Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng-VIMECO

MỤC LỤC

 

Lời cảm ơn 1

I. Khái quát một số nét lớn về công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng - VIMECO 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

2. Đặc điểm về chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3

3. Nhiệm vụ chính của công ty 3

4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3

5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy VIMECO 4

II. Những nội dung đã thực tập 5

III. Những nội dung đã thu hoạch được trong thời gian thực tập 5

1.Sự phân cấp quản lý kinh doanh 5

2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 5

3. Tình hình tài chính của công ty 7

4. Cơ cấu nguồn vốn tại công ty 8

5. Vốn lưu động 9

5.1. Vốn lưu động của công ty 9

5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10

IV. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng. 11

1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng 11

1.1. Những mặt mạnh của Công ty trong việc sử dụng vốn 11

1.2. Những tồn tại 12

2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng 12

2.1. Tổ chức công tác thu hồi công nợ 12

2.2. Tổ chức công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá 13

3. Kiến nghị 14

3.1. Kiến nghị đối với công ty 14

3.2. Kiến nghị với nhà trường 15

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng-VIMECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, thông thường công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và đơn chiếc do vậy việc tổ chức hạch toán kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại một nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt. Cuối cùng, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp của nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình… 3. Nhiệm vụ chính của công ty: Nhờ những cố gắng vượt bậc của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, ngày 14/07/2000 công ty đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng xếp hạng Doanh nghiệp hạng 1. Hiện nay công ty kinh doanh trên các lĩnh vực: - Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, bưu điện hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp... - Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu, hàng tiêu dùng … 4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung: 1- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu và hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ được bầu. 2- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu lên và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ. 3- Giám đốc Công ty: - Do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. - Ký nhận vốn, tài sản, các khoản vay theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị phục vụ sản xuất KD, chịu trách nhiệm về các khoản nợ. 4- Đại diện lãnh đạo: - Chịu trách nhiệm điều hành, đôn đốc, giám sát việc xây dựng hệ thống Quản lý chất lượng (QLCL) của công ty. 5- Phòng đầu tư: - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội, lập các kế hoạch đầu tư trình HĐQT, lãnh đạo Công ty phê duyệt. 6- Phòng kế hoạch kỹ thuật: - Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án. 7- Phòng Cơ giới vật tư: - Thay mặt Giám đốc theo dõi quản lý, sử dụng thiết bị hiện có của Công ty. 8- Phòng tài chính kế toán: - Tham gia lập các kế hoạch kinh tế - Tài chính của Công ty. - Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn phục vụ cho việc thi công công trình, thực hiện các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị. đại hội đồng cổ đông Giám đốc công ty Hội đồng quản trị Phó giám đốc Phòng đầu tư Phòng KHKT Phòng CGVT Phòng TCKT Phòng TCHC Phòng KD và XTTM Các trạm nghiền sàng đá Trung tâm XNKXD Các xưởng cơ khí Các BQL dự án Các trạm bê tông Các công trường Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy VIMECO: Kế toán tại công ty bao gồm 2 bộ phận là kế toán tại văn phòng và kế toán tại công trường, tuy nhiên để phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán cũng được tổ chức theo mô hình tập trung. Trưởng phòng Tài chính Kế toán Phó phòng Tài chính Kế toán KT tổng hợp KT Tiền lương và Bảo hiểm KT ngân hàng KT thanh toán - công nợ Thủ quỹ KT công trường Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. II. Những nội dung đã thực tập: 1. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh nói trên, nên công ty vừa có chức năng quản lý cấp trên, cấp dưới, lại vừa là một đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có bảng tài sản riêng, hạch toán lỗ lãi riêng. Quan hệ kinh tế giữa các công ty với nhau được biểu hiện bằng các hợp đồng kinh tế: hợp đồng về giao nhận thầu, hợp đồng về sản xuất vật liệu, gia công bán thành phẩm… 2. Theo hình thức tổ chức của công ty, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các công trường được thu thập, xử lý và gửi các chứng từ về phòng Tài chính- kế toán để hạch toán. Qua đây em đã tiếp cận được với các tài liệu, nghiên cứu và phân tích các loại báo cáo kinh tế, tài chính… của công ty. 3. Qua phân tích số liệu, em đã nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (xem Biểu 03).Thấy rõ sự ảnh hưởng của vốn kinh doanh đối với công ty nên đã vận dụng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn. 4. Để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh trước hết công ty phải có vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.Vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong vốn kinh doanh của công ty,quyết định qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. III. Những nội dung đã thu hoạch được trong thời gian thực tập: 1. Sự phân cấp quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của công ty. Công việc của từng cán bộ phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ,đều có chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, em đã rèn luyện được tốt hơn kỹ năng nghiên cứu, phân tích,đánh giá dựa trên cơ sở những lý luận cơ bản đã được học ở nhà trường. 2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: Biểu 03: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003 – 2004 (Đơn vị : Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1 2 3 4=3-2 5=(3/2)*100 Tổng doanh thu 202.190.358 0 33.678.438 16,65 Các khoản giảm trừ 0 0 _ _ Chiết khấu thương mại 0 0 _ _ Giảm giá hàng bán 0 0 _ _ Hàng bán bị trả lại 0 0 _ _ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 0 0 _ _ 1.Doanh thu thuần 202.190.358 235.868.796 33.678.438 16,65 2. Giá vốn hàng bán 184.322.465 209.380.104 25.057.639 13,59 3.Lợi nhuận gộp (1-2) 17.867.893 26.488.691 8.620.798 48,24 4. Doanh thu hoạt động tài chính 288.103 366.108 78.005 27,07 5. Chi phí tài chính 8.037.284 12.509.790 4.472.506 55,65 Trong đó lãi vay phải trả 5.934.737 9.215.278 3.280.441 55,27 6. Chi phí bán hàng 0 0 _ _ 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.363.575 5.254.630 891.055 20,42 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5.755.136 9.090.630 3.335.242 57,95 9. Thu nhập khác 0 75.017 _ _ 10. Chi phí khác 0 1.141.242 _ _ 11. Lợi nhuận khác 0 (1.066.224) _ _ 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 0 0 _ _ 14. Lợi nhuận sau thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42 (Nguồn:Phòng tài chính- kế toán) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện rõ nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp(Biểu 03). Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng ta phải phân tích kết quả hoạt động của các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả với: Tổng doanh thu của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 33.678.438 nghìn đồng với tốc độ tăng là 16.65%. Giá vốn hàng hóa bán năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 25.057.639 nghìn đồng tương ứng với mức tăng là13.59% thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Mức chênh lệch này là một biểu hiện tốt vì nó làm tăng lợi nhuận gộp của công ty. Chi phí tài chính cũng tăng 4.472.506 nghìn đồng tương ứng 55.65% của năm 2004 so với năm 2003, trong đó lãi vay phải trả chiếm 55.27% là nguyên nhân làm cho chi phí tài chính tăng cao. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 so với năm 2003 tăng 891.055 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.42%. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng với lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế, năm 2003 là 5.755.136 nghìn đồng sang năm 2004 tăng lên 8.024.153 nghìn đồng đạt 39.42%. Như vậy, doanh nghiệp đã làm ăn có lãi, cần cố gắng hơn nữa trong những năm tiếp theo. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh từ 5.755.136 nghìn đồng năm 2003 lên 9.090.378 nghìn đồng năm 2004 chiếm 57.95%. Nhìn chung trong năm 2003 và 2004 công tác quản lý và kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả kinh doanh của công ty đã ngày càng được cải thiện. 3.Tình hình tài chính của công ty; Biểu 04: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (Đơn vị: Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ 1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 Tổng tài sản 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 A.Tài sản lưu động 111.579.061 58.50 221.154.472 58.28 109.575.411 98.20 B. Tài sản cố định 79.151.162 41.50 158.331.785 41.72 79.180.623 100 Tổngnguồnvốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 A. Nợ phải trả 175.432.571 91.98 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53 B. Nguồn vốn CSH 15.297.652 8.02 31.191.993 8.22 15.894.341 103.0 (Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán) Xem xét tình trạng tài sản của công ty cho thấy phần tài sản lưu động qua các năm luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Cụ thể năm 2003 chiếm 58.50%; năm 2004 chiếm 58.28%. Năm 2004 tài sản lưu động tăng so với năm 2003 là 109.575.411 nghìn đồng tương ứng với 98.20%. Tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 79.180.623 nghìn đồng tương đương với số tăng tỷ trọng là 100.03%. Điều này cho thấy công ty đã thực sự chú trọng vào đầu tư đổi mới tài sản cố định. Đối với vốn của công ty thì vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng thấp trong các năm. Năm 2003 và năm 2004 là 8.02% và 8.22% vốn chủ sở hữu của năm 2004 so với năm 2003 tăng một lượng tiền là 15.894.341 nghìn đồng tương ứng với 103,9%. Điều đó nói lên tỷ trọng giữa năm 2004 và năm 2003 là rất lớn. Nợ phải trả của công ty tăng năm 2004 so với năm 2003 là 172.861.693 nghìn đồng tương ứng với 98.53%. Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng nhưng tốc độ tăng là chưa nhanh. Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu không lớn, nguồn vốn vay chiếm tỉ lệ lớn hơn vốn lưu động. Điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 4. Cơ cấu nguồn vốn tại công ty: Biểu 05: Cơ cấu mguồn vốn của công ty (Đơn vị: Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ 1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 Tổng nguồn vốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 A. Nợ phải trả 175.432.571 91.08 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53 I. Nợ phải trả 121.866.536 69.47 297.030.302 85.28 175.163.766 143.7 II. Nợ dài hạn 53.566.034 30.53 51.263.962 14.71 - 2.302.072 -9.57 B. Nguồn vốn CSH 15.297.652 8.02 31.191.933 8.22 15.894.281 103.0 I. Nguồn vốn, quĩ 13.824.432 90.36 30.514.189 97.83 16.689.757 120.7 II. Nguồn kinh phí, quĩ khác. 1.473.219 9.64 677.803 2.17 - 795.416 - 4.6 (Nguồn:phòng Tài chính-Kế toán) Với số liệu phân tích như bảng 05 ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty trong hai năm 2003 và 2004 đã tăng lên 98.96% từ 190.730.223 nghìn đồng lên 379.486.257 nghìn đồng. Điều này là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên phải đi vay vốn để tiến hành kinh doanh dẫn đến nợ phải trả năm 2004 tăng lên 172.861.693 nghìn đồng với tốc độ tăng là 98.53%. Nợ phải trả tăng là do khối lượng công trình xây dựng tăng và do tính chất đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là bên chủ đầu tư chỉ thanh toán khi các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Do vậy để có vốn thi công công trình, công ty phải đi vay. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Việc huy động vốn bằng cách đi vay thì phải chịu sự ràng buộc của người cho vay nên công ty không chủ động về mặt tài chính và đặc biệt là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nợ ngắn hạn cũng tăng lên 143.7%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 15.894.281 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 103.9%. Điều đó cho thấy cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý, nợ phải trả quá lớn do vậy công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để kinh doanh có hiệu quả hơn. 5. Vốn lưu động: 5.1. Vốn lưu động của công ty: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ 1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn. 0 100 221.154.472 100 109.575.411 98.20 1.Vốn bằng tiền 8.893.173 7.97 29.841.656 13.49 20.948.483 235.56 2. Các khoản phải thu. 49.541.364 44.40 66.552.426 30.1 17.011.062 34.33 3. Hàng tồn kho. 51.293.286 45.97 122.000.442 55.16 70.707.157 137.84 4. TSLĐ khác. 1.851.128 1.65 2.759.948 1.25 908.710 49.08 Biểu 06: Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty. (Đơn vị: Nghìn đồng) (Nguồn:phòng Tài chính- Kế toán) Qua số liệu tính toán ta thấy: Số vốn lưu động năm 2004 là 221.154.472 nghìn đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 111.579.061 nghìn đồng tăng 98.20%. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô vốn của doanh nghiệp đã được tăng lên. Vốn bằng tiền năm 2004 tăng lên 20.948.483 nghìn đồng so với năm 2003 có thể thấy vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và cần thiết cho công ty, nó có thể toả mãn mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với mức vốn bằng tiền như trên thì công ty có thể gặp khó khăn nếu có những khoản phải thanh toán nhanh. Ngoài ra các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng lớn từ 30% - 45% của hai năm trong tổng số vốn lưu động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 17.011.062 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 34,33%. Và xét thấy các khoản phải thu càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ giảm do vốn kinh doanh của công ty phải đi vay nhiều. Trong khi đó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Năm 2003 là 45,97% năm 2004 là 55,16% tăng 70.707.157 nghìn đồng so với năm 2003với số tăng tương đối là 137,84%. Điều này chứng tỏ công ty chưa chú ý tập trung dứt điểm các công trình để được nghiệm thu thanh toán. Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho là điều đáng lo ngại bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời, vốn bỏ vào đấy không thể lấy ra để quay vòng, nếu chi phí vào hàng tồn kho tiếp tục tăng thì công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Tài sản lưu động khác chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản lưu động, chủ yếu là các khoản tạm ứng, thế chấp, ký quĩ, ký cược ngắn hạn. Tính đến cuối năm 2004 tài sản lưu động khác tăng lên 908.710 nghìn đồng so với năm 2003. 5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: (Biểu 07) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng hợp hiệu quả sử dụng của từng khoản mục vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động của công ty ta dựa vào Biểu 07. Nhìn vào biểu số 07 ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là chưa cao. Năm 2004 doanh thu thuần tăng 33.678.438 nghìn đồng so với năm 2003 tức là 0.16%, vốn lưu động bình quân cũng tăng 0.98% tăng nhanh hơn doanh thu thuần. Vì vậy, nó làm ảnh hưởng đến số vòng quay và hệ số sinh lời vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động giảm từ 2,06 vòng năm 2003 xuống còn 1,41 vòng năm 2004. Hệ số sinh lời cũng giảm từ 0,058 đồng năm 2003 xuống còn 0,048 đồng năm 2004. Điều này là do phải huy động nguồn vốn cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên công ty phải đi vay vốn, phải trả lãi làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm dần đến chỉ tiêu sức sinh lợi cũng giảm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2004 tăng hơn năm 2003 có nghĩa là năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,48 đồng vốn lưu động, đến năm 2004 phải cần 0,70 đồng vốn lưu động. Về khả năng thanh toán hiện thời công ty còn nhiều khó khăn. Các hệ số thanh toán cho thấy công ty khó trả được những khoản nợ đến hạn. Hiện số thanh toán hiện thời giảm từ 0,92 năm 2003 xuống 0,74 năm 2004. Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm xuống từ 0,49 năm 2003 xuống còn 0,33 năm 2004. Hệ số này nhỏ hơn 1 là do vay nợ nhiều, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao. Đồng thời, trong năm công ty không thể không tổ chức xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch tài chính làm cho công ty thiếu tiền để thanh toán. Thực tế hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004 là có lãi nhưng hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn kém hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần có biện pháp nâng cao lợi nhuận, bố trí cơ cấu vốn hợp lý tức là giảm vốn đi vay, đẩy nhanh hoàn thành công trình để nghiệm thu bàn giao và thanh toán để thu hồi vốn nhanh hơn. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1 2 3 4 5=4-3 6=(4/3)*100 1. Doanh thu thuần. Triệu đồng 202.190.358 235.868.796 33.678.438 16.65 2. Vốn lưu động Triệu đồng 111.579.061 221.154.472 109.575.411 98.20 3. Vốn lưu động bình quân. Triệu đồng 97.693.053 166.366.766 68.673.713 170.3 4. Lợi nhuận trước thuế. Triệu đồng 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42 5. Lợi nhuận sau thuế. Triệu đồng 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42 6. Hàng tồn kho. Triệu đồng 51.293.286 122.000.442 70.707.156 137.8 7.Hàng tồn kho bình quân. Triệu đồng 43.874.847 86.646.864 42.772.017 97.48 8.Nợ ngắn hạn. Triệu đồng 121.866.536 297.030.302 175.163.766 143.7 9. Số vòng quay vốn lưu động(1/3). Vòng 2.06 1.41 0.04 2.91 10. Số ngàymỗi vòng quay(360/9). Ngày 174.75 255.31 25.356 46.1 11. Vòng quay hàng tồn kho(1/6). Vòng 3.94 1.93 -2.01 -4.89 12. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động(3/1). Đồng 0.48 0.70 0.22 45.83 13. Hệ số sinh lời vốn lưu động(4/3). Đồng 0.058 0.048 - 0.01 -8.27 14. Khả năng thanh toán hiện thời(2/8). Lần 0.92 0.74 - 0.18 -8.04 15. Khả năng thanh toán nhanh(2-6)/8. Lần 0.49 0.33 - 0.16 -6.73 16.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(5/1). % 2.84 3.40 0.56 19.71 Biểu 07: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Đơn vị: Nghìn đồng) (Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán) IV. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng: 1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng : 1.1. Những mặt mạnh của công ty trong việc sử dụng vốn: Công ty Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty VINACONEX. Dưới sự quản lý chung của Tổng Công ty, Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và bảo toàn được vốn kinh doanh công ty, đồng thời đã đạt được những thành tựu đáng chú ý sau: Doanh thu tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã biết khai thác những thuận lợi và nắm bắt thời cơ phát triển để công ty ngày một lớn mạnh trên thị trường. Công ty thành công trong việc huy động vốn, lượng vốn lưu động tăng mạnh hàng năm. Đặc biệt công ty có quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và thanh toán. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn chủ yếu mà công ty huy động được là vay ngắn hạn ngân hàng với nhiều mức lãi suất ưu đãi. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Thể hiện ở sự tăng dần về giá trị lẫn tỷ trọng tổng tài sản và nguồn vốn. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty có tính chất ổn định và phong phú hơn, nguyên vật liệu trong nước đã đáp ứng được phần lớn các yêu cầu của công trình, hạn chế được phần nào tình trạng nhập khẩu. Thi công xây lắp công trình xây dựng là nghề chính của công ty, vì thế ban lãnh đạo và công nhân viên rất có kinh nghiệm, thi công các công trình đạt được độ chính xác cao, thời gian sử dụng dài, tạo uy tín với khách hàng. Cùng với sự hỗ trợ của các máy móc hiện đại đã giúp cho công ty có thể thi công những công đoạn phức tạp của các công trình, đảm bảo thời gian bàn giao đúng tiến độ. 1.2. Những tồn tại: Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh như : Công ty và các đơn vị phụ thuộc cần có sự thống nhất hơn nữa trong việc chỉ đạo sản xuất nhằm nhanh chóng thúc đẩy hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để sớm được nghiệm thu thanh toán. Một số công trình làm xong chậm được thanh toán vốn, giá nguyên nhiên vật liệu có biến động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty. Đồng thời toàn bộ nguồn vốn của công ty là do cổ đông góp vốn, vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Một số công trình do không giải phóng được mặt bằng kịp thời dẫn đến chậm tiến độ, gây lãng phí về thời gian và kinh tế. Cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa thật hợp lý thể hiện: Nợ ngắn hạn thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 80%), nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp (dưới 20%), dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của công ty thấp. Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Năm 2004 nợ phải thu là 66.552.426 nghìn đồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn năm 2003 nhưng tình hình phải thu cao như vậy là việc đáng báo động về việc sử dụng vốn. Do vậy, cần phải lưu ý hơn về việc quản lý thu hồi công nợ. Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty trong tổng tài sản lưu động cao. 2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng: Qua thời gian nghiên cứu, phân tích từ quá trình huy động vốn cho đến quản lý sử dụng vốn lưu động tại ccông ty em xin đề xuất một số ý kiến sau: 2.1. Tổ chức công tác thu hồi công nợ: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là công ty xây dựng nên việc thanh toán của công ty được thực hiện theo tiến độ của công trình hay khối lượng thi công hoàn thành. Thông thường bên đầu tư sẽ ứng trước cho công ty (bên nhận thầu) một số tiền nhất định, sau khi việc công trình hoàn thành sẽ thanh toán nốt. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ai nắm bắt được nhiều vốn thì càng có lợi cho việc sản xuất kinh doanh, cho nên các nhà đầu tư(bên nợ) thường trì hoãn việc trả nợ để tận dụng vốn của đối tác nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Điều đó ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy để tăng vòng quay vốn lưu động, công ty cần chú trọng quản lý tốt công nợ để tranh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì công ty phải nắm vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Đồng thời, công ty cũng nên xem lại khả năng tài chính của mình để có chính sách tín dụng tích cực đối với khách hàng. Trong hợp đồng xây dựng khi ký kết phải quy định rõ ràng các điều kiện, điều khoản về thanh toán như: thời gian, số lượng, phương thức thanh toán chặt chẽ và các biện pháp quản lý việc thực hiện các điều khoản này. Trong dự toán, thiết kế thi công công trình ban lãnh đạo công ty cần xác định chính xác tiến độ thi công và tiến độ bàn giao công trình dựa vào sức sản xuất của máy móc và nhân công của công ty.Từ đó làm cơ sở để thoả thuận thời hạn, số lượng, phương thức thanh toán cho hợp lý, tránh tình trạng công trình đã hoàn thành nhưng vẫn chưa được bàn giao, thanh toán làm ứ đọng vốn. Đối với các đơn vị thi công trực thuộc công ty thì phải tăng cường quản lý chặt chễ việc cấp phát vốn và thu hồi vốn, không để xảy ra tình trạng các đơn vị chiếm dụng vốn đầu tư vào mục đích khác. Thực hiện chế độ hạch toán đầy đủ, thường xuyên yêu cầu các đơn vị báo cáo tình hình tài chính. 2.2. Tổ chức công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá: - Đối với những vật tư hàng hoá ứ đọng lâu ngày thì công ty phải chủ động giải quyết nhằm thu hồi vốn kịp thời để thực hiện tái sản xuất và tăng nhah tốc độ chu chuyển vốn lưu động, phần chênh lệch thiếu phải xử lý để kịp thời bù đắp lại. - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư chi phí cho mỗi công trình nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, từ đó có kế hoạch giao cho các đơn vị thi công. Điều này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được vật tư, hạn chế mất mát lãng phí vật tư. - Vật tư khi mua về phải được kiểm tra chất lượng theo đúng kỹ thuật thi công công trình, hạn chế tình trạng vật tư kém chất lượng gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 2.3. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang: Thông thường đối với một đơn vị xây dựng, tốc độ luân chuyển vốn lưu động là từ 2 - 3 vòng/năm. Thực trạng của công ty năm 2004 đã giảm xuống còn 1.41 vòng/năm điều đó thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn, hiện nay khối lượng sản phẩm dở dang của công ty chiếm 139.5% trong tổng số vốn lưu động của công ty. Điều đó có nghĩa là 139.5% vốn lưu động của công ty bị ứ đọng không thể đầu tư vào các công trình khác. Vì thế công ty phải tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian thi công, đẩy nhanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc258.doc
Tài liệu liên quan