Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (Satimex) quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Lao động làm việc trong Nhà máy chủ yếu là lao động địa phương và các vùng lân cận. Lao động chủ yếu là lao động nam chiếm 75,6% tổng số lao động được bố trí vào các công việc như: tạo hình, tạo dáng, sơn, lắp ráp Số lượng lao động nữ chỉ chiếm 24,4% được bố trí vào các khâu như: chà nhám, tạo vân, ủi ghép thanh Nhờ vào công tác tổ chức lao động hợp lý nên quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đồng bộ.

Tính đến ngày 30/04/2005 Nhà máy có khoảng hơn 1010 cán bộ công nhân viên, trong đó:

+ Khối văn phòng gồm khoảng 106 người.

+ Khối sản xuất gồm khoảng 904 người.

 

doc23 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 10461 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (Satimex) quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy Đề xuất, lựa chọn và thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn phù hợp với tình hình sản xuất thực tế tại nhà máy. I.3. Thời gian thực tập Thời gian bắt đầu thực tập: 05/03/2007 Thời gian kết thúc thực tập: 05/05/2007 I.4. Ý nghĩa của việc thực tập tốt nghiệp Trong suốt quá trình thực tập, em đã tìm hiểu về thực tế, qua đó đúc kết những kinh nghiệm còn thiếu sót trong thời gian học tập ở giảng đường. Thời gian thực tập có ý nghĩa rất lớn với em trong việc tiếp xúc với thực tế để chuẩn bị cho công việc trong tương lai. CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT NHÀ MÁY TINH CHẾ ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU SATIMEX 2.1. KHÁI QUÁT NHÀ MÁY SATIMEX 2.1.1. Sự hình thành và phát triển Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (SATIMEX). Trước năm 1985 nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu gỗ xẻ ngày càng tăng ở nước ta, ngày 22/11/1985 Uỷ ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh đã cấp giấy cho phép thành lập Xí nghiệp chế biến gỗ Xuất Khẩu Sài Gòn (Satimex) trực thuộc Công Ty IMEXCO. Sau đó vào ngày 01/06/1989, Uỷ ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh tiếp tục cấp giấy cho phép thành lập Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Sài Gòn, tên giao dịch là Sài Gòn Timber Export Manu Facturing Enterprise (viết tắt là SATIMEX), theo quyết định số 240/QĐ, trực thuộc Công Ty xuất nhập khẩu TP. Hồ Chí Minh (IMEXCO). Vào thời điểm đó, Xí nghiệp chỉ có 350 lao động làm việc ở hai Xưởng sản xuất là: phân Xưởng 1 – với chức năng xẻ gỗ; phân Xưởng 2 – với chức năng ghép gỗ. SATIMEX là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được Nhà nước cấp vốn đầu tư hạ tầng cơ sở và thiết kế kiến trúc; có quyền chủ động về vốn như vay ngân hàng để hoạt động. Máy móc và trang thiết bị của SATIMEX được hãng OKADA của Nhật Bản cung cấp dưới hình thức trả chậm. Nhà máy được trang bị 2 dây chuyền sản xuất nằm ở hai Xưởng. Nguồn nguyên liệu của Nhà máy chủ yếu là gỗ tự nhiên và cây cao su già không còn khai thác được nữa. Năm 1987, dây chuyền chế biến gỗ ghép của SATIMEX hoạt động ngày càng trì trệ do không có được chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Năm 1990, SATIMEX được chuyển giao từ Công Ty xuất nhập khẩu TP. Hồ Chí Minh (IMEXCO) sang cho Công Ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu (SAVIMEX) trực tiếp quản lý theo quyết định số 714/QĐ – UB ngày 18/11/1989 của UBND TP. Hồ Chí Minh. Năm 1992, Nhà nước ra chính sách “đóng cửa rừng” cấm khai thác, chế biến và xuất khẩu các loại cây quý hiếm nằm trong danh mục quốc gia. Chính vì thế, SATIMEX linh hoạt chuyển hướng hoạt động từ sản xuất gỗ xẻ sang sản xuất gỗ ghép và hàng mộc cao cấp, đồng thời nguồn nguyên liệu cũng chuyển đổi từ khai thác tự nhiên sang nhập khẩu từ nước ngoài và các loại gỗ cao su quá tuổi, gỗ tạp khác. Để hoạt động ngày càng qui mô và hiệu quả hơn, SATIMEX hợp tác với Nhà máy Shin Nippon Mokko (Nhật Bản) thành lập phân xưởng KOTATSU (sản xuất hàng mộc tinh chế xuất khẩu); song song đó SATIMEX hợp tác với Nhà máy M.K.Seiko (Nhật Bản) thành lập phân xưởng Mộc để sản xuất hàng mộc cung ứng cho thị trường trong nước và đồ gỗ tinh chế. Ngày 26/12/1994, Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Sài Gòn chính thức đổi tên thành Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (tên viết tắt là SATIMEX) theo quyết định số 132/SAV/TCHC/QĐ của Ban Giám Đốc Nhà máy cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu (SAVIMEX). 2.1.2. Tên giao dịch và địa chỉ liên hệ Tên đầy đủ hiện nay: NHÀ MÁY TINH CHẾ ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU. Tên viết tắt: SATIMEX. Tên giao dịch quốc tế: SATIMEX ENTERPRISE. Diện tích sử dụng: 33.602 m2 Diện tích nhà xưởng: 19.925 m2 Vị trí địa lý: Phía Đông Nhà máy giáp với đường ĐT1, phía Tây giáp với UBND Phường Hiệp Thành, phía Nam giáp với Vườn ươm cây xanh (Nhà máy cây xanh). Địa chỉ: khu phố II phường Hiệp Thành - Q 12-TP.HCM. Điện thoại: 08.7170322 – 08.7175676 – 087175677 – Fax: 7175533. Email: satimex@hcm.vn Website: www.savimex.com 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất của nhà máy 2.1.3.1. cơ cấu tổ chức nhà máy Hiện nay nhà máy có cơ cấu gồm 7 phòng ban và 8 phân xưởng sản xuất theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này rất phù hợp với quy mô hoạt động của nhà máy, tránh được sự chỉ đạo chồng chéo giữa các phòng ban, phân xưởng. Giám đốc luôn nắm tình hình hoạt động của nhà máy qua sự báo cáo kết quả hoạt động của của các phòng ban, phân xưởng. tại các phòng ban và các xưởng luôn có trưởng phòng và xưởng trưởng trực tiếp quản lý công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn và báo cáo hoạt động của đơn vị mình cho giám đốc. GIÁM ĐỐC PGĐ P.Kỹ Thuật P.CN_CL PGĐ Phụ Trách Sơn P.QTNS P.Kế Hoạch P.Kế Toán Tài Chính Xưởng 1 P.XNK P.Kinh Doanh Xưởng 2 Xưởng 5 Xưởng 6 Xưởng 3 Xưởng 4 Xưởng 7 Xưởng 8 Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại nhà máy SATIMEX (Nguồn: P. Quản trị nhân sự) 2.1.3.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy có những hệ thống thiết bị, máy móc hiện đại và đội ngũ công nhân chủ yếu được đào tạo tại Nhật, đã góp phần cho doanh thu qua các năm đều tăng lên do kim ngạch xuất khẩu đều tăng. Đặc biệt là hàng mộc nội địa có sự tăng lên nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ Nhà máy đã bắt đầu chú trọng thị trường nội địa, tìm cách gia tăng thị phần trong nước mà trước đây nhà máy chỉ chú trọng cho thị trường xuất khẩu. Tình hình chính trị, thiên tai xảy ra dẫn đến sự tăng giá dầu, kéo theo sự tăng giá của tất cả các mặt hàng, làm cho giá nguyên liệu đầu vào của nhà máy tăng theo. Trong khi nhằm giữ vững thị trường xuất khẩu nhà máy không tăng thêm giá. Vì vậy lợi nhuận giảm, tuy nhiên bước sang năm 2005 khi tình hình ổn định thì hợp đồng gia tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo. Chính vì sự biến động như vậy nên nâng suất lao động bình quân cũng có sự tăng giảm theo, năm 2005 là 907 USD/người.tháng, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là rất tốt. Nhà máy cũng tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cụ thể đầu tư cho xây dựng là 10 triệu đồng (năm 2003) lên đến 249 triệu đồng (năm 2005), máy móc thiết bị được đổi mới, có sự đầu tư lớn từ 193 triệu đồng (năm 2004) lên đến 727 triệu đồng (năm 2005). 2.1.4. Đặc điểm qui trình sản xuất và sản phẩm sản xuất tại Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (SATIMEX). 2.1.4.1. Đặc điểm về quy trình sản xuất . Nguyên liệu chủ yếu là các loại gỗ đã qua sơ chế tẩm sấy. Công nghệ sản xuất của SATIMEX ngày càng hiện đại hóa, tự động hóa theo hướng tăng năng suất, ổn định chất lượng, giảm thiểu tác động môi trường như: dây chuyền sơn tĩnh điện tự động, máy sơn màn nước, sơn airmix, panel tự động, các máy CNC… Hiện nay SATIMEX có số lượng lao động bình quân gần 1213 người và gồm có các phân xưởng: Xưởng 1: ghép gỗ, ép nóng, dán vener. Xưởng 2: tạo dáng sản phẩm. Xưởng 3: Sơn Xưởng 4: lắp ráp. Xưởng 5: đồ mộc tinh chế. Xưởng 6: dây chuyền sản xuất đồ mộc tự động từ ván nhân tạo. Xưởng 7: In Vân Xưởng 8: Sơn Dây chuyền công nghệ Nguyên liệu gỗ sau khi mua về, lựa chọn và phân theo màu sắc. Sau đó chuyển qua mặt cắt chọn phân loại chất lượng ghép thành thanh theo kế hoạch, nối rộng ghép thành tấm và được chà tinh hai mặt. Các bán thành phẩm ở công đoạn này được chuyển sang tinh chế và tạo dáng. Tại đây, phôi ghép được pha chế, tạo dáng và định hình cho các mặt hàng khác nhau như: giường, kệ, bàn và chi tiết các mặt hàng sau khi đã định hình đòi hỏi sự chính xác cao sẽ thực hiện trên máy CNC, PLC. Thành phẩm sẽ được kiểm tra trước khi nhập kho, nếu không đạt yêu cầu sẽ chuyển sang hàng nội địa, phế liệu trong quá trình sản xuất được chuyển sang kho phế liệu để làm củi. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà sản phẩm sẽ được dán phủ VENEER hoặc PRINT. Đồng thời, bề mặt sản phẩm sẽ được tiến hành bả bột sơn lót, sơn phụ lớp cuối (TOPCOAT) và lớp sơn phủ kín được phun sơn bằng tia cực tím. Ở từng bộ phận như: ghép thanh, ghép tấm, định hình và sơn đều có nhóm KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm ở mỗi công đoạn. Trước khi bán thành phẩm được đưa vào kho còn phải qua bộ phận KCS để kiểm tra tổng hợp lần cuối. Sau đó mới đưa qua lắp ráp theo từng mã số, lúc này sản phẩm đã được hoàn tất. Nguyên Liệu Gỗ Tròn CẮT - GHÉP TINH CHẾ TẠO DÁNG TRANG TRÍ BỀ MẶT LẮP RÁP ĐÓNG THÙNG THÀNH PHẨM Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tại nhà máy SATIMEX (Nguồn: P.CÔNG NGHỆ) 2.1.4.2. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Duy trì công tác lập kế hoạch chất lượng cho từng mặt hàng, làm rõ các tiêu chuẩn chất lượng hàng mẫu, hình ảnh phục vụ cho sản xuất hàng loạt. Các Xưởng làm tốt công tác quản lý chất lượng, triển khai đến tổ trưởng, tổ phó. Đối với một số mặt hàng mới luôn triển khai trực tiếp đến công nhân viên để làm rõ tiêu chuẩn chất lượng và xác định quy trình sản xuất hợp lý, khả thi để công nhân viên có thể hiểu rõ và thực hiện tốt. Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 và công tác 5S tại Nhà máy trong điều kiện sản xuất tăng cao, tiếp tục cải tiến để rà soát các thủ tục kiểm soát thủ tục quản lý sản phẩm không phù hợp, khắc phục phòng ngừa theo hướng thiết thực hiệu quả. Từ tháng 04 – 2000, SATIMEX được BVQI cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và ngày 13-03-2002 SATIMEX được BVQI cấp giấy chứng nhận ISO 1400:1996. Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (Satimex) là Nhà máy đầu tiên ở Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001. 2.1.4.3. Các sản phẩm sản xuất chính. Các sản phẩm chính của Nhà máy là hàng mộc tinh chế gồm: bàn, ghế, giường, tủ, băng, kệ… chủ yếu là dùng trong gia đình và được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Với chính sách giá cả cạnh tranh và đảm bảo nhu cầu chất lượng và tiến độ giao hàng nên Nhà máy giữ vững được các khách hàng như: Kurogane, Ganazizawa, Livinz, Koizumi; duy trì những khách hàng năm 2002 như: Okamure, Itoki, Livinz đồng thời có thêm những khách hàng mới: Kyoritsu… 2.1.4.4. Đặc điểm về lao động và công tác quản lý lao động tại Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (SATIMEX). 2.1.4.4.1. Thời gian làm việc. Hiện nay, Nhà máy tổ chức làm việc theo chế độ 5 ngày 1 tuần, nghỉ vào Thứ Bảy và Chủ Nhật. Nhà máy bắt đầu làm việc sáng từ 7h30 đến 12h, chiều từ 13h30 đến 16h. Khi có công việc nhiều, thường rơi vào quí 2, quí 3 và quí 4 hàng năm, nhà máy tổ chức tăng ca từ 13h đến 20h30 và có phụ cấp làm thêm nhưng không quá 4h một một ngày và công nhân được hưởng chế độ lương tăng so với làm việc trong giờ hành chánh. Nhà máy thực hiện các chế độ ngày nghỉ theo qui định của Bộ Luật Lao Động: Những ngày Lễ Tết được nghỉ theo qui định của Nhà Nước, nếu rơi vào Thứ Bảy hay Chủ Nhật thì được nghỉ bù. Bản thân kết hôn được nghỉ 3 ngày, con cái kết hôn được nghỉ 1 ngày. Bố mẹ, vợ hoặc chồng chết được nghỉ 3 ngày. 2.1.4.4.2. Đặc điểm về lao động. Lao động làm việc trong Nhà máy chủ yếu là lao động địa phương và các vùng lân cận. Lao động chủ yếu là lao động nam chiếm 75,6% tổng số lao động được bố trí vào các công việc như: tạo hình, tạo dáng, sơn, lắp ráp… Số lượng lao động nữ chỉ chiếm 24,4% được bố trí vào các khâu như: chà nhám, tạo vân, ủi ghép thanh… Nhờ vào công tác tổ chức lao động hợp lý nên quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đồng bộ. Tính đến ngày 30/04/2005 Nhà máy có khoảng hơn 1010 cán bộ công nhân viên, trong đó: + Khối văn phòng gồm khoảng 106 người. + Khối sản xuất gồm khoảng 904 người. BẢNG 1: TỔNG HỢP CƠ CẤU LAO ĐỘNG STT ĐƠN VỊ GIỚI TÍNH TRÌNH ĐỘ HĐ TS NAM NỮ ĐH - CĐ TC LĐPT TH, KXĐTH CN I KHỐI VĂN PHÒNG 121 87 34 50 28 43 116 5 1 Ban giám đốc 5 5 0 5 0 0 5 0 2 Phòng QTNS 9 7 2 3 1 5 8 1 3 Phòng KTTC 9 2 7 7 2 0 9 0 4 Phòng kinh doanh 25 21 4 12 5 8 24 1 5 Phòng KH 9 6 3 5 0 4 9 0 6 Phòng CN_CL 15 2 13 7 4 4 15 0 7 Phòng XNK 7 4 3 4 2 1 6 1 8 Phòng kỹ thuật 15 14 1 5 10 0 15 0 9 Đội bảo vệ 8 8 0 0 0 8 8 0 10 Tổ hàng mẫu 9 8 1 1 1 7 7 2 11 Tổ xe nâng 4 4 0 0 0 4 4 0 12 Tổ hàn mài 3 3 0 0 2 1 3 0 13 Tổ CN pha sơn 3 3 0 1 1 1 3 0 II KHỐI SẢN XUẤT 1365 981 384 35 89 1166 342 1023 1 XƯỞNG 1 131 90 41 5 3 123 61 70 2 XƯỞNG 2 167 147 20 1 14 152 47 120 3 XƯỞNG 3 307 168 139 3 13 216 75 232 4 XƯỞNG 4 192 160 32 9 11 172 35 157 5 XƯỞNG 5 115 96 19 7 15 93 29 86 6 XƯỞNG 6 124 98 26 7 17 100 38 86 7 XƯỞNG 7 50 45 5 1 4 45 12 38 8 XƯỞNG 8 224 122 102 2 12 210 43 181 9 BỐC XẾP DỊCH VỤ 55 55 0 0 0 55 2 53 TỔNG CỘNG (I + II) 1486 1068 423 85 117 1209 458 1028 (Nguồn: P. Quản trị nhân sự) Nhận xét. Cơ cấu lao động theo trình độ cho thấy nhân lực nhà máy chủ yếu là lao động phổ thông, hoạt động trong bộ phận lao động sản xuất với số lao động nam chiếm 2/3 trên tổng số lao động nhà máy. Cơ cấu lao động theo hình thức lao động công nhật chiếm tỉ lệ khá cao. Do tính chất hoạt động sản xuất theo hợp đồng đặt hàng. Từ đó dẫn đến sự biến động nguồn nhân lực thường xuyển trong năm của bộ phận sản xuất. Do vậy chỉ có loại hình lao động theo công nhật mới đáp ứng được sự biến động lớn này. Đồng thời qua sự biến động này làm cho nguồn nhân lực của bộ phận sản xuất luôn không ổn định về trình độ gây khó khăn cho công tác đào tạo, cùng một lúc bộ phận tuyển dụng cũng không thể đáp ứng được thay đổi nhân lực lớn như thế. 2.1.5. Thiết bị, máy móc sử dụng trong sản xuất của nhà máy. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất, nhà máy sử dụng các thiết bị, máy móc hiện đại được nhập từ các nước Nhật, Đài Loan và các nước Châu Âu. Cho đến nay các thiết bị, máy móc trong nhà máy đã được sử dụng hơn 10 năm, nên tình trạng các máy móc ở trong các phân xưởng sản xuất hỏng hóc khá nhiều, hơn nữa những máy móc còn phát ra tiếng ồn đáng kể ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân làm việc như máy khoan, máy mài, máy cưa xẻ…Các thiết bị, máy móc trong nhà máy được thể hiện trong bảng. Bảng 2: Số lượng thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất LOẠI MÁY ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG Máy ép nóng Máy 2 Máy chà nhám Máy 17 Máy lăn sơn Máy 1 Máy cưa xẻ Máy 6 Máy đục Máy 3 Máy mini Roll Sander Máy 3 Máy nạp liệu Máy 2 Máy nén hơi Máy 10 Máy tráng keo Máy 1 Máy mài Máy 2 Máy bào Máy 2 Mày ép tấm Máy 3 Máy ghép Máy 8 Máy phay Máy 2 Máy khoan Máy 12 Máy lăn keo Máy 2 Máy đai thùng Máy 1 Máy router Máy 4 Máy toupie Máy 7 Máy lọc ẩm Máy 2 Máy dán cạnh Máy 1 Máy model sander Máy 1 Máy nạp phôi Máy 3 Máy đo độ bóng Máy 1 Máy sơn mài Máy 1 Máy cán bã bột Máy 1 Máy in vân Máy 2 Máy ghép hình Máy 1 Máy in màu Máy 1 Máy CNC Router Shoda Máy 1 2.1.6. Nguyên Nhiên Liệu Tiêu Thụ Và Định Mức Tiêu Hao Thực Tế Bảng 3: Nhu cầu sử dụng nguyên liệu của nhà máy NGUYÊN LIỆU ĐƠN VỊ TÍNH NHU CẦU/NĂM 1.Ván MDF (E1,Eo) P/B (E1,Eo) – Trơn P/B (E1,Eo) – Phủ bề mặt bằng MDF (Super Panel hay Composite P/B) m3 6000 – 8000 5000 - 6000 2.Ván in vân gỗ MDF in vân (dày 2,7 – 3mm) P/B in vân Tấm m3 120.000 500 - 700 3.Gỗ Gỗ sồi gỗ thông Spruce Radiata SoftMaple (White) Veneer sồi thông m3 m2 m2 1000 2000 2000 500 150.000 20.000 Bảng 4: Lượng vật tư sử dụng trong sản xuất VẬT TƯ ĐƠN VỊ TÍNH NHU CẦU / NĂM 1. Sơn A.Sơn PU Dung môi Sơn lót Sơn phủ bề mặt B. Sơn NC Dung môi Sơn lót Sơn phủ bề mặt Tấn 180 – 200 350 – 400 150 – 200 50 – 70 20 – 30 20 – 30 2. Giấy / vải nhám Vải nhám Giấy nhám 3.Keo Keo ghép thanh Keo ghép tấm Keo dán veneer Keo ép panel Keo đóng chốt gỗ Tấn 5 15 45 45 10 4. Vật tư phụ liệu Thanh trượt bi Bánh xe (tủ, cabinet) “Ốc” kết nối Ổ khoá + Chìa Cặp Cái Con Cái 500.000 300.000 1.000.000 100.000 Trong hoạt động sản xuất của nhà máy, điện và nước chiếm vị trí rất quan trọng: Điện được sử dụng cho máy móc phục vụ trong sản xuất, bơm nước cũng như nhu cầu chiếu sáng nhà xưởng, văn phòng và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên chức; và nước sử dụng chủ yếu cho các công đoạn sản xuất như công đoạn sơn, vệ sinh nhà xưởng… Ngoài ra còn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, vệ sinh của các cán bộ, công nhân viên trong nhà máy. Lượng nước, điện tiêu thụ trong nhà máy được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Lượng nước tiêu thụ hàng tháng của Nhà Máy năm 2004 ĐVT: m3 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Khối Hành Chính 258 411 420 428 200 301 Xưởng 1 263 228 407 40 212 230 Xưởng 2 603 528 374 468 530 550 Xưởng 3 + 4 +5 369 242 156 70 320 380 Xưởng giường 24 30 25 05 06 06 Xưởng cơ điện, y tế 14 15 13 05 13 16 Cụm Hơi tổng 128 47 83 42 102 105 Tổng Cộng 1659 1501 1478 1058 1383 1588 Nguồn: Xưởng cơ điện Bảng 6: Lượng điện tiêu thụ theo từng tháng năm 2006 Nguồn: P.Kỹ Thuật ĐVT: Kw.h Tháng Lượng điện tiêu thụ 1 350056 2 206367 3 228122 4 256204 5 313090 6 376728 7 386003 8 442849 9 469124 10 507998 11 542462 12 465746 CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SATIMEX 3.1. Hiện trạng môi trường 3.1.1. Hiện trạng chất thải rắn Trong quá trình sản xuất của nhà máy lượng chất thải rắn sinh ra từ các công đoạn sản xuất khá nhiều, không chỉ có chất thải rắn sinh hoạt mà còn rất nhiều chất thải nguy hại được thải bỏ. Lượng chất thải nguy hại được thải bỏ dao động trong khoảng 16 – 24 tấn/tuần, thành phần chất thải nguy hại chủ yếu như: Thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hoá chất, bóng đèn neon không sử dụng, hộp mực in, thuốc quá hạn sử dụng…Những chất nguy hại này phát sinh từ các công đoạn trang trí bề mặt gỗ như: chà nhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt, in vân Mặt khác, ở các công đoạn định hình tạo dáng thì phát sinh ra những chất thải như mùn cưa, dăm bào, chất thải sinh hoạt của công nhân, giấy nhám thải bỏ, giấy lót bán sản phẩm… Ngoài các chất thải nói trên còn có các chất thải như là giấy carton , bao bì, nylon, cành cây, lá cấy… phát sinh từ các phòng ban, phòng vệ sinh, nhà bếp, khuôn viên nhà máy…lượng chất thải này sinh ra khoảng 0,5 kg/người.ngày. 3.1.2. Hiện trạng môi trường nước Nhà máy có hệ thống cấp nước riêng, hệ thống này cấp cho quá trình sinh hoạt và sản xuất cho nhà máy. Nước cấp này được xử lý hoá học bằng phương pháp lắng, lọc, để khử sắt, mangan và xử lý vi sinh bằng chlorine trước khi đưa vào sử dụng. Khi sử dụng nước trong quá trình sản xuất, sinh hoạt đã sinh ra một lượng nước thải tương ứng mang các tác nhân gây ô nhiễm. Đặc tính nước thải sản xuất có hàm lượng BOD, COD, tổng chất rắn lơ lửng (TSS) rất lớn, ngoài ra còn có hàm lượng N, P, dầu mỡ nhưng không đáng kể. Nước thải từ quá trình sản xuất, vệ sinh thiết bị nhà xưởng… ước tính khoảng 60m3/ngày. Lượng nước này sẽ được tập trung vào trạm xử lý của nhà máy trước khi xả vào cống chung của khu công nghiệp. Nhìn chung nước thải của nhà máy bị ô nhiễm hữu cơ cao như COD, BOD5, TSS vì trong nước thải có chứa nhiều bụi gỗ, bụi sơn và hoá chất hữu cơ như dung môi trong lúc sơn, bột dùng để bã, màu… Đặc tính nước thải của nhà máy Satimex được thể hiện trong bảng: Bảng 7: Nước thải sản xuất Chỉ tiêu mẫu (1) Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B (TCVN 5945 – 1995) pH 6.6 5.5 – 9 Tổng chất rắn lơ lững TSS (mg/l) 45 100 COD (mg/l) 122 100 BOD5 (mg/l) 54 50 Tổng N (mg/l) 12.5 60 Tổng P (mg/l) 0.5 6 Dầu mỡ khoáng (mg/l) 0.5 1 NH4+ 0.85 1 (Nguồn: P. Quản trị nhân sự) Bảng 8: Nước thải sinh hoạt Chỉ tiêu mẫu (1) Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B (TCVN 5945 – 1995) pH 5.87 5.5 – 9 Tổng chất rắn lơ lững TSS (mg/l) 38 100 COD (mg/l) 71 100 BOD5 (mg/l) 38 50 Dầu mỡ khoáng (mg/l) 0.2 1 (Nguồn: P. Quản trị nhân sự) 3.1.3. Hiện trạng môi trường không khí Trong quá trình sản xuất công đoạn nào cũng sinh ra bụi gỗ, hơi nóng … từ những máy móc gây ra ô nhiễm trong các phân xưởng. Đặc biệt ở công đoạn trang sức bề mặt như công đoạn bã bột, sơn, in vân, chà nhám thì lượng bụi sinh ra đáng kể. Ngoài bụi gỗ còn có bụi sơn được phun ra từ các súng sơn. Tuy nhà máy đã lắp đặt hệ thồng xử lý bụi sơn nhưng chỉ hấp thu được 80%, lượng còn lại phát tán ra môi trường xung quanh xưởng ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân. Ngoài ra còn có hơi dung môi dùng để châm cho máy in vân, súng sơn và những hạt bột li ti trong lúc chà nhám, …thành phần của bụi này rất độc hại gây ảnh hưởng sức khoẻ cho con người như hydrocarbon, acetic etyl, acetic butyl, pripylene glycol, etylbenzen… Các loại sơn dung môi này còn sinh ra mùi rất khó chịu, công nhân viên tiếp xúc trực tiếp các mùi này sẽ bị ảnh hưởng tới sức khoẻ sau này. Bên cạnh ô nhiễm bụi gỗ, mùi sơn, hơi hoá chất… còn có các khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vân tải trong nhà máy. Thành phần chủ yếu là CO2, NOx, SO2, bụi…lượng khí thải này không đáng kể. Nồng độ các khí gây ô nhiễm được thể hiện trong bảng sau: Bảng 9: Kết quả đo nồng độ khí thải phát tán trong khu vực sản xuất và tại khu vực xung quanh công ty Satimex. Chỉ tiêu điểm đo Bụi CO SO2 NO2 CO2 THC mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 Điểm 1 Cổng bảo vệ 0.3 1.2 0.3 0.07 102 1.2 Điểm 2- trước cửa cổng sản xuất (xưởng gia công gỗ 2 và 3) 0.5 1.4 0.57 0.11 113 1.5 Điểm 3 – bên trong khu vực sản xuất 4.5 1.6 0.62 0.14 153 2.5 Điểm 4 – Khu vực phía sau công ty (phía trước xưởng hoàn tất) 0.45 1.4 0.45 0.35 151 4.5 Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp (Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT – 10/10/2002) 6 40 5 5 900 300 Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937- 1995) 0.3 40 0.5 0.4 - 5 3.2. Công tác bảo vệ môi trường 3.2.1. Kiểm soát chất thải - Tại nhà máy có phát sinh nguyên liệu vụn phải có thùng để chứa phân biệt. Khi đầy thì phải chuyển ra ngoài để đưa về khu vực nguyên liệu vụn bán cho đơn vị tận dụng. - Dung môi tẩy rửa: Mỗi tổ sơn trang bị một hoặc nhiều thùng chứa các loại sơn và dung môi không còn sử dụng, thùng chứa phải có nắp đập và phải dán nhãn phân biệt. Nhà máy tổ chức bán cho đơn vị ngoài để tái sử dụng - Giấy bỏ: Tại mỗi phòng (kể cả văn phòng xưởng, văn phòng các kho) phải có trang bị thùng nhỏ chứa giấy thải, các thùng phải có nhãn phân biệt. Nhân viên tạp vụ thu gom và bán dưới dạng phế liệu. - Bao bì carton: Tại khối văn phòng và mỗi kho, mỗi xưởng phải quy hoạch một địa điểm chứa bao bì carton không còn sử dụng, hàng tuần hoặc khi cần thiết, chuyển đến nơi tập trung để gom bán cho người có nhu cầu sử dụng. - Chất thải kim loại ( trừ máy móc thiết bị hư cũ): Đơn vị có chất thải kim loại phải thu gom và chuyển đến bãi rác tập trung để gom bán cho người có nhu cầu sử dụng. - Dầu nhớt thải ra: Tại tổ sửa chữa phải có thùng chứa dầu, nhớt không còn sử dụng. Khi nhiều chuyển đến bãi rác tập trung để gom bán, không được đổ bỏ. - Rác thải bỏ hoàn toàn: Tại mỗi phòng (kể cả văn phòng xưởng và các kho) và trong mỗi xưởng lớn phải đặt các thùng rác thải bỏ hoàn toàn, các thùng phải được đặt nơi thuận tiện. - Giẻ lau bả bột: Tại các đơn vị có sử dụng vải lau bã bột, ngoài việc bỏ vào thùng rác phải có thùng rác riêng chứa rác thải bỏ các thùng rác phải đưa ra ngoài xưởng vào cuối ca sản xuất - Hoá chất thải: Cặn bọt sơn được thu gom chuyển đến khu vực rác thải nguy hại. Nhà máy hợp đồng với một đơn vị chuyên môn để xử lý - Bóng đèn huỳnh quang: xưởng thu điện thu gom và tập trung tại một địa điểm, khi nhiều sẽ bán, và không được chuyển đến bãi rác. -Nước thải từ các buồng sơn màng nước được thu gom về hố xử lý nước thải. Hệ thống xử lý nước thải được thể hiện ở sơ đồ sau: Nước thải Bể tách lọc tạp chất cơ học dầu mỡ Bể điều hoà Keo tụ tạo bông Bể lọc sinh học Bể lắng Lọc Cát Nguồn tiếp nhận Hệ thống tách bùn Bùn gom Sơ đồ 3: Hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy SATIMEX Nguồn: P. Quản trị nhân sự - Kiểm soát bụi gỗ sơn: Hệ thống hút bụi phải đậy nắp các ống hút bụi khi không sử dụng; không dùng ống hơi xịt vệ sinh cá nhân. Sử dụng thiết bị thu gom tại nhà máy: phải sử dụng các máng thu gom bụi đã trang bị tại nhà máy; khi máng thu gom bụi bị hư thì phải sửa chửa ngay. Hệ thống xử lý bụi ở nhà máy được thể hiện ở sơ đồ sau: Bụi Họng hút bụi ống dẫn Hệ thống lọc bụi túi vải Ống dẫn Buồng thu bụi Sơ đồ 4: Hệ thống xử lý bụi tại nhà máy. Nguồn: P. Quản trị nhân sự - Đội bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại khu vực chứa chất thải chung và xử lý vi phạm - Nhà máy hợp đồng với công ty vệ sinh chuyển đến bãi rác công cộng để xử lý. 3.2.2. Bảo tồn tài nguyên - Sử dụng giấy: Sử dụng giấy in một mặt chỉ in giấy khi đã kiểm tra trên màng hình, gởi email đến các đơn vị khác khi có thể. - Sử dụng nước: Đảm bảo sửa chữa kịp thời khi có hiện tượng rò rỉ nước Nhân viên vệ sinh có trách nhiệm báo cáo bất cứ sự rò rỉ nước nào cho xưởng cơ điện Dán bảng tiết kiệm nước tại nơi thích hợp - Sử dụng điện: Hệ thống điện phục vụ Phải tắt hệ thống chiếu sáng khi không còn sử dụng Sau giờ làm việc phải tắt toàn bộ thiết bị văn phòng, không được để chế độ chờ Các máy sử dụng chung: trách nhiệm thuộc về người ra khỏi phòng sau cùng khi hết giờ làm việc. Phải tắt quạt, máy lạnh khi không còn sử dụng Hệ thống điện sản xuất Phải tắt nguồn điện dẫn tới thiết bị máy móc sau giờ nghỉ sản xuất. Hệ thống đèn trong phân xưởng phải sử dụng hợp lý, khi không cần chiếu sán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp- Sản xuất sạch hơn cho nhà máy gỗ Satimex.doc
Tài liệu liên quan