tế có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.Bộ mặt Bắc Kạn có nhiều biến đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện, lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới, vào đảng và chế độ được củng cố và nâng lên. Tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá,dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ,Uỷ ban nhân dân tỉnh, Nghành kế haọch và đầu tư tỉnh Bắc Kạn với vai trò trở thành tham mưu tổng hợp về nền kinh tế xã hội của toàn tỉnh, luôn luôn phát huy được truyền thống vẻ vang của mình .Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thơig kỳ đã thực sự là công cụ chủ yếu trong điều hành quản lý và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Mỗi một thành tựu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc kạn đều mang dấu ấn đóng góp tích cực của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cho đến hôm nay đội ngũ cán bộ của sở đã lớn mạnh.Cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hoàn thiện.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban đã được xây dựng và đang vận hành một cách tích cực,có hiệu quả trong công tác nghiên cúư tổng hợp kế hoạch,trong công tác thanh tra,giám sát việc thực hiện kế haọch và thẩm định dự án đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển… Bên cạnh những thành tích về chuyên môn, các hoạt đọng trên lĩnh vực đảng, đoàn thể cũng đợưc quan tâm đặc biệt, cơ sở trong sạch vưnmgx mạnh…Năm 2004 sở kế hoạch và đầu tư đã vinh dự được UBND tỉnh Bắc kạn tặng bằng khen. Hướng vào cuộc xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020,Sở kế hoạch đang tập chung nghiên cứu kế haọch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) tiếp tục cụ thể hoá các nội dung của kế hoạch và tìm ra các giải pháp tạo ra bước phát triển đột phá,cho thời kì mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển,tạo thêm nhiều việc làm mới với năng suất và chất lượng cao hơn,nâng cao rõ rệt đời sống tinh thần vật chất của người dân.Tạo nền tảng để đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đaị hoá và phát triển kinh tế tri thức,phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015 II.Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn: 2.1.Vốn, nguồn vốn, huy động sử dụng vốn: Nguồn vốn thực hiện quá trình đầu tư trong tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là vốn ngân sách nhà nớưc, bên cạnh đó có nguồn vốn ngân sách của địa phương chiếm một tỉ lệ nhất định, vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là nguồn vốn ODA( các dự án do EU tài trợ, dự án xoá đói giảm nghèo, các dự án nớưc sạch trên địa bàn tỉnh) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng nhiều trong công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.(Xây dựng cơ bản chiếm 65% trong tổng số ngân sách nhà nước đã cấp cho tỉnh). Bắc kạn là một tỉnh đặc biệt khó khăn do vậy việc huy động vốn từ các tỉnh khác, nguồn vốn FDI còn nhiều hạn chế và không đáng kể ( trong năm 2006 vốn FDI chỉ đạt 17.6 tỷ đồng) Tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước trong địa bàn tỉnh năm 2006: +nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản324.13 tỷ đồng(tổng số ngân sách là 450.236 tỷ đồng ) Thực hiện nguồn vốn từ địa phương: Cơ cấu đầu tư Số công trình Thực hiện 2006 Đầu tư trực tiếp cho các dự án 33 27.513 1.Nông nghiệp, thuỷ lợi 5 3.24 2.Giao thông 3 4.56 3.Quản lý nhà nước 2 1.23 4.Cấp thoát nước 5 2.750 5.Giáo dục _đào tạo 3 1.35 6.văn hoá thể thao 4 3.26 7.Công trình công cộng 2 6.932 8.Y tế - xã hội 5 5.6 9.An ninh quốc phòng 4 1.56 Đầu tư khác 13.180 -Vốn TKQH + CBĐT 6.2 -trả nợ kho bạc 2.31 -Phân cấp thị xã 1.6 -trả nợ công trình hoàn thành 2.7 2.2.Quản lý kế hoạch hoá hoạt động đầu tư: Căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ của mình sở kế hoạch và đầu tư quản lý nguồn vốn theo định hướng phát triển của tỉnh, là một cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện công cuộ kế hoạch và đầu tư Các dự án đều được thẩm định một cách rõ ràng và minh bạch, việc lập kế hoạch diễn ra trong thời gian ngắn, chính sác và đạt được kết quả cao trong địa bàn tỉnh.Thủ tục hành chính ngày càng được giảm thiểu, các nhà đầu tư sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi bỏ vốn đầu tư vào tỉnh. Đó cũng là định hướng thu hút nguồn vốn của tỉnh Bắc kạn. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc kạn giai đoạn 1999-2004 phân theo ngành kinh tế (Theo giá hiện hành năm 1994) ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số Triệu đồng 1.231.555 1.356.181 1.502.000 1.697.260 1.894.841 2.143.823 Phân theo thành phần kinh tế Khu vực KT trong nước Triệu đồng 1.231.555 1.348.420 1.493.053 1.682.101 1.875.023 Nhà nước - 404.366 490.384 582.650 648.590 743.650 - TW quản lý - 96.697 141.979 202.902 222.469 292.263 - Địa phương quản lý - 307.669 348.405 379.748 426.121 451.387 Tập thể - 557 1.156 28.274 23.255 6.810 Tư nhân - 14.470 29.968 34.984 82.551 155.335 Cá thể - 796.508 800.633 847.145 927.705 969.228 Hỗn hợp - 15.654 26.279 Khu vực KT có vốn đầu tư nước ngoài - 7.761 8.947 15.159 19.818 Phân theo ngành kinh tế Nông, lâm nghiệp & thuỷ sản 699.318 628.079 658.902 697.821 721.970 837.158 Tỷ trọng % 56,78 46,31 43,87 41,12 38,10 Công nghiệp & xây dựng Triệu đồng 162.428 217.837 237.838 289.622 356.202 396.670 Tỷ trọng % 13,19 16,06 15,83 17,06 18,80 Dịch vụ Triệu đồng 369.809 510.265 605.260 709.817 816.669 909.995 Tỷ trọng % 30,03 37,63 40,30 41,82 43,10 2.3.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong tỉnh chủ yếu là nguồn vốn ODA,NGO, nguồn vốn FDI không đáng kể sở dĩ như vậy là do tỉnh BẮc KẠn còn rất nhiều hạn chế cả về nguồn lực, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng…. để thu hút được nhiều vốn nước ngoài hơn tỉnh BẮc Kạn tập chung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, Đặc biệt là giao thông đi lại, tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng hơn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trêm địa bàn tỉnh cũng là hình thức thu hút vốn đầu tư nớưc ngoài rất hiệu quả. Với các định hướng đó sở Đầu tư tỉnh Bắc KẠn đã đua ra định hướng phát triển của tỉnh nhằm đạt đợưc hiệu quả cao trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài Mục lục 1 Danh mục các chương trình, dự án kêu gọi ODA thời kỳ 2001-2005 Tên chương trình, dự án Nguồn tài trợ Thời gian bắt đầu - kết thúc Vốn (triệu USD) Ghi chú Tổng số ODA Vay Viện trợ 1. Bệnh viện đa khoa , thị xã bắc kạn Các nước Bắc Âu 2003-2005 4 3 NS cấp phát 2. Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi xã Thị Hoa, huyện Ngân sơn JBIC 2002-2004 0,35 0,3 NS cấp phát 3. Đường 207 đoạn Hạ Lang - Bằng Ca-Lý Văn, huyện Hạ Ngân sơn JBIC 2002-2004 2,2 1,6 NS cấp phát 4. Đường ba bể JBIC 2003-2005 0,87 0,8 NS cấp phát 5. Phát triển lưới điện xã Thanh Nhật, Chợ đồn JBIC 2003-2005 0,14 0,13 NS cấp phát 6. Phát triển lưới điện xã Phúc Sen, huyện pắc nặm JBIC 2002-2004 0,14 0,13 NS cấp phát 7. Phát triển lưới điện xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình JBIC 2002-2005 0,254 0,234 NS cấp phát 8. Phát triển lưới điện xã Hồng Việt, Chợ đồn JBIC 2002-2005 0,214 0,2 NS cấp phát 9. Phát triển lưới điện xã Hưng Đạo, huyện Chợ đồn JBIC 2002-2005 0,334 0,3 NS cấp phát 10. Phát triển lưới điện cụm xã Quang Trọng-Canh Tân-Minh Khai, huyện na rì JBIC 2002-2005 0,75 0,6 NS cấp phát 11. Phát triển lưới điện xã Khâm Thành, huyện Bạch thông JBIC 2002-2005 0,27 0,24 NS cấp phát 12. Phát triển lưới điện xã Phong Châu, thị xã bắc kạn JBIC 2002-2005 0,254 0,234 13. Dự án cấp nước vùng Lục Khu, huyện Na rì ODA các nước khác 2002-2005 4,5 4,5 14. Đầu tư trồng và chế biến rau quả ODA các nước khác 2002-2005 8,5 6,8 15. Đầu tư xây dựng 5 công trình thuỷ lợi ODA các nước khác 2002-2005 7,5 6,7 16. Đầu tư phát triển đàn bò và chế biến thịt bò ODA các nước khác 2002-2005 7,3 5,8 17. Đường bắc kạn-nà phực- ba bể ODA các nước khác 2002-2005 8,0 7,0 18. Đường 209 Quang Trọng-Trọng Con, huyện Ch ợ m ới ODA các nước khác 2002-2005 2,0 1,8 19. Tăng cường cơ sở vật chất 8 trưởng trung học ODA các nước khác 2002-2005 1,9 1,7 20. Trung tâm phòng chống bệnh xã hội Đức 2002-2005 1,3 1,0 21. Cải tạo và nâng cấp 2 hồ thuỷ lợi Đâu Lản và Háng Tháng Nhật Bản 2002-2005 2,58 2,58 22. Trường dân tộc nội trú Hàn Quốc 2002-2005 0,49 0,39 23. Trung tâm y tế Hàn Quốc 2002-2005 0,95 0,76 24. Dự án nước thải ODA các nước khác 2002-2005 4,0 4,0 25. Thoát nước bẩn thị trấn Nước Hai, ODA các nước khác 2002-2005 0,3 0,3 26. Thoát nước bẩn thị trấn Đông Khê, ba b ể ODA các nước khác 2002-2005 0,3 2.4. Đầu tư nguồn nhân lực: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn đặt vấn đề con người lên hàng đầu,do đó phát triển nguồn nhân lực là ưư tiên hàng đầu của Sở. Nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ, đại đa số các cán bộ đều có trình độ đại học trở lên,nhận thức cao do vậy các cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.Bên cạnh đó sở còn khuyến khích thế mạnh của bản thân,sở trường của mình Tăng cường giao lưu học hỏi lẫn nhau,các buổi ngoại khoá thường được tổ chức.những phong trào thường xuyên như vậy đã giúp cho các cán bộ sở Kê hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc kạn sích lại gần nhau hơn và đưa cơ quan ngày cang phát triển vững mạnh. Trong năm 2006 sở đã đầu tư312.6 triệu đồng để trang bị cho mỗi cán bộ một máy tính giúp cho công nhân viên có thể lưu trữ thông tin và thực hiên công việc một cách tốt hơn III. Đánh giá chung: 3.1.Những kết quả đạt được: thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp giúp UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, trong năm 2006 sở đã xây dựng được 123 đề án, báo cáo các loại, 442 tờ trình, 215 quyết định và 638 công văn. chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với viện chiến lược Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn tỉnh quy hoạch tổng thể phát triiển kinh tế xã hội của tỉnh đên 2020 để trình Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tai quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 29/03/2006. Đôn đốc hưỡng dẫn các sở nghành,huyện ,thị ,rà soátbổ sung quy hoạch nghành ,lĩnh vực , quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện ,thị giai đoạn 2006- 2020 Phối hợp rà soát,bổ sung quy hoạch tổng thế di dân định cư thuỷ điện ba bể theo quyết định 188/QĐ-UB và quyết định 459 củ thủ tướng Chính Phủ. Tham gia thẩm định thực địa, tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư. Tham mưu giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội dung kỳ họp chuyên đề và kỳ họp thứ 05 của HĐND tỉnh kháo IX. Thường trực chương trình nghị sự 21 của tỉnh :hoàn chỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.” chiến lược phát triển bền vững của tỉnh BẮc Kạn 2007 đến năm 2020”. Tham gia hội thảo tổng kết chương trình nghị sự 21 tiàn quốc lần thứ2.Chủ trì nội dung chuẩn bị thực hiện hội nghị tổng kết dự án thí điểm chương trình phát triển bền vững của tỉnh Bắc Kạn. Chủ trì thẩm đinh, trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ dự án, hồ sơ thầu, nhận và trả kết quả theo cỏ chế một cửa.Trong năm 2006 đã tiếp nhận 313 hồ sở, trong đó có 212 hồ sơ dự án và 101 hồ sơ thầu.. Đã trình UBND tỉnh phê dưyêt xong 153 hồ sở, đang xin ý kiến các nghành 46 hồ sơ, yêu cầu chỉnh sửa , bổ sung 32 hồ sơ…Trong đó đã trình UBND tỉnh phê duyệt 73 dự án thành phần thuộc dự án di dân tái định cư thuỷ điện ba bể.Nhìn chung quá trình thẩm định và phê duyệt hồ sỏ dự án, hồ so thầu đảm bảo đúng quy trình, thủ tục không để sai sot và chậm chễ. Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi bổ xung , hoàn thiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng:Tham gia ý kiến điều chỉnh , bổ sung quyết định 3665 và quyết định 177 về chính sách hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn.Phối hợp với sở xây dựng, sở tài chính tham mưu xây dựng quyết định về quản lý đầu tư cà xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thay thế Quyết định 103/2005/QĐ-UBND ngày 07/9/2005 của UBND tỉnh.DỰ thảo quyết định về phân cấp quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Công tác sắp xếp, Chuyển đổi sở hữu cac doanh nghiệp nhà nước trong năm qua mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn song được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, sự phối hợp của các sở , ban , ngành chức năng, sở đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cổ phần hoá toàn bộ cho 05 doanh nghiệp,chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho 02 doanh nghiệp.Chuyển một nông trường thanh công ty Nông nghiệp,cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp cho 02 doanh nghiệp,thẩm định và phê duyệt cho 03 doanh nghiệp. Làm tốt khâu tư vấn, hưỡng dẫ người dân và doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp đăng kí kinh doanh, bổ sung danh mục nghành nghề nên công tác đăng kí kinh doanh cơ bản đảm bảo nhanh gon, thuận tiện.Năm 2006 đã cấp mới giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho 85 doanh nghiệp, cấp bổ sung ,thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 45 doanh nghiệp.Cấp mới đăng ký kinh doanh cho 54 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện. duy trì thực hiện kiểm tra kinh doanh sau đăng ký kinh doanh. Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hợp tác với các tỉnh đông bắc (Cao bằng- Bắc kan - Lạng sơn ) chuẩn bị nội dung phục vụ hội nghị cấp cao 3 tỉnh Cao bằng -Bắc kan- Lạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32057.doc
Tài liệu liên quan