Báo cáo Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LẠNG SƠN. 2

1.1 - Quá trình hình thành phát triển của công ty 2

1.2 – Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 4

1.2.1: Phòng kế toán 5

1.2.2: Phòng đầu tư 6

1.2.3: Phòng quản lý mạng - dịch vụ 8

1.2.4: Phòng tổ chức 9

1.2.5: Phòng kinh doanh 11

1.2.6: Phòng hành chính 13

1.2.7: Ban triển khai dự án 13

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN 15

2.1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 15

1. Dịch vụ điện thoại cố định: 15

2. Dịch vụ điện thoại di động: 16

3. Dịch vụ điện thoại Gphone: 18

4. Dịch vụ 3G: 18

5. Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại 18

6. Dịch vụ internet Mega VNN: 19

7. Dịch vụ Mega Wan: 19

8.Dịch vụ 108: 19

2.2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN 19

2.3 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY 22

2.3.1: Tình hình vốn đầu tư của công ty qua các năm . 22

2.3.2:Tình hình thực hiện đầu tư theo nội dung đầu tư: 25

2.4 – ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 26

2.4.1: Những thành tựu đạt được 26

2.4.2: Những mặt còn tồn tại 26

2.4.3: Nguyên nhân 28

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN. 29

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2010 29

3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ 29

3.3. GIẢI PHÁP 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rực tiếp quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực kế hoạch SXKD và phát triển, mở rộng các dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng về dịch vụ viễn thông, tin học và các sản phẩm kinh doanh khác của Viễn Thông Lạng Sơn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Nhiệm vụ: + Tổng hợp, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông – tin học, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch: quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường theo lộ trình dài hạn, trung hạn, ngắn hạn nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT), Viễn Thông Lạng Sơn và nhiệm vụ chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. + Xây dựng cơ chế gắn kết giữa các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời cân đối giữa các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng và phát triển các loại dịch vụ viễn thông - tin học. + Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Viễn Thông Lạng Sơn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị. Tổng hợp và cân đối, xây dựng kế hoạch toàn diện của Viễn Thông Lạng Sơn. Tổ chức cho các đơn vị trực thuộc bảo vệ kế hoạch trước lãnh đạo Viễn Thông Lạng Sơn và chuẩn bị cho lãnh đạo Viễn Thông Lạng Sơn báo cáo, bảo vệ kế hoạch trước tập đoàn. + Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị cơ sở trong quá trình thực hiện kế hoạch. + Thep dõi tổng hợp số liệu về sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý và khả năng thực hiện kế hoạch năm của Viễn Thông Lạng Sơn; Đề xuất việc điều chỉnh kế hoạch để Giám đốc trình VNPT; theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất phương án cân đối, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp đối với các đơn vị cơ sở. + Đề ra các chương trình, biện pháp thực hiện kế hoạch, kinh doanh bao gồm các hoạt động: Marketing, nghiên cứu thị trường; sản phẩm dịch vụ; giá cước; kênh bán hàng; xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, khuyến mại, xúc tiễn bán hàng và quan hệ cộng đồng); chăm sóc khác hàng; thử nghiệm mở rộng ịch vụ… thu thập kết quả, xây dựng đề án phát triển thị trường trình Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn ký kết hoặc trình Tập đoàn phê duyệt. + Xây dựng phương án phối hợp, liên kết kinh doanh với các đơn vị khác trong hoặc ngoài Viễn Thông Lạng Sơn và giữa các đơn vị trực thuộc. Tham gia thương thảo và thẩm định các hợp đồng kinh tế đảm bảo các điều kiện theo yêu cầu của Viễn Thông Lạng Sơn và VNPT trình Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn ký kết hoặc trình Tập đoàn phê duyệt. + Áp dụng các định mức kinh tế, kĩ thuật của Nhà Nước và của VNPT đã ban hành để tổ chức sản xuất và hạch toán hoạt động kinh doanh của Viễn Thông Lạng Sơn; Tổ chức thực hiện việc mua sắm các vật tư, thiết bị, ấn phẩm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (Tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo…); Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế, kĩ thuật, khai thác dịch vụ trong công tác quản lý và sản xuất tại Viễn Thông Lạng Sơn theo quy định phân cấp của Tập đoàn; làm thường trực hội đồng định mức kinh tế - kĩ thuật của Viễn Thông Lạng Sơn. + Tổ chức nghiên cứu các phương án đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với khả năng, điều kiện và tình hình cụ thể của Viễn Thông Lạng Sơn trình ban Giám đốc xem xét quyết định. + Xây dựng chiến lược, tổ chức hướng dẫn thực hiện kế hoạch Marketing đến các đơn vị sản xuất trực thuộc; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến hỗn hợp và chăm sóc khách hàng, tổng hợp, phân tích trình Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn ban hành các giải pháp kinh doanh. + Chủ trì xây dựng kế hoạch và trình Viễn Thông Lạng Sơn ban hành giá cước các loại dịch vụ Viễn Thông –Tin học theo phân cấp của Tập đoàn và giá các loại hàng hóa khác trong hệ thống sản phẩm kinh doanh của Viễn Thông Lạng Sơn. + Thực hiện phân đoạn và phân loại thị trường: Thu thập và phân tích thông tin về các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực và đề xuất các phương án hợp tác, cạnh tranh trên thị trường; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu chăm sóc khách hàng của Viễn Thông Lạng Sơn; triển khai các hoạt động chăm sóc khác hàng theo phân đoạn và phân loại thị trường. + Thực hiện mô hình tổ chức kênh bán hàng đối với từng sản phẩm dịch vụ; theo dõi, quản lý hoạt động marketing, bao gồm: kiểm tra quá trình triển khai nghiệp vụ, phong cách, thái độ, hiệu quả bán hàng và chăm sóc sau bán hàng trong phạm vi Viễn Thông Lạng Sơn. + Chủ trì xây dựng, thống nhất quản lý và hướng dẫn thực hieenh quy chế quản lý, quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế - kế hoạch, hợp đồng kinh tế và các định mức kinh tế - kĩ thuật; định kì phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với lãnh đạo Viễn Thông Lạng Sơn và các cơ quan quản lý Nhà Nước có thẩm quyền. + Theo dõi công tác kế hoạch quốc phòng của Viễn Thông Lạng Sơn; tổ chức xây dựng và trình duyệt kế hoạch dự bị động viên thời chiến và quốc phòng toàn dân. + Đề xuất nội dung, yêu cầu, tham gia biên soạn các loại tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và trực tiếp giảng dậy các nghiệp vụ về kế hoạch kinh doanh, tiếp thị bán hàng. 1.2.6: Phòng hành chính: Cơ cấu tổ chức: + Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ làm việc nêu tại Quy định này. + Phó phòng được Trưởng phòng (hoặc phó phòng được giao phụ trách đơn vị) phân công phụ trách một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. + Các cán sự, công nhân chịu sự điều hành, quản lý của trưởng. Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn điều hành công tác thuộc lĩnh vực hành chính, quản trị, y tế cơ quan. Nhiệm vụ: + Quản lý, tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính, quản trị, phương tiện đi lại của cơ quan Viễn Thông Lạng Sơn. + Tổ chức, hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc Viễn Thông Lạng Sơn. + Quản lý toàn bộ tài sản được giao để đảm bảo điều kiện vật chất cho các hoạt động của cơ quan viễn Thông Lạng Sơn. + Quản lý nhà ở, đất ở, tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị thuộc Viễn Thông Lạng Sơn tại khu vực TP.Lạng Sơn. + Về công tác y tế cơ quan: Quản lý tủ thuốc y tế và thực hiện khám, phát thuốc chữa bệnh cho CBCNV. Thực hiện đăng kí nơi khám chữa bệnh ban đầu theo quy định của Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội. Quản lý hồ sơ sức khỏe của CBCNV, người lao động. Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kì, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe tại chỗ, cấp giấy giới thiệu khám chữa bệnh lên tuyến trên cho CBCNV. Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo quy định. Nhận sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của y tế Tập đoàn và y tế địa phương. Thực hiện các thủ tục giámư định sức khỏe, giám định thương tật cho CBCNV, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tham gia điều tra vụ tai nạn lao động xảy ra trong Viễn Thông tỉnh. + Các nhiệm vụ khác được Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn giao. 1.2.7: Ban triển khai dự án: Cơ cấu tổ chức: gồm tổ thầu và tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu. + Ban triển khai dự án do Phó ban thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân công. + Phó ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viễn thông Lạng Sơn về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và các quy định của Nhà nước, của Tập đoàn, của Viễn thông Lạng Sơn đã ban hành trong lĩnh vực quản lý, thực hiện dự án, công trình. + Các viên chức trong tổ thực hiện nhiệm vụ theo quy chế đơn vị và theo nhiệm vụ được Trưởng ban phân công. Chức năng: + Quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức thi công, theo dõi, kiểm tra, giám sát, chủ trì nghiệm thu, bàn giao các công trình, dự án đã hoàn thành. Lập hồ sơ thanh, quyết toán dự án, công trình. Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, nắm vững các quy định của Nhà nước, của Tập đòn và của Viễn thông Lạng Sơn trong lĩnh vực đầu tư- xây dựng cơ bản (XDCB). + Thực hiện các thủ tục về giao nhận mặt băng thi công, xin giấy cấp phép thi công, xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc phục vụ thi công dự án, công trình. + Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chuyẻn sang phòng Đầu tư - XDCB thảm định và trình Giám đốc phê duyệt theo quy định. + Đề xuất nội dung thành lập nhóm quản lý dự án, các hội đồng tỏ chức thực hiện công tác đấu thầu, giải phóng mặt bằng đối với những dự án đuợc giao + Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu chuyển phòng Đầu tư- XDCB thẩm định. + Tổ chức đàm phán, soạn thảo hợp đồng thi công, xây lắp, mua sắm vật tư, trang thiết bị…đối với các nhà thầu theo đúng quy định hiện hành. + Kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại, xuất xứ vật tư…theo thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình, dự án. Báo cáo Giám đốc khi có vướng mắc khó khắn về công tác cung ứng vật liệu, thiết bị…phục vụ thực hiện dự án. + Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện dự án, công trình. + Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Giám đốc Viễn thông Lạng Sơn về tình hình thực hiện các dự án, công trình về tiến độ triển khai, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, công trình. + Nghiệm thu dự án, công trình hoàn thành theo từng hạng mục, hoặc từng giai đoạn thi công, hoặc hoàn thành toàn bộ. Bàn giao công trình cho đơn vị được giao quản lý và sử dụng. + Thẩm định lần đàu (bước 1) các hồ sơ thanh, quyết toán các công trình, dự án của Viễn thông Lạng Sơn. Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh, quyết toán dự án, công trình và thẩm định đối với các dự án được giao chủ trì, sau đó chuyển 01 bộ hò sơ sang phòng Kế toán – TKTC để tạm thanh toán cho bên B và ghi tăng tài sản. Hồ sơ còn lại gửi bộ phận kiểm toán để thực hiện kiểm toán XDCB. + Thực hiện thanh, quyết toán các hợp đồng đã ký kết (hợp đồng do Ban trình Giám đốc Viễn thông Lạng Sơn ký kết). + Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm. + Thực hiện nhiệm vụ khác được Viễn thông Lạng Sơn giao thêm. 1.2.8: Trung tâm điều hành viễn thông: Trung tâm điều hành viễn thông là đơn vị trực thuộc Giám đốc Viễn Thông Lạng Sơn. Cơ cấu tổ chức: Có trưởng Trung tâm, phó trung tâm và các chuyên viên điều hành chuyên trách. Được tổ chức thành 2 nhóm: nhóm OMC và nhóm Bảo dưỡng. Phần II: Thực trạng các hoạt động đầu tư phát triển tại viễn thông Lạng Sơn. 2.1 - Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Từ khi được thành lập với vai trò là một đơn vị thuộc Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn cho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị mới lấy tên là Viễn Thông Lạng Sơn (VNPT Lạng Sơn) vào ngày 01/04/2007, VNPT Lạng Sơn đã tiến hành các hoạt động đầu tư như xây dựng các nhà trạm Viễn thông mới, mở rộng tổng đài, xây dựng các trạm BTS, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp và cải tạo mạng, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật…. Viễn thông Lạng Sơn cam kết cung cấp các dịch vụ với chất luợng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất, trong đó có một số dịch vụ mới như: dịch vụ 3G, dịch vụ truyền hình My - TV. 1. Dịch vụ điện thoại cố định: a. Dịch vụ điện thoại nội hạt: Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của một huyện, thành phố. b. Dịch vụ điện thoại nội tỉnh: Dịch vụ điện thoại nội tỉnh là dịch vụ thông tin liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính của Tỉnh giữa các huyện, thị trong tỉnh với nhau. c. Dịch vụ điện thoại liên tỉnh: Cuộc gọi điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại được thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh. d. Dịch vụ điện thoại Quốc tế:   *Dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp: Là dịch vụ mà khách hàng có thể trực tiếp quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao khác.S * Dịch vụ điện thoại Quốc tế gọi số: Là cuộc điện đàm mà người gọi quay số 110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở các nước và yêu cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để phục vụ khách đàm thoại. . *Dịch vụ điện thoại Quốc tế tìm người: Là dịch vụ mà khách hàng muốn liên lạc với một người tại số máy điện thoại đã biết truớc ở một nứơc cụ thể, thì chỉ cần quay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ yêu cầu. *Dịch vụ điện thoại Quốc tế Collect- call: Là dịch vụ điện thoại Quốc tế mà cước phí do người được gọi thanh toán. Sử dụng dịch vụ này khách hàng bắt buộc phải gọi qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi đăng ký phải cho điện thoại viên biết là cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi thanh toán, tên người gọi và tên người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay, dịch vụ này cho phép khách hàng có thể gọi đi các nước: Anh, Pháp, Ôxtraylia, Thụy Sỹ, Đan Mạch, NiuZilan, Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịch Việt Nam. Nơi sử dụng Collect-call là các máy điện thoại ghi-sê, Bưu cục và những máy điện thoại nhà riêng có đăng ký sử dụng dịch vụ này. * Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế: là dịch vụ người gọi đăng ký trước thời gian đàm thoại với giao dịch viên tổng đài 110 nhằm hạn chế thời gian đàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc giới hạn là 03 phút. *Dịch vụ điện thoại giấy mời Quốc tế: cho phép người ở nước ngoài mời người Việt Nam không có điện thoại nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng để tiếp chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiện nay, Việt Nam không mở khai thác dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đi quốc tế mà chỉ chấp nhận điện thoại giấy mời quốc tế gọi về Việt Nam. *Dịch vụ điện thoại HCD (Home Country Direct): là dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọi thẳng về tổng đài nước mình để đăng ký và thiết lập cuộc gọi.Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trả cước phí tại Việt Nam mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mở dịch vụ HCD tại các bưu cục, ghi-sê, một số khách sạn lớn của các tỉnh thành phố có đông khách nước ngoài đến tham quan du lịch. *Dịch vụ điện thoại hội nghị Quốc tế: là dịch vụ điện thoại mà trong đó một cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 03 máy thuê bao được kết nối với nhau thông qua một cầu nối mạch, trong đó có ít nhất 01 máy ở nước ngoài tham gia đàm thoại. Thông thường có loại điện đàm hội nghị: Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều. 2. Dịch vụ điện thoại di động: Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.Mạng di động VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. Với công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối. Dịch vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau. a. Di động trả trước: *Vinacard: Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác với dịch vụ điện thoại di động thông thường, với dịch vụ VinaCard bạn có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các cuộc gọi điện thoại di động vào tài khoản VinaCard của mình trong hệ thống. Khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên... *VinaXtra: Là dịch vụ điện thoại di động trả trước của VinaPhone. Giống như dịch vụ VinaCard, khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời gian sử dụng của các mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụ được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình. * Vinadaily: Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone. Mỗi khách hàng khi đăng ký hoà mạng sẽ được cấp 1 tài khoản Vinadaily trong hệ thống. Khác với dịch vụ trả tiền trước thông thường, VinaDaily không giới hạn thời hạn sử dụng của tài khoản. Cước các cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoản và hàng ngày hệ thống sẽ tự động khấu trừ cước thuê bao ngày từ tài khoản của khách hàng (ngay cả khi bạn không thực hiện cuộc gọi trong ngày). Khách hàng có thể sử dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi tài khoản hết tiền. * Vinatext: Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ nhắn tin của VinaPhone. các thuê bao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS theo số dư và hạn sử dụng tài khoản. Hoà mạng: Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000đ cước thông tin trả trước trong tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ. b. Di động trả sau: Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ được ra đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời điểm ban đầu thuê bao VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến, chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data. Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như: Dịch vụ truyền dữ liệu DATA - Dịch vụ WAP 999 - Dịch vụ GPRS, MMS - Dịch vụ chuyển vùng trong nước - Dịch vụ Ringtunes - Dịch vụ đồng bộ hóa - Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ Info360 - Dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP - Dịch vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai. 3. Dịch vụ điện thoại Gphone: Là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầu tiên được cung cấp tại Việt Nam. Dịch vụ được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với máy đầu cuối là máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ đã đăng ký trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ. 4. Dịch vụ 3G: Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ W- CDMA, băng tần 2100 Mhz được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số 1119/GP- BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009. Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phép thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin….với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps ( tốc độ tối đa hiện tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010). Mạng Vinaphone 3G được kết nói và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone hiện tại ( công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa mạng mới. 5. Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại: a. VNN 1260: là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng các dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử miễn phí. b. VNN- 1260P: khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các thẻ VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng. c. VNN 1268: Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau: · Truy nhập Web (WWW) - Phạm vi trong nước. · Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước · Truy nhập từ xa (Telnet) - Phạm vi trong nước. · Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site). d. VNN 1269: dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của dịch vụ Internet thông thường như: Truy nhập Web (WWW). Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site). 6. Dịch vụ internet Mega VNN: Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ cho phép khách hàng truy nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL. 7. Dịch vụ Mega Wan: Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh thuộc các vị trí địa lý khác nhau tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng xDSL. Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền mạng IP/MPLS. Dịch vụ VPN/MPLS cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện với chi phí thấp. 8.Dịch vụ 108: Hộp thư trả lời tự động 801108 với thông tin rất phong phú chuyên mục tình yêu hôn nhân, gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích,chăm sóc sắc đẹp, thông tin văn hóa thể thao và du lịch.. 2.2 - Thực trạng hoạt động đầu tư của Viễn thông Lạng Sơn: - Tính đến thời điểm hiện tại các dịch vụ do Viễn Thông Lạng Sơn cung cấp (điện thoại cố đinh, internet đường trục…) đã bão hòa và khả năng để phát triển thêm các loại hình dịch vụ đó là không cao. Dựa trên tiền lực công ty và tình hình thị trường như vậy, chiến lược của công ty trong thời gian tới là phát triển các dịch vụ mới (IPTV,dịch vụ internet băng thông rộng tốc độ cao…) và xây dựng các trạm thu phát sóng mới tại nhiều điểm trên địa bàn tỉnh đồng thời tiến hành nâng cấp sửa chữa các loại hình dịch vụ đã có để ngày càng phục vụ khách hàng được tốt hơn. - Quá trình quản lý thi công xây dựng công trình tại Viễn Thông lạng Sơn hiện nay bao gồm các hoạt động như quản lý chất lượng nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thiết kế xây dựng, quản lý mặt bằng xây dựng, quản lý chất lượng vật tư trong thi công, giám sát toàn bộ quá trình xây dựng và nghiệm thu công trình sau khi đã hoàn thành. Tất cả các quá trình trên đều được dựa trên các căn cứ, quy chuẩn về giám sát và xây dựng theo luật định. Do đặc thù của công ty mà phần lớn các công trình xây dựng chủ yếu là đầu tư xây dựng các tuyến cáp treo, cáp ngầm dưới đất, hệ thống cống bể cáp, các đài, trạm BTS truyền sóng liên lạc. Việc quản lý này được giao cho phòng Đầu Tư XDCB của công ty đảm trách. Quá trình quản lý và xây dựng đều được phân chia ra thành các phần công việc cụ thể do từng tổ đảm nhiệm. Từng phần công việc sau khi hoàn thành đều được vẽ lại bản vẽ hoàn công, báo cáo lại và phòng tổ chức nghiệm thu lại. Tuy nhiên do địa hình của Lạng Sơn phần lớn là đồi núi nên đôi khi công tác quản lý cũng chưa được sát sao, việc báo cáo các kết quả chưa kịp thời, quá trình xây dựng bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến cả dự án, quản lý sau khi hoàn thành cũng gặp nhiều khó khăn và không thể liên tục do địa hình hiểm trở , phương tiện giao thông khó khăn. Tình trạng hỏng hóc hay gặp sự cố của công trình sau xây dựng ít xảy ra, nếu xảy ra hầu hết đều do tác động của thiên nhiên như làm đổ, nghiêng cột cáp, sét đánh. Quy trình quản lý quá trình thi công xây dựng của công ty gồm các công việc sau: Giám sát quá trình bàn giao mặt bằng (lập biên bản bàn giao mặt bằng nếu mọi điều kiện bàn giao đã đáp ứng và không có khiểu kiện gì) -> ra quyết định khởi công xây dựng công trình (giám đốc kí quyết định) -> quán lý quá trình thi công xây dựng theo đúng thiết kế (giám sát và ghi nhật kí công trình) -> Vẽ hồ sơ hoàn công công trình (vật tư và sơ đồ các tuyến cáp cống bể) -> tiến hành nghiệm thu công trình -> báo cáo lại và thanh quyết toán công trình. - Từ khi Luật đấu thầu 2004 chính thức có hiệu lực đã tạo điều kiện cho hoạt động đấu thầu được diễn ra công khai, minh bạch, quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư cũng như nhà thầu được quy định rõ ràng, đòi hỏi cả nhà thầu và bên mời thầu đều phải nắm rõ luật và tuân thủ mọi quy định, nguyên tắc của luật đấu thầu khi tham gia đấu thầu. Viễn Thông Lạng Sơn là 1 doanh nghiệp nhà nước được tách ra khỏi Bưu điện từ năm 2007, luôn tuân thủ mọi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBX294.DOC
Tài liệu liên quan