Báo cáo thực tập tổng hợp tại VCB chi nhánh Hà Nội

Mục lục

Lời mở đầu 1

Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội 2

1.1 Khái lược về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội 2

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 2

1.3 Các hoạt động chính 3

1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng : 4

Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội 4

2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng 4

2.2 Chức năng nhiêm vụ 6

2.2.1 Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc 6

2.2.2Chức năng nhiệm vụ các phòng 6

2.2.3 Nhận xét cơ cấu tổ chức của NHNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VCB Hà nội) 7

Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Vietcombank Hà Nội 10

3.1 Các nguồn lực 10

3.1.1 Vốn, tài chính 10

3.1.2 Công nghệ 10

3.1.3 Nguồn lực con người 11

3.2 Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh 12

3.2.1 Quy mô và tăng trưởng 12

3.2.2 Khả năng sinh lợi 16

Ta nghiên cứu kết quả kinh doanh và lợi nhuận qua bảng sau 16

3.2.3 Khả năng thanh toán 18

Phần 4: Chiến lựoc của VCB Hà Nội trong giai đoạn tới 20

4.1 Khó khăn và thuận lợi trong thời gian qua 20

4.2 Mục tiêu : 20

4.3 Phương thức để đạt được mục tiêu 21

Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng Hành chính- Nhân sự ngân hàng VCB Hà nội 22

5.1 Sơ đồ cơ cấu phòng Hành chính nhân sự 22

3.2 Phân tích hoạt động của phòng Hành chính- tổ chức trong VCB HN 23

3.3 Một số kiến nghị về chiến lược cho hoạt động nhân sự 25

Kết luận 27

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4534 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại VCB chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán điện tử liên ngân hàng, các trung tâm thanh toán quốc tế và nhiều hình thức thanh toán phù hợp với các đối tượng khác nhau như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ… do vậy mà thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với một chi phí hợp lý. 1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng : VCB HN luôn năng cấp và mở rộng các hoạt động của mình nhằm cung cấp cho khách hang nhiều dịch vụ tiện ích. Ngân hang có các hoạt động và dịch vụ kinh doanh chính sau: Dịch vụ ngân hàng : cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến dân cư. Bao gồm: Dịch vụ Tài khoản( tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp, trả lương tự động), Tiết kiệm và đầu tư, Chuyển và nhận tiền, Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình, Thu đổi ngoại tệ , séc du lịch, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu , Nhờ thu séc nội địa và quốc tế Mua bán ngoại tệ gồm các dịch vụ: Mua bán ngoại tệ giao ngay, Mua bán ngoại tệ ký hạn, Hoán đổi tiền tệ, lãi suất, Hợp đồng quyền chọn, Các sản phẩm phái sinh khác Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức • Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ • Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân • Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ • Các loại kỳ phiếu, trái phiếu • Tiền gửi thanh toán Tín dụng được thực hiện dưới các hình thức • Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng • Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đắp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng • Cho vay chiết khấu bộ chứng từ Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP VIETCOMBANK HÀ NỘI (nguồn: Phòng hành chính- nhân sự NHNTVN chi nhánh Hà Nội) Quản lý nợ BAN GIÁM ĐÔC Kế toán Tài Chính Tổng hợp- Tin học Thanh toán XNK Hành chính Nhân sự Kiểm tra nội bộ Quản lý Nợ Thanh toán thẻ Dịch vụ Ngân hàng Tín dụng thể nhân Ngân quỹ HĐ Xử lý rủi ro HĐ Tín dụng Các phòng giao dịch 2.2 Chức năng nhiêm vụ 2.2.1 Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc Giám đốc: Quản lý chung và toàn diện mọi hoạt động cảu chi nhánh Hà nộ. Trực tiếp kí các hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực: - Phòng khách hàng thể nhân - Phòng tổng hợp - Phòng kiểm tra nội bộ - Công tác tổ chức cán bộ - Công tác phát triển mạng lưới - Chủ tịch hội đồng tin dụng, HĐ xử lý rủi ro, HĐ miễn giảm lãi - Ký hợp đồng vay vốn có hạn mức trên 10 tỷ Phó Giám đốc Nguyễn Thi Thu Hải - Quản lý, chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh trong công việc - Phòng dịch vụ Ngân hàng - Phòng thanh toán thẻ - Các phòng giao dịch Công tác công đoàn Phó giám đốc Phan Văn Thái : Quản lý , chỉ đạo và ký kết hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực công việc sau Phòng khách hàng Phòng thanh toán XNK Ký các hợp đồng tín dụng vay vốn ngắn hạn có hạn mức dưới 10 tỷ Phó giám đốc Trần Thị Thủy: Quản lý chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh trong những lĩnh vực công việc sau Phòng Ngân quỹ Phong kế toán tài chính Phòng quản lý nợ Công tác hành chính quản trị phòng hành chính nhân sự Phòngtinhọc 2.2.2Chức năng nhiệm vụ các phòng Phòng tín dụng thể nhân Là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai các cấp dụng cho khách hàng gồm cho vay bảo lãnh. Triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Phòng tổng hợp tham mưu trong việc thực hiện tổng hợp, phân tích xây dựng kế hoạch kinh doanh, quản trị, điều hành , thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới Phòng kiểm tra nội bộ Tham mưu cho ban giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng Phòng thanh toán XNK: Phòng chuyên môn thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bảo lãnh Phòng ngân quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt theo đúng quy định Phòng tin học: duy trì hệ thống CNTT liên quan đến hoạt động ngân hàng Phòng HC- NS: tham mưu cho ban GĐ trong công tác nhân sự và thuecj hiện công việc hành chính, xây dựng cơ bản Phòng dịch vụ ngân hàng: là phòng nghiệp vụ thực hiện việc huy động vốn, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng Phòng thanh toán thẻ: thanh toán các loại thẻ, mạng lưới ATM, phát hành thẻ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho doanh nghiệp và kế toán giao dịch cho bộ phận kinh doanh Phong giao dịch: các phòng giao dịch được phân những nhiệm vụ khác nhau xong nhìn chung có chức năng là huy động vốn và giao dịch với khách hàng cá nhân 2.2.3 Nhận xét cơ cấu tổ chức của NHNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VCB Hà nội) Loại mô hình: là cơ cấu ma trận. Bởi: - Mô hình tổ chức kết hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu theo địa lý( ở đây là các phòng giao dịch ở các địa bàn khác nhau).. Cơ cấu chức năng thì phân chia thành các phòng chức năng như marketing, sản xuất, kế toán, nhân sự…Lợi ích: Cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng. - Có sự phối kết hợp giữa các phòng ban chức năng cho phép tiết kiệm các nguồn lực và cùng giải quyết nếu có vần đề lớn phát sinh. Ví dụ Các hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng tín dụng bao gồm những cán bộ ở các phòng khác nhau. Hội đồng xử lý rủi ro gồm trưởng phó phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, quản lý nợ . Trong các trường hợp nợ xấu khó đòi hay các vấn đề rủi ro các của ngân hàng hội đồng sẽ đứng ra điều tra xử lý và ra quyết định Đánh giá cơ cấu tổ chức công ty Cơ cấu có sự hỗ trợ tương đối để thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty Mục tiêu của NH là quản lí rủi ro tập trung nhằm hạn chế rủi ro một cách toàn diện và hiệu quả.Ngoài các phòng ban như phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, Ngân hàng còn thành lập riêng các Hội đồng tín dụng , Hội đồng xử lý rủi để điều hành tập trung giải quyết vấn đề rủi ro. Điều đó cũng cho thấy vấn đề quản lý rủi ro tài chính, xử lý nợ xấu đặc biệt được coi trọng trong ngân hàng Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với môi trường kinh doanh của tổ chức. Hội nhập WTO và mở cửa ngành NH đã khiến cạnh tranh giữa các NH ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển cấc NH phải tìm mọi cách giảm chi phí. Cơ cấu ma trận như trên khá tinh gọn sẽ giúp tiết kiệm các nguồn lực Cơ cấu đảm bảo sự phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng Bởi là cơ cấu ma trận cho phép các phòng giao dịch của VCB HN phối hợp với các phòng chức năng của NH( như theo sơ đồ CC TC). Theo đó các phòng giao dịch ngoài nhiệm vụ giao dịch chung chuyển thanh toán tiền còn liên kết các phòng ban chức năng triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, báo cáo và thực hiện theo sự quản lý và định hướng của ngân hàng Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với quy trình công nghệ Nghiên cứu quy trình cung cấp một sản phẩm đặc trưng của ngân hàng, đó là sản phẩm cho vây tín dụng, ta thấy các phòng ban được phân chia và sắp xếp theo trình tự từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Ban đầu, phòng tín dụng thể nhân có nhiệm vụ tiếp thị , tư vấn sản phẩm với khách hàng, lập các hồ sơ, xét phê duyệt đề xuất vay để ký hợp đồng. Bước thứ hai, phòng quản lý nợ có nhiệm vụ giải ngân sau khi kiểm tra tính đúng đắn hợp lệ , đồng thời giám sát việc thu hồi nợ. Cuối cùng bộ phận kế toán tiền vay có trách nhiệm thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ xấu, sẽ được chuyển lên cấp cao hơn là hồi đồng tín dụng để xem xét giải quyết. Vậy ta thấy việc sắp xếp cơ cấu các phòng ban như trên sẽ giúp chuyên môn hóa đảm bảo cho quy trình nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện tốt. Qua đó ta cũng thấy các phòng ban trong ngân hàng phải thực sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với nhau Cơ cấu đảm bảo sự rõ rang trong mối quan hệ giữa người có nghĩa vụ báo cáo và người được báo cáo. Điều này được thể hiện trong việc phân công công tác chỉ đạo điều hành của Ban GĐ được phân định khá cụ thể và chi tiết( như trong phần 2.2 Chức năng nhiệm vụ) Nhược điểm: nhìn vào sơ đồ CC TC ta thấy các phòng chức năng chưa có sự phân nhóm cụ thể để biết nhóm nào làm kinh doanh nhóm nào có chức năng hỗ trợ. Ta có thể tham khảo có cấu của NH Vietinbank chi nhánh cấp 1 như sau Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương ( Nguồn: Phòng tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương) Thiết nghĩ VCB HN cần phân các phòng ban làm các khối như trên thì sẽ giúp nhóm cụm lại các phòng ban nào có cùng chức năng chung như KD, Hỗ trợ, tác nghiệp, quản lý rủi ro,phòng Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Vietcombank Hà Nội 3.1 Các nguồn lực 3.1.1 Vốn, tài chính .Về tổng nguồn vốn: Tốc độ tăng của tổng nguồn vốn tăng lên qua các năm. Điều này đảm bảo vốn cho đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ. Trong đó ta cũng thấy vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua các năm. Điều này sẽ đảm bảo cho tỷ lệ an toàn vốn khi tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Huy động vốn là hoạt động mà không một ngân hàng nào bỏ qua bởi ngân hàng có huy động được vốn nhàn rỗi thì mới có khả năng triển khai các hoạt động của mình. Hoạt động huy động vốn diễn ra ở tất cả các ngân hàng do vậy mà hoạt động này đang đứng trước những thách thức lớn như: các NHTM liên tục đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với những sản phẩm phong phú hay xu hướng hình thành tập đoàn khiến cho các tổng công ty lớn chuyển sang giao dịch với chính ngân hàng của tổ chức đó tự thành lập hoặc là giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. Tuy vậy thì hoạt động huy động vốn của VCB Hà Nội trong những năm qua vẫn luôn tăng trưởng do VCB Hn giữ được uy tín lâu năm trên thị trường Biểu 3.1: Tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của VCB Hà Nội ( Nguồn: Phòng Tổng hợp VCB HN) 3.1.2 Công nghệ Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng trước những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng – tài chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi mà cơ chế là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là như nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, VCB đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích mình đối với khách hàng bằng việc cung cấp các sản phẩm tự động hóa cao như CVB online, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống rút tiền tự động ATM Connect 24…Hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu với mạng lưới chi nhánh tại 85 nước trên thế giới, kết hợp giữa ngân hàng với viễn thông như thanh toán qua mobie, thương mại điện tử. VCB tự hào là người luôn tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đai ở VN. Đặc biệt VCB còn ứng dụng công nghệ cao vào nhiều khía cạnh nghiệp vụ ngân hàng như quản lý, giao dịch khách hàng, các vấn đề bảo mật thông tin dữ liệu trong hệ thống ngân hàng của mình nhằm nâng cao năng suất hiệu quả lao động 3.1.3 Nguồn lực con người Bảng 3.1 :Số lượng chất lượng CBNV VCB Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Theo giới tính Nam 57 34.0 79 35.0 100 37.0 Nữ 110 66.0 148 65.0 167 63.0 Theo tính chất LĐ Lao động quản lý 17 10.2 34 15.0 43 16.0 Giám đốc, phó GĐ 4 2.2 9 4.0 11 4.1 Trưởng, phó phòng 13 8.0 25 11.0 32 12.0 2. LĐ chuyên môn, nghiệp vụ 143 85.8 184 8.0 212 79.0 3. LĐ giản đơn 7 4.0 9 4.0 12 4.5 Theo trình độ Trên Đại học 13 8.0 23 10.0 29 11.0 Đại học 129 77.0 182 80.0 222 83.0 Cao đẳng 18 11.0 18 8.0 5 5.0 Trung cấp 7 4.0 5 2.0 3 1.0 Theo độ tuổi Từ 30 tuổi trở xuống 104 62.0 148 65.0 182 68.0 31 đến 45 tuổi 50 30.0 59 26.0 64 24.0 46 đến 60 tuổi 13.36 8.0 20 9.0 21 8.0 Tổng số CBCNV 167 227 267 ( Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự VCB HN) Trong đó lao động chuyên môn nghiệp vụ là lao động nhân viên ở các phòng ban. Lao động giản đơn gồm lái xe, bảo vệ, lao công tạp vụ. Nhận xét : nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ biến động LĐ qua các năm như sau: - Số lượng LĐ tăng lên không ngừng với tốc độ tăng 2006 là 35.9%, năm 2007 là 17.6 %. Cùng với đó là sự tăng lên của doanh thu các năm - Theo giới tính không có sự biến động đáng kể giữa tỉ lệ nam và nữ. Tỉ lệ nam tăng nhẹ để tiến tới cân bằng với nữ bởi ngành ngân hàng có đặc thù là nhìn chung nữ chiếm tỷ lệ cao hơn - Theo tính chất LĐ: LĐ quản lý tăng nhẹ, đặc biệt tăng khá trong năm 2006 bởi trong năm này thành lập mới 3 phòng giao dịch, đồng thời chi nhánh tách các phòng ban cũ kiêm nhiều chức năng dịch vụ thành nhiều phòng nhỏ hơn đáp ứng với sự phát triển và nâng cao không ngừng của dịch vụ. Vì vậy số lượng phó, giám đốc các phòng giao dịch, trưởng phó phòng tăng lên nhiều. Tỷ trọng LĐ chuyên môn và LĐ giản đơn không mấy thay đổi - Theo trình độ LĐ: Tỷ trọng LĐ qua ĐH và trên ĐH ngày càng tăng tương ứng đó là giảm tỷ trọng LĐ cao đẳng và trung cấp. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho thấy trình độ tăng lên không ngừng đáp ứng với yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng dịch vụ tạo nhiều sản phẩm tiện ích mới - Tuổi bình quân của CBCNV năm 2007 là : 30,4 tuổi. Đây là độ tuổi trung bình trẻ- không cao cũng không quá trê. Là độ mà người LĐ đạt tới mức năng suất cao nhất trong cả cuộc đời làm việc của mình vì họ đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định đồng thời còn nhiều sức khỏe mong muốn cống hiến 3.2 Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh 3.2.1 Quy mô và tăng trưởng Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán VCB HN Đơn vị: triệu đồng Mục 2006 2007 I Tài sản Tiền mặt và tương đương tiền mặt 140256 185846 Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước 687210 676.4348 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 3029617 2412659 Chứng khoán kinh doanh 32979 163682 Cho vay khách hàng 3842552 5534922 Góp vốn đầu tư dài hạn 55952 96722 Đầu tư chứng khoán 1762879 2187526 Tài sản cố định 64375 60851 Tài sản khác 77594 131023 Tổng tài sản có 9693414 11449666 II Nợ phả trả, vốn, quỹ Tiền nợ VCB HO và Ngân hàng Nhà nước 969727 735745 Tiền vay các tổ chức Tín dụng khác 705893 1040509 Tiền gửi của khách hàng 6491148 821169 Phát hành giấy tờ có giá 509169 186821 Nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 143123 143328 Nợ khác 214593 340215 Tổng nợ phải trả 9037829 10658785 Vốn chủ sở hữu 651230 776921 Trích lập quỹ 4355 4891 Tổng nợ phải trả, vốn 9693414 11449666 ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Về tổng tài sản Biểu 3.1: Tổng tài sản VCB HN ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối chậm lại So với ngành: Biểu 3.2 Tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng trong năm 2007 Đơn vị: tỷ VNĐ Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối chậm lại. Tuy nhiên nếu đem so sánh NHNT Chi nhánh Hà Nội với NHNT Việt Nam thì ta thấy tốc độ tăng trong 2007 là khá tương đương nhau. Và nếu so với toàn ngành thì tốc độ tăng Tài sản của NHNT Việt Nam nói chung và NHNTVN chi nhánh Hà Nội nói riêng là thấp so với các ngân hàng khác.Tuy nhiên điều này là dễ hiểu bởi tổng tài sản của VCB lớn hơn các ngân hàng khác nhiều nên tốc độ tăng tổng tài sản sẽ không cao Về hoạt động tín dụng: Biểu 3.3: Tổng dư nợ VCB HN ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Nhận xét: tổng dư nợ tín dụng luôn tăng lên trong các năm. Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đạt 4414 tỷ đồng tăng 3.28% so với năm 2006. Trong đó: - dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.78% tổng dư nợ( trong khi đó trung bình ngành là 2.8%) - Cho vay trung dài hạn chiếm 22.3% tổng dư nợ - Cho vay ngắn hạn chiếm 77.7% tổng dư nợ 3.2.2 Khả năng sinh lợi Ta nghiên cứu kết quả kinh doanh và lợi nhuận qua bảng sau Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận VCB HN Đơn vị : Triệu đồng Mục 2003 2004 2005 2006 2007 Thu nhập từ hoạt động 41.728 81.478 125.437 292.294 334.277 Chi phí hoạt động 15.878 30.128 49.177 74.887 94.409 Lợi nhuận 25.850 51.350 76.260 132.799 164.875 Tổng nguồn vốn 5500.000 6500.564 8.201.234 9.693.414 11.449.666 Vốn chủ sở hữu 323.125 391.089 496.808 651.230 776.921 ROA(%) 0,47 0,79 0,93 1,37 1,44 ROE(%) 8 13,13 15,35 21,12 21,21 CAR(%) 7.3 9.6 ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Về lợi nhận: Biểu 3.4 : Tăng trưởng lợi nhuận VCB HN ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Nhận xét: Tốc độ tăng lợi nhuận liên tục tăng lên qua các năm. Điều này đã tạo điều kiện cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của VCB HN ( ROA) luôn tăng lên qua các năm và đặc biệt cao hơn hẳn so với toàn ngành ROA, ROE Biểu 3.5: ROE của VCB HN qua các năm ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Biểu 3.6: ROA của VCB HN qua các năm ( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN) Nhận xét: ROE, ROE tăng lên không ngừng qua các năm So với ngành trong năm 2007 Bảng 3.4: So sánh ROA ROE của một số ngân hàng lớn ( Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC) Nhận xét: Các chỉ số ROA, ROE của VCB HN trong năm 2007 đều cao hơn so với toàn VCB nói chung. Điều này càng chứng tỏ vị trí dẫn đầu của chi VCB chi nhánh Hà Nội trong hệ thống NHNT VN. Tuy nhiên các chỉ số này còn thấp hơn so với các NHTMCP khác 3.2.3 Khả năng thanh toán CAR (Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC) Nhận xét: CAR của NHNTVN chi nhánh Hà Nội có phần cao hơn so với trung bình của toàn NHNTVN nói chung. Và nếu so với các ngân hàng khác thì cao nhất trong hệ thống các NHTMQD( như Agribank, BIDV, ICB) và không thấp hơn nhiều so với các NHTMCP( như ACB, STB. EAB) Phần 4: Chiến lựoc của VCB Hà Nội trong giai đoạn tới 4.1 Khó khăn và thuận lợi trong thời gian qua Thuận lợi: NHNT Việt Nam đã chính thức trở thành NHTM cổ phần từ 02/06/2008, nền tảng cơ chế quản trị và điều hành ngân hàng có sự thay đổi. Thực tế là một số chủ trương biện pháp tổ chức chỉ đạo trong kinh doanh từ NHNT VN đã có sự chuyển biến. Thương hiệu và vị thế VCB tiếp tục phát huy tác dụng. Các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và NHNN nhạy bén hơn, tác động rất mạnh đến thị trường và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Các doanh nghiệp, khách hàng của VCB có cơ sở kinh doanh vững chắc cũng chịu tác động của khủng hoảng, suy giảm nhưng chưa bị rủi ro lớn hoặc đổ vỡ. Công nghệ của VCB tiếp tục được phát huy trên nền tảng đã được xây dựng từ trước, một số dịch vụ mới được đưa ra có tác dụng . Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn, VCB Hà Nội cũng có sự thay đổi về quản lý, điều hành kinh doanh và việc áp dụng một số biện pháp điều hành kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động vốn từ NHTMCP Ngoại thương VN như: tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, CCTG, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng màng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, kết hợp các nghiệp vụ phái sinh… để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng là những nhân tố giúp hoạt động kinh doanh của VCB tiếp tục ổn định và phát triển. Khó khăn: Kinh tế trong nước bị lạm phát cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động của các NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM khá gay gắt trước tình hình thanh khoản khó khăn hồi đầu năm, biến động tỷ giá phức tạp và thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên liệu diễn biến phức tạp. Tâm lý cán bộ CNV quan ngại trước các chính sách thay đổi, trông chờ vào thu nhập mới, cổ phiếu sụt giá, sản phẩm dịch vụ đơn điệu... Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh sôi động, các ngân hàng vẫn cung cấp rất nhiều các cách thức linh động mới mẻ, sản phẩm và dịch vụ khá đa dạng, phong phú, thu hút được số lượng lớn khách hàng. Đó là nét sáng tạo, đột phá của các ngân hàng bạn mà VCB cần học tập và phát huy. VCB duy trì được kết quả tốt chủ yếu do uy tín, thương hiệu Vietcombank được tạo dựng hơn 45 năm qua. Các sản phẩm huy động vốn so với các ngân hàng bạn nhìn chung không mới mẻ, lãi suất chưa hấp dẫn, các sản phẩm đơn lẻ, không mang tính chất ‘gối vụ’: khi sản phẩm này đến hạn, khách hàng không có sản phẩm khác để lựa chọn thay thế 4.2 Mục tiêu : - Đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng( BIS) và các chỉ số an toàn vốn ( CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế - Giữ vai trò chả đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân hàng lớn trong khu vực - Trở thành tập đoàn tài chính đa năng, có quy mô lớn ở Châu Á vào năm 2015-2020 với phạm vi hoạt động trên toàn thế giới 4.3 Phương thức để đạt được mục tiêu - Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động ngân hàng bán buôn- bán lẻ, hoạt động liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ - Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng - Áp dụng mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế - Chuẩn hóa quy trình và không gian giao dich, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho giai đoạn mới- giai đoạn sau cổ phần hóa của công ty cũng như thời kỳ hội nhập lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng Hành chính- Nhân sự ngân hàng VCB Hà nội 5.1 Sơ đồ cơ cấu phòng Hành chính nhân sự Sơ đồ 5.1 Sơ đồ tổ chức phòng Hành chính- Nhân sự Trưởng phòng Bộ phận Hành chính Bộ phận Đào tạo Bộ phận tuyển dụng Quản lý cán bộ Quản lý lương thưởng (Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN) Trong đó: - Trưởng phòng: 1 người - Bộ phận hành chính: 3 người - Bộ phận tuyển dụng: 1 người - Bộ phận Đào tạo: 2 người - Bộ phận quản lý cán bộ: 2 người - Bộ phận lương, thưởng, phúc lợi: 2 người Bảng 5.1 Cơ cấu nhân viên trong phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Theo giới tính - Nam - Nữ 7 4 63.6 36.4 Theo tuổi - Nhỏ hơn 30 - 31 - 45 - 46 - 55 5 4 2 45.5 36.4 18.1 Theo trình độ chuyên môn - Đại học chuyên ngành QL Nhân sự - Đại học chuyên ngành khác - Dưới ĐH 1 10 0 9.1 90.9 0 Theo thâm niên làm việc trong lĩnh vực nhân sự- hành chính - Dưới 5 năm - Từ 5 - 10 năm - Trên 10 năm 5 5 1 45.5 45.5 9.0 Tổng số 11 100 ( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN) Độ tuổi bình quân của CBNV trong phòng 32 ; không có sự chênh lệch nhiều về tuổi tác so với tuổi bình quân của NV toàn ngân hàng VCB HN là 30,4 tuổi. Tất cả NV trong phòng đều tốt nghiệp đại học, tuy không phải chuyên ngành Quản trị nhân sự- hành chính, nhưng cùng với thâm niên làm việc khá lâu trong lĩnh vực nhân sự- hành chính( trung bình gần 6 năm) cộng với một số cán bộ cũng tham gia các lớp học ngắn hạn đào tạo QLNS, nhìn chung đội ngũ này vẫn kiến thức tốt để có thể đảm đương các công việc trong phòng 3.2 Phân tích hoạt động của phòng Hành chính- tổ chức trong VCB HN Bộ phận Hành chính: luôn đảm bảo cho các bộ phận nghiệp vụ có đầy đủ điều kiện vật chất thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Hàng năm tiến hành mua sắm, quản lý tài sản ,xây mới mở rộng phòng giao dịch, tham gia tổ chức “Hội nghị khách hàng hàng năm và triển khai hoạt động năm tới” . Công tác bảo vệ cơ quan được nghiêm túc thực hiện nhằm bảo đảm an toàn cho cơ quan, thực hiện tốt nội quy PCCC, duy trì tốt việc thực hiện các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc Bộ phận tuyển dụng: Chức năng: được quy định trong quy định về tuyển dụng cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng NTVN như sau: - Dựa vào kế hoạch kinh doanh, các phòng ban xây dựng kế hoạch tuyển dụng gửi lên bộ phận tuyển dụng tổng hợp điểu chỉnh tham ưu cho ban giám đốc về vấn đề liên quan đến tuyển dụng nhân lực - Tổ chức và đánh giá công tác tuyển dụng của ngân hàng Số lượng tuyển dụng mới qua các năm không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh như tăng lượng vốn huy động, tăng dư nợ tín dụng, thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch Bàng 5.2 Lượng LĐ tuyển dụng qua các năm 2003 2004 2005 2006 2007 Số người được tuyển dụng 50 55 58 60 55 ( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN) Bộ phận Đào tạo Các hoạt động chính của bộ phận phụ trách đào tạo được quy định cụ thể trong Quy định tháng 10/2002 về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Cụ thể như sau: - Tham mưu cho ban lãnh đạo NHNT về việc quản lý công tác đào tạo cán bộ trong toàn hệ thống NHNT - Xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với nhu cầu về nguồn nhân lực và dựa trên cơ sở quy hoạch cán bộ , gắn liền với chiến lược phát triển của NHNT - Định kỳ tổng kết đánh giá công tác đào tạo và triển khai kế hoach đào tạo đặt ra. Có 2 hình thức đào tạo chủ yếu hiện nay - Đào tạo ngoài công việc: Gửi lên đào tạo tại Hội sở Vietcombank (VCB HO) để đào tạo dài ngày và nội dung đào tạo chủ yếu là nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra còn gửi nhân viên cán bộ chủ chốt đi đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài - Đào tạo tại công ty :Tổ chức Đào tạo ngay tại VCB HN Nội dung của chương trình đào tạo về: - Hoàn thiện kĩ năng văn hoá làm việc như kỹ năng giao tiếp thuyết trình, làm việc nhóm, quản lý thời gian - Nâng cao trình độ và kĩ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên …ở những lĩnh vực như: quản trị rủi ro, thẩm định giá, dịch vụ khách hàng, luật chứng khoán,… - Chủ động tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức và kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31792.doc
Tài liệu liên quan