Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội

MỤC LỤC

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊHƯỚNG DẪN THỰC TẬP . 1

LỜI MỞ ĐẦU . 2

MỤC LỤC . 3

CHƯƠNG I: HỆTHỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH . 5

1.1 Tổng quan vềSDH . 5

1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH . 5

1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh . 5

1.1.3 Cấu trúc khung SDH . 8

1.1.4 Các cơchếbảo vệ. 10

1.1.5. Các phần tửcủa mạng SDH . 12

1.2 Giới thiệu chung vềthiết bịSDH, hệthống thông tin Hà Nội – Vinh. . 15

1.2.1 Cấu trúc hệthống SDH . 15

1.2.2 Hệthống quản lý. . 16

1.2.3 Cơchếdựphòng của mạng. 17

1.3 Thiết bịtruyền dẫn SDH . 18

1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm) . 18

1.3.2 Thiết bị1660SM. 19

1.3.3 Thiết bị1650 SMC . 24

1.3.4 Thiết bị1640 FOX. 27

1.3.5 Thiết bịkết nối chéo 1515 CX-C . 29

1.3.6 Thiết bịghép kênh 2Mbps: 1511BA . 31

1.3.7 Thiết bịquản lý phần tửmạng nội bộ1353 AC. 34

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀTỔNG ĐÀI . 36

2.1 Tổng quan vềtổng đài . 36

2.1.1 Khái niệm tổng đài. . 36

2.1.2 Vịtrí của hệthống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông: . 36

2.1.3 Xu hướng sửdụng, ưu điểm tổng đài nội bộ: . 38

2.2 Sơ đồkết nối và hoạt động của hệthống tổng đài của công ty TTTH đường sắt.

. 40

2.3 Tổng đài MATRA 6550 IP PBX. . 41

2.3.1 Cấu trúc cứng của tổng đài MATRA 6550 IP PBX . 41

2.3.2 Quản lý phần mềm hệthống . 46

2.3.3. Kiểm tra xửlý các lỗi cơbản . 48

2.4. Tổng đài Trung kếDefinity. 48

2.4.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài definity: . 48

2.4.2 Phần mềm hệthống tổng đài: . 51

KẾT LUẬN . 53

Phụlục 1: Sơ đồhệthống truyền dẫn SDH Hà Nội Vinh . 54

Phụlục 2: Sơ đồphòng quản lý mạng . 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 56

pdf56 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phía trước của Panel để dể dàng cho việc bảo dưởng. Các kết nối đều được thực hiện ở phía trước của Panel , các điểm ghép nối được kết nối ở các giá kết nối DDF hoặc giá phối ghép MDF, các đầu kết nối quang được thực hiện ở bảng mạch phía trước. Giá thiết bị S9 tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế ETSI và TEC, có đặc điểm chống từ hoác EMC và chống tĩnh điện. Công suất nóng tối đa trên một giá trung bình 1000W theo tiêu chuẩn của ETSI( Đối với giá 600x600x2200mm). Giới hạn này áp dụng cho các giá mà không cần phải có hệ thống làm mát. Chuổi sản phẩm này được thiết kế sử dụng bộ làm mát đối lưu ở chủng loại thiết bị này, số thiết bị trên giá có thể được giới hạn tùy theo từng loại thiết bị. Để giảm nhiệt độ vận hành thì hệ thống làm mát cưởng bức có thể được sử dụng. Các khối quạt và Panel điều chỉnh có thể đáp ứng cho mục đích này nếu cần thiết. Giá con, mỗi giá được đặt các khối thiết bị khác nhau sử dụng cho tổ chức nằng ghép nối các khối, kích cỡ thiết kế của nó phụ thuộc vào các mục đích yêu cầu của thiết bị. Các đường dây của giá con có thể được thiết kế các khối chuẩn theo vị trí có thể thay đổi linh hoạt của các chốt do đó có thể lắp được ở các vị trí đặc biệt linh hoạt mà không chuyển đến các thiết bị khác. Mỗi giá đều có một panel đường trượt, độ -19- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh rộng của mỗi khối là một thanh dọc có các lỗ 2,54mm và thiết kế của giá có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của sản phẩm. Tất cả các thiết bị này được đặt trên tủ UT9 trong đó có khung giá MDF/DCF để kết nối với thiết bị. Các kênh thoại được kết nối với giá MDF và kênh giữ liệu được kết nối với giá DCF. Giao diện dữ liệu theo chuẩn V.35 cho các kênh nx64 và V.28 cho các kênh dữ liệu tốc độ thấp. Thiết bị sử dụng nguồn 220VAC và bộ chuyển đồi nguồn 220VAC sang 48VDC được gắn trên giá máy. 1.3.2 Thiết bị 1660SM 1.3.2.1 Giới thiệu. Thiết bị 1660 Sm là thiết bị sử dụng trên luồng STM 1/4/16 cho tất cả các tuyến chuyển mạch mềm sử dụng trên công nghệ SDH và PDH theo tiêu chuẩn ITU-R G707. Thiết bị có khả năng điều khiển các thiết bị đầu cuối và các thiết bị hợp kênh phân kênh, các thiết bị xen rẻ. Hơn nữa thiết bị có khả năng đặt cấu hình cho các định tuyến chuyển mạch nhỏ với các ma trận 96x96 STM-1 tương đương với mức cao VC và 64x64 STM tương đương với mức thấp VC. Cấu hình thiết bị như một bộ hợp kênh của các đường kết nối trung kế , các bộ chuyển mạch xen rẻ hoặc các bộ chuyển mạch chéo sử dụng trong các mạc vòng, mạch trục thằng hay mạng hình lười. Thiết bị có khả năng tương thích với các modul khác nhau thuộc cùng họ sản phẩm và có thể nâng cấp dễ dàng với chi phí nhỏ nhất. 1660 SM giám sát , cài đặt cấu hình và kiểm tra tất cả dữ liệu về trạng thái thiết bị thông qua các giao diện ( giao tiếp Q ) của hệ thống đến các máy tính quản lý. Chức năng đồng bộ thiết bị được đặt trên ma trận chuyển mạch SDH , nó sẽ tạo ra các xung đồng bộ để đồng bộ toàn bộ hệ thống và vì ma trận SDH là phần dự phòng nóng nên chức năg đồng bộ hệ thống cũng luôn luôn được dự phòng. Ngoài ra các thiết bị được -20- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh tích hợp chuyển mạch ATM và có khả năng định tuyến IP thông qua các Card chuyển mạch và các Router. 1.3.2.2 Ứng dụng của 1660SM. Card 1660 SM được sử dụng cho truyền dẫn trên các sợi cáp chuẩn G.652, G.653, G.654 và có các ứng dụng chính sau: - Sử dụng cho các mạng ring khu vực và mạng trục chính. - Kết nối điểm –điểm với các trạm xen rẽ hoặc mạng chung. - Kết nối các đường trục chính và các đường chuyển mạch chéo. - Kéo dài khoảng cách và thiết bị tích hợp mạch khuyếch đại quang. 1.3.2.3 Cấu hình thiết bị 1660 SM Thiết bị 1660 SM gồm nhiều card có chức năng khác nhau: Hình 1.8: Sơ đồ khối chức năng của 1660 SM -21- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card Equico:Là card có chức năng cung cấp chức năng điều khiển chung cho hệ thống thực hiện các nhiệm vụ truyền thông tin tới các thiết bị truy cập tại chổ qua giao diện F, với hệ thống điều hành OS qua giao diện Q3, Thiết bị truy cập từ xa nhờ các kênh DCC của cổng STM-n. Ngoài ra card còn lưu trữ phần mềm điều khiển của hệ thống và cấu hình thiết bị. Vị trí cắm tại slot 22.  Card CONGI: Cung cấp tối đa các giao diện chung và có chức năng điều khiển hệ thống. Phần điều khiển hoạt động dựa trên chức năng điều khiển thiết bị đồng bộ ( SEMF) theo tiêu chuẩn ITU-T G.783 . Phần này giao tiếp với thiết bị khác nhờ giao diện QB3 CMIP. Phần điều khiển có chức năng cung cấp các cấu hình hệ thống các thiết bị quản lý hoặc các thiết bị khu vực đồng thời đưa ra các thông báo về trạng thái cũng như cảnh báo về hoạt động của thiết bị. Ngoài ra nó còn điều khiển : - Điều khiển thiết bị EC dùng cho mạng DCC, giao diện CT/OS và cở sở dữ liệu quản lý. - Điều khiển truyền thông SC để cung cấp các cảnh báo , phát hiện lỗ, thực hiện giám sát và điều khiển dự phòng hệ thống  Card Matrix: Thực hiện các chứ năng: Kết nối các cổng , đồng bộ thiết bị, điều khiển, thống kê các cảnh báo. Card Matrix được thiết kế dựa trên sơ đồ ma trận mở có thể kết nối AU4s, AU3s, TU3s và TU12s giữa các cổng SDH và PDH bất kì . Dung lượng ma trận 96x96 STM-1 . Các dạng kết nối gồm: - Kết nối đơn hướng điểm-điểm - Kết nối song công điểm – điểm - Kết nối đơn hướng điểm – đa điểm - Xen rẻ liên tục SNCP - Xen rẻ liên tục MS-SP vòng Card được cắm tại slot 23/40 -22- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card P4S1N : Là card có chức năng cung cấp và điều khiển các cổng tốc độ cao với các giao tiếp quang-điện đồng thời quản lý các truy cập tương ứng trên card truy cập tương ứng trên card truy cập. Dung lượng sử dụng giao diện quang 4xSTM-1 và cổng giao diện điện. Card được cắm ở vị trí slot 24/39.  Card P63E1:là card có chức năng xử lý 63 tín hiệu 2Mbps và truy cập tương ứng trên các card truy cập A21E1.  Card S-4.1N, L-4.2N: là modul giao tiếp quang nằm phía trong thiết bị, sử dụng cho kênh STM-1,STM-4. Cắm tại svị trí slot 24 đến 39.  Card T-Bus: là Card cung cấp các kết cuối điện đến các Bus định hướng trên tấm phía sau.  Modul IL-1.2,IS-1.1:là modul giao tiếp quang nằm phía trong thiết bị, sử dụng cho kênh STM-1. IL-1.2 dùng cho khoảng cách dây dẫn ngắn và IS-1.1 dùng cho khoảng cách dây dẫn dài.  Card A21E1: là card truy cập kênh 2Mb/s. Cung cấp các giao diện 2Mb/s từ phía sau của thiết bị đến đường dây ngoài. Dung lượng tối đa của card là cung cấp 21 kênh 2Mbps.  Card Service: cung cấp các chức năng quản lý các kênh phụ trợ AUX, quản lý EOW, thực hiện các kết nối như giữa 2 trạm, giữa 3 trạm và kết nối Omibus. Card được cắm tại vị trí slot 11 -23- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh Vị trí lắp đặt các Card trên thiết bị. Hình 1.9 : Vị trí lắp đặt các Card trên thiết bị 1660 SM Hình 1.10: Thiết bị 1660 SM -24- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh 1.3.3 Thiết bị 1650 SMC 1.3.3.1 Giới thiệu. Thiết bị 1650SMC là thiết bị truyền dẫn dựa trên công nghệ SDH sử dụng tốc độ 155Mbps ( STM-1) và 622 Mbps ( STM-4). Thiết bị có khả nằng cấu hình như một bộ hợp kênh nhiều đầu vào hoặc như một thiết bị truy cập chuyển mạch chéo đầu cuối cho mạng vòng, mạng thẳng và mạng dạng lưới . Sử dụng ở bước sóng 1330nm và 1550nm , modul quang STM-1 STM-4 với các ứng dụng trên khoảng cách ngắn và khoảng cách kéo dài. Giao diện quang sử dụng bao gồm bộ khuếch đại quang STM-1 STM-4. Thiết bị có khả năng sử dụng tương thích với các card cùng chủng loại và có thể nâng cấp và quản lý dễ dàng với chi phí nhỏ nhất. Các thông tin cảnh báo được sử dụng cho việc giám sát và hiển thị các trạng thái của thiết bị thông qua các giao diện Q và đưa thông tin đến hệ thống quản lý mạng. Cả Hình 1.11: Thiết bị 1650 SMC -25- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh hai giao diện thiết bị và giao diện quản lý mạng tại các điểm đều dựa trên tiêu chuẩn QB3 CMP và hiển thị qua các cảnh báo quản lý. Mạc dù với kích thước nhỏ gọn, 1650SMC vẫn có khả năng bảo vệ thiết bị. Một kênh kết nối xác định trong hệ thống được chỉ ra trong cấu hình đều có thể sử dụng cho mục đích bảo dưởng . Thiết bị tích hợp cả chuyển mạch ATM và định tuyến IP thông qua các card và các chuyển mạch tùy chọn. Chức năng này được sử dụng cho các truy cập mạng vong tại các mạng rộng và mạng nội bộ để tăng độ tin cậy của các luồng dữ liệu từ các thiết bị khác trên cùng một mạng SDH ảo. Vì vậy nó sẽ tối ưu hóa được hiểu quả sử dụng băng thông. 1.3.3.2 Cấu hình thiết bị Mỗi giá được chia làm 2 phần , phía bên phải dành cho các modul truy nhập , phía bên trái dành cho khối lưu lượng có thể truy nhập trực tiếp vào giá trước của panel. Các khối chức năng trung tâm như cung cấp nguồn, điều khiển thiết bị, ma trận SDH và đồng hồ tham chiếu.  Card CONGI: cung cấp tối đa các giao diện chung và giao diện điều khiển . Nó đưa ra 2 mức điện áp cho tất cả các card khác trong thiết bị, có thể lắp 2 card CONGI gọi là CONGI A và CONGI B. Nếu sử dụng 2 card CONGI trong hệ thống thì nó sẽ cung cấp cấp các giao diện khác nhau: - Nếu chỉ dùng card CONGI A tại khe số 4 cung cấp toàn bộ các kết nối như: các đèn cảnh báo trên giá , giao diện Q, giao diện LAN… - Nếu sử dụng card CONGI B tại khe 5 chỉ đầu kết nối Nguồn và cảnh báo từ xa hoạt động. Card được cắm ở vị trí slot 4/5.  Card A21E1: Tương tự như trên 1660SM, là card truy cập kênh 2Mbps, cung cấp kết nối hai hướng cho kênh truyền 2Mbps từ phía sau của panel đến các đường dây ngoài. Dung lượng tối đa của card kà cung cấp 21 kênh 2Mbps. Được sử dụng trong cấu hình bải vệ EPS. Card được lắp ở vị trí slot 1/2/3. -26- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card SERGI:Modul kết nối vào/ra có chức năng cung cấ các kết nối cho các kênh phụ trợ như 2 kênh theo chuẩn G.703, 2 kênh RS-232, 2 kênh theo chuẩn V1 và các giao diện đồng bộ J1-J4 và đưa ra các giao diện nguồn, quản lý kết nối EOW: giữa hai trạm, giữa ba trạm và kết nối Omibus. Card cắm tại slot 5.  Card SYNTH1N:Card cung cấp các chức năng: Giao diện đường dât cho 2 đường STM-1 hoặc 1 đường STM-4, điều khiển thiết bị, ma trận kết nối , đồng bộ hệ thống và giám sát cảnh báo của hệ thống từ xa… Bộ điều khiển có chức năng đưa ra các cấu hình cần thiết cho quản lý, cho các thiết bị đầu cuối khác đồng thời đưa ra các thông báo trạng thái của thiết bị. Ngoài ra nó còn điều khiển hệ thống dự phòng tự động. Để đồng bộm hệ thống nhận xung đồng bộ từ……………. Card được lắp ở vị trí slot 9/10  Card Flash: Được gắn trong card SYNTH1N, là bộ nhớ thứ cấp lưu trữ các thông tin về cấu hình của hệ thống.  Card P4S1N: Tương tự như trên thiết bị 1660SM. Card cầm sử dụng 4 Modul để tạo ra các kết nối đầy đủ . Hai modul được gắn trên mặt trước và 2 modul trên các card truy nhập tương ứng 2xSTM-1 phía trước ( A21E1)  Card IL-1.2 : Tương tự như trên 1660SM. Car giao tiếp quang sử dụng cho kênh STM-1 có thể kết nối 2 modul này với các card P4S1N, A21E1,SYNTH1N để xác định các kết nối quang cho tối đa 2 kênh STM-1 ( mỗi kênh sử dụng 1 modul). Chỉ 1 trong số các modul này được kết nối với ma trận ATM 4x4.  Nguồn:Sử dụng chung bộ nguồn với hệ thống, lối vào nguồn ắcqui -48v. Khi cả 2 đầu vào ắcqui được sử dụng thì đầu vào có điện áp cao sẽ được sử dụng . Mỗi card gắn trên bo mạch chuyển đổi DC/DC cung cấp điện áp +3.3V hoặc 5.2V. Bộ phận phối nguồn sẽ hạn chế được sai sót trong việc chuyển đổi nguồn. Vị trí lắp đặt các card trên thiết bị: -27- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh Hình 1.12: Sơ đồ các khối chức năng và vị trí lắp đặt các card trên thiết bị 1.3.4 Thiết bị 1640 FOX. 1.3.4.1 Giới thiệu. 1640 FOX là thiết bị hợp kênh xen rẽ đồng bộ dựa trên tiêu chuẩn ITU-T G.707. Thiết bị tương thích với mạng quang SDH và là loại thiết bị ADM tốc độ STM-1 hoặc -28- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh STM-4. Thiết bị được cấu hình như một thiết bị xen tách cho các dạng điểm-điểm và mạng vòng. 1640 FOX có thể sử dụng ở các tốc độ theo yêu cầu sử dụng 1,5Mbps ; 2Mbps ; 45 Mbps, 140 Mbps giao diện điện STM-1 và giao diện quang STM-1. Thiết bị có chức năng định tuyến dạng ma trận để có thể xen tách hoặc pass các tín hiệu ở mức VCi. 1640 FOX có thể điều khiển vận hành ở các bước sóng 1330 nm và 1550 nm với chế độ song công tại bước đơn mốt tốc độ STM-1. Tại mạng mạng ĐSVN sử dụng 1640 ở các ga nhỏ như Thường Tín , Chợ Tía, Phú Xuyên …. 1640 FOX là thiết bị nhỏ gọn với các khe cắm theo tiêu chuẩn chung do đó rất dễ nâng cấp và quản lý với chi phí nhỏ nhất. Thiêt bị được tích hợp chuyển mạch ATM và khả năng định tuyến IP thông qua các card tùy chọn và các jack chuyển tương ứng. 1640FOX có thể hoạt động như một thiết bị truyền dẫn và như một thiết bị đầu cuối mạng. Bên cạnh đó có các cổng vào ATM/IP khác trên mạng SDH VC . Nó có khả năng điều chỉnh các dữ liệu truyền thông tránh gây ngẽn mạch hệ thống. 1.3.4.2 Cấu hình thiết bị. Khối thiết bị này chia làm 2 phần: phần dưới dành cho các khối truy nhập, phần sau dành cho panek truy nhập. Một số công việc có thể truy nhập trực tiếp trên panel phía trước, các chức năng trung tâm như cung cấp nguồn, điều khiển thiết bị, ma trận SDH và đồng hồ tham chiếu. Các card trên thiết bị:  Card SYNTH1N: Thực hiện một số chức nằng của mạng SDH như kết nối các đầu cuối của thiết bị SDH, cung cấp tín hiệu đồng bộ, thực hiện ma trận kết nối và điều khiển hệ thống. Card này có thể điều khiển được 2 giao diện STM-1 hoặc 1 giao diện STM-4. -29- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card P21E1: Đây là card có chức năng điều phối ( Tributary card). Có chức nằng xử lý tín hiệu 2Mbps từ phần truy cập phía sau đến phần tích hợp ADM.  Card AFOX: Là bảng truy cập cơ bản cho 12 kết nối tương ứng với các tín hiệu 12x2Mb(75/120 Ohm) và các kết nối mở rộng khác cgi các dịch vụ phụ trợ và cho các dịch vụ dữ liệu.  Card IL-1.2: Là giao diện quang STM-1. Đây là card cắm vào vị trí trống phía trước của bộ ADM. Tùy vào dung lượng có thể sử dụng 4 cổng STM-1  Card Flash ATA 48 MB: Là thiết bị sử dụng như một bộ nhớ truy cập thứ cấp chứa toàn bộ cơ sở dữ liệu của thiết bị. Nó có khả năng chèn/truy xuất thông tin từ bộ tích hợp ADM. Thiết bị này chỉ sử dụng cho các ứng dụng của SDH. 1.3.5 Thiết bị kết nối chéo 1515 CX-C 1.3.5.1 Giới thiệu Là thiết bị chuyển mạch thông minh có khả năng định tuyến các đường truyền thông từ các dữ liệu trên đường truyền dẫn. Thiết bị có cấu tạo phần cứng dạng module có tính năng linh hoạt và cấu trúc nhỏ ngọn. Thiết bị này có thể được sử dụng ở các mạng truyền thông công cộng cũng như trong các mạng phi truyền thông. 1515CX-C có thể lên tới 32 giao diện 2Mbps, thực hiện các chức năng truy cập, định tuyến, xen rẻ , thông qua và chức nằng chuyển mạch chéo. Tín hiệu 2Mbps cung cấp cho hệ thống có dạng: - Khung G.704 và CAS - Khung G.704 và CCS - Không sử dụng khung Khả năng thực kết nối chéo các kênh từ 64 kbps đến các kênh Nx64kbps. N=30 dùng cho khung G.704 và tín hiệu CAS, N=31 dùng cho khung G.704 và tín hiệu CSS. -30- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh N=32 dùng cho cho chế độ không sử dụng khung. Bit tín hiếu CAS được cài vào các khe thời gian điều khiển dữ liệu thoại. Thiết bị 1515 CX-C không chỉ sử dụng cho các kết nối đơn công và song công mà nó còn sử dụng cho các mạng diện rộng. Ngoài ra nó có nhiệm vụ cung cấp xung đồng bộ cho hệ thống , các bộ nguồn đồng bộ khác có thể được lập trình để lựa chọn chế độ các đồng bộ ưu tiên như: - Tín hiệu đồng bộ lấy từ cổng 2Mb/s - Hai cổng vào tín hiệu đồng bộ ngoài - Chế độ đồng hồ đồng hồ trong Trong hệ thống thông tin SDH Hà Nội – Vinh, thiết bị 1515 CX-C được lắp đăth tại các điểm Hà Nội, Nam Định, Cầu Giát, Vinh. 1.3.5.2 Cấu hình thiết bị  Card OUPA : Là card cung cấp các giao diện 2Mbps, mỗi card gồm 8 giao diện. có cấu hình dự phòng 1+1. - 1515CX-C có các card OUPA ở các khe 2,4,8,10 bằng dung lượng của cổng 2Mbps. - 1515CX-C có các Card OUPA ở các khe 2,3,4,5,8,9,10,11 bằng dung lượng của cổng 2 Mbps ở chế độ bảo vệ 1+1 cho các card OUPA.  Card CMX: Là card thực hiện chuyển mạch chéo và cung cấp các tín hiệu đồng bộ. Card có cấu hình dự phòng 1+1.  Card COPB: Là card có chức năng điều kiển toàn bộ hoạt động của thiết bị 1515CX-C , nó có chức năng tập hợp các cảnh báo, kiểm tra và điều khiển cấu hình 1515CX-C. Là card quan trọng của thiết bị có cấu hình dự phòng 1+1. -31- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card NMQD: Là card cung cấp các giao diện kết nối với phần mềm quản lý đầu cuối và NMS để hiển thị các cảnh báo, điều khiển các Rơ le cảnh báo trên tấm panel phía trên giá máy.  Card nguồn DC/DC: Là card có nhiệm vụ cung cấp nguồn DC cho thiết bị và cấu hình được dự phòng 2+1. Hình 1.13: Thiết bị 1515 CX-C 1.3.6 Thiết bị ghép kênh 2Mbps: 1511BA 1.3.6.1 Giới thiệu thiết bị 1511 BA. Thiết bị 1511 BA của Alcatel là 1 điểm truy nhập được xác định dựa trên bộ phối ghép kênh PCM ưu tiên. Thiết bị này có thể được sử dụng với các cấu hình phù hợp với các lưu lượng tín hiệu thoại và dữ liệu để tạo ra một cấu hình đặc biệt rẽ nhánh chén hoặc phân chia kênh số. -32- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh Cấu trúc của nó có cấu hình dạng bus và nhiều kênh khác do đó dữ liệu thoại được cung cấp với nhiều kiểu kết nối với thiết bị đầu cuối. Thiết bị này có thể kết nối theo các dạng: - Các thuê bao thông thường. - Các thuê bao dạng băng rộng ISN - Tổng đài số và tương tự dữ liệu tốc độ thấp. - Dữ liệu tốc độ cao nx64. Thiết bị cho phép xen kẽ và chén các kênh thông tin trên các trạm chuyển tiếp. Điều này cho phép có một giải pháp tối ưu trong trường hợp mật độ thuê bao tập trung thấp trong hệ thống. Các hệ thống dùng các phương thức khác nhau như : cáp đồng hoặc cáp quang sẽ được tích hợp trên các thiết bị đầu cuối bằng cách sử dụng các rãnh cắm có sẵn trên thiết bị. 1.3.6.2 Cấu hình thiết bị. 1511 BA là một tập hợp các modul , các khối. Mỗi modul có thể coi như một phần tử mạng. Trên mỗi giá con thường được sắp xếp và đánh số 2 bộ Mux. Tùy từng nhu cầu sử dụng mà tại các khe cắm sẽ được sử dụng các card có chức năng và khai báo phần mềm điều khiển khác nhau. Tại mạng ĐSVN hiện sử dụng các card có chức năng sau: 1.3.6.2.1 Các card chung:  Card PCMC2bis: là card cung cấp các giao diện 2Mbps cho hệ thống thiết bị ghép kênh. Thông qua ma trận kết nối , card cho phép tạo ra các kết nối kênh số đến các khe thời gian của trung kế E1. Đây cũng là card có tác động nhất định trong phần quản lý thiết bị.  Card CNCC4: là card có chức năng điều khiển hệ thống, card đưa ra các giao diện quản lý mạng của toàn bộ hệ thống ghép kênh thông qua giao tiếp Q2. -33- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card RGPA: là card nguồn có chức năng chuyển đổi nguồn DC/DC từ 48V đến +5V và -5V. Ngoài ra card còn có chức năng cung cấp tín hiệu chuông , tùy theo các thông số của mỗi loại card , bộ phận này sẽ đưa ra các dòng chuông phù hợp . Riêng ở Hà Nội card này không sử dụng chức năng chuông.  Card PMPA: Là card có chức năng điều khiển hệ thống, card đưa ra các giao diện Q2 khác nhau trên hệ thống ghép kênh để phục vụ cho quản lý tập trung.  Card CBRA: Card thực hiện chức năng điểm – đa điểm , sử dụng khe thời gian xác định trong trung kế 2Mbps . Tại mạng truyền dẫn của ĐSVN, card này sử dụng cho hệ thống thông tin điều độ . Card bao gồm các dạng tín hiệu thoại , dữ liệu, tín hiệu và có khả năng sử dụng tối đa 15 khe thời gian. Với cấu hình chủ - tớ, card có chức năng phân phối 1 khe thời gian từ một cổng đến 14 khe thời gian khác trong cùng một trung kế 2Mbps. Nếu có lớn hơn 14 khe thời gian, có thể sử dụng nhiều card CBRA. Các khe thời gian đã được phân bổ trong trung kế 2 Mbps cũng có thể được phân bổ từng khe một vào các trung kế 2Mbps khác thông qua chức năng định tuyến của bộ kết nối chéo 1515 CXC. Tất cả các đường kết nối điểm – đa điểm đều được thực hiện trên card CBRA.  Card QEXA: Card này cho phéo kết nối đến một số thiết bị hợp kênh MUX trên các giá khác nhau tới một card CNCC4. Nó cũng làm một nhiệm vụ cung cấp tín hiệu đồng hồ cho thiết bị MUX ( Lấy từ lối vào ngoài hoặc lối ra đồng hồ nội ). 1.3.6.2.2 Các card thoại.  Card CHSU: Card này cung cấp các kênh thoại 2 hoặc 4 dây, mỗi card có dung lượng sử dụng là 5 kênh thoại ( trong dải tần iếng nói 300 – 3400Hz/600 ohms). Các kênh thoại sử dụng cho hệ thống điều độ sử dụng card loại CHSU 52/4w -34- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh  Card SPCM-S: Chức năng cung cấp các kênh thoại loại 2 dây cùng với các tín hiệu cho các thuê bao ( tín hiệu chuông, tín hiệu tone…). Dung lượng sử dụng trên mỗi card là 10 kênh( Giao diện FXS ).  Card SPCM-E: Chức năng cung cấp các kênh thông tin 2 dây tích hợp chức năng cấp tín hiệu cho PABX. Dung lượng mỗi card là 5 kênh ( Giao diện FXO ). 1.3.6.2.3 Các card dữ liệu.  Card RAC: Cung cấp các tín hiệu đồng bộ cho MUX, card sử dụng 4 cổng với các khả năng cung cấp các giao diện ghép nối khác nhau như : giao diện V24/V28,V35,V36 với tốc độ từ 75bit/s đến 64Kbps( tùy thuộc vào cấu hình của từng loại giao diện )  Card U6-VAM: Card này sử dụng 6 kênh dữ liệu thoại loại 2 dây, Card có thể cấu hình để dùng 2 kênh tốc độ 64Kbps hoặc 1 kênh tốc độ 128 Kbps trên một số đôi cáp đồng. 1.3.7 Thiết bị quản lý phần tử mạng nội bộ 1353 AC. Hệ thống quản lý mạng 1353 AC của Alcatel nằm trong một hệ điều hành cung cấp các dịch vụ quản lý mạng ở mức quản lý phần tử cho các phần tử mạng truy nhập của Alcatel, theo phương pháp tập trung , có độ hiệu dụng cao, tiện với người sử dụng. Thiết bị được quản lý tại chổ qua các phần mềm quản lý của NECTAS( Phần mềm quản lý đầu cuối tại chổ ). Phần mềm này được chạy trên các máy tính cá nhân và được kết nối trực tiếp đến các giao diện F trên bản mạch quản lý ( CNCC hoặc NMQ )NECTAS không chỉ điều khiển các đường line đến các phần tử mạng mà còn cung cấp toàn bộ giao diện hình ảnh thể hiện các lược đồ vận hành thiết bị. Phần mềm này sử dụng giao diện của Window và mô tả lại toàn bộ các cảnh bảo trên cửa sổ Window. Để quản lý toàn bộ hệ thống, sử dụng thiết bị Alcatel 1353AC giám sát tất cả các phần tử mạng. Thiết bị 1353 AC có thể cung cấp tất cả các dự đoán về hư hỏng và bảo -35- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh dưởng thiết bị đồng thời cũng thực hiện một số công việc khác điều khiển hệ thống. Phần mềm 1353 AC được cài trên các trạm Hewlett-Packard và sử dụng hệ điều hành UNIX; có khả năng quản lý tất cả các thiết bị 15xx trên mạng kết nối qua thiết bị truyền thông. Thiết bị 1353 AC là một hệ thống quản lý phần tử theo mức cho các phần tử mạng truy nhập Alcatel như: - Các nốt truy nhập Alcatel 1511 AN - Kết nối chéo Alcatel 1515 CX-C ( lên tới 32x2Mbps). -36- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ TỔNG ĐÀI 2.1 Tổng quan về tổng đài 2.1.1 Khái niệm tổng đài. Thành phần cốt lõi của mạng điện thoại hiện nay là các hệ thống tổng đài. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc thiết kế các hệ thống tổng đài ngày càng trở nên phức tạp hơn để cung cấp phương tiện cho phép các mạng có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ hơn nữa tới khách hàng và giúp cho việc vận hành cũng như bảo dưỡng trở nên dễ dàng hơn. Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có chức năng chính là thiết lập đấu nối giữa thiết bị đầu cuối phát với đầu cuối thu dựa vào địa chỉ mạng (số thuê bao) giúp cho các đầu cuối này liên lạc được với nhau và gọi ra ngoài trên một số đường thuê bao của các nhà cung cấp dịch vụ. 2.1.2 Vị trí của hệ thống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông: 2.1.2.1 Vị trí trong mạng PSTN: Mạng PSTN là mạng điện thoạichuyển mạch công cộng được chuẩn hóa do ITU với công nghệ nền tảng là công nghệ chuyển mạch kênh. Hệ thống chuyển mạch được đặt tại các nút mạng và được gọi là tổng đài. Tùy theo vị trí, chức năng của tổng đài mà trong mạng chia thành các loại: - Tổng đài cổng quốc tế: Truy nhập trực tiếp tới các tổng đài cổng của các nước khác. Nó cũng cung cấp trợ giúp điều hành quốc tế. - Tổng đài chuyển tiếp vùng Toll: Kết nối giữa các tổng đài của các vùng khác nhau để thực hiện chuyển tiếp vùng. -37- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh - Tổng đài chuyển tiếp nội hạt Tandem: Kết nối giữa các tổng đài nội hạt trong một vùng và tổng đài Toll qua đường trung kế. - Tổng đài nội hạt Local:kết nối trực tiếp với các thuê bao và đấu nối tới tổng đài liên tỉnh (Toll) hoặc tổng đài tandem qua các đường trung kế. Nó ghi thông tin cước thuê bao. 2.1.2.2 Vị trí trong mạng GSM: Chức năng chuyển mạch chính trong mạng thông tin di động toàn cầu GSM được thực hiện bởi hệ thống con chuyển mạch (SS). Nó bao gồm một số các khối chức năng: Hình 2.1. Vị trí của tổng đài trong mạng PSTN PDSN MSC BTS PSTN/ISDN Interne

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo thực tập tại công ty thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội.pdf