Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I. 2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 2

1. Tổng quan về công ty bánh kẹo Hải Châu 2

1.1. Thông tin chung về công ty bánh kẹo Hải Châu 2

1.2 Ngành nghề kinh doanh hiện nay 3

2. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu 4

2.1 Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975) 4

2.1.1. Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu giữ được số liêu ban đầu. 4

2.1.2. Năng lực sản xuất: 4

2.1.3. Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm. 4

2.2 Thời kỳ 1976-1985 4

2.3. Thời kỳ 1986-1991 5

2.4. Thời kỳ 1992-2007 5

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 7

4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 7

4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 7

4.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất 8

4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 11

4.4. Đặc điểm về lao động 14

4.4.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 14

4.4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 16

4.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty 17

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM QUA 17

2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm 17

2.1. Tình hình sản xuất 17

2.2 Tình hình tiêu thụ 19

2.3. Tình hình tài chính của công ty 22

2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 24

Lời kết luận 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3144 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyền tương đối hiện đại công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty. - Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm. 2.4. Thời kỳ 1992-2007 Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh kẹo Hải Châu ( theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt hàng truyền thống ( bánh keo, bột canh) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại nhất Việt Nam lúc bấy giờ - Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500 kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh quy. - Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản xuất sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu ( 70%).Đến năm 1998 do sản phẩm không đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh nghỉ hẳn không sản xuất nữa. Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức: + Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca. + Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca. - Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền bánh quy Hải Châu, nâng công suất lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền ( khu B của công ty). - Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng suất rót khuôn 200 kg/giờ. - Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây chuyền hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ. - Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt độngtheo mô hình công ty cổ phần ( theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang. Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới. - Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Đại Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban điều hành Phòng kinh doanh thị trường Phòng kế hoạch vật tư Phòng đầu tư XDCB Phòng Tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng Hành chính bảo vệ Phòng tổ chức CN Hà Nammmmmmm CN Hải D CN Việt Trì CN TP HCM CN Đà Nẵng CN Nghệ An CN Hà Nội XN Kẹo XN Gia vị TP XN Bánh Cao cấp XN Quy kem xốp Sơ đồ 1 : Tổ chức Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu (Nguồn: Phòng tổ chức) 4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty - Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến từ nhiều loại nguyên vật liệu rất khó bảo quản như: đường, sữa, bơ, trứng, các loại phụ gia… -Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong phú có thể dễ thay thế lẫn nhau, đặc điểm này đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá danh mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác. - Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập thấp và trung bình. Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty: + Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu, lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ sôcôla các loại… + Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla… + Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp. + Kinh doanh vật tư nguyên vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm. + Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. 4.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1 dây chuyền sản xuất bánh kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh. Nhờ việc không ngừng cải tiến công nghệ, nhập các trang thiết bị máy móc hiện đại đã giúp công ty từng ngày cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm Dưới đây là bảng về tình hình trang thiết bị ở công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu: Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu TT Xí nghiệp Tên dây chuyền sản Năm Nước nhập 1 Bánh quy kem xốp Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc Dây chuyền kem xốp 1993 CHLB Đức Dây chuyền phủ sôcôla 1995 CHLB Đức Dây chuyền sản xuất SCL 2001 CHLB Đức 2 Kẹo Dây chuyền kẹo cứng 1996 CHLB Đức Dây chuyền kẹo mềm 1996 CHLB Đức 3 Gia vị thực phẩm Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam 4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan ( Nguồn Phòng tổ chức) Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của thiết bị máy móc trong công ty đạt được như sau: Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc XN Bánh quy Kem xốp XN kẹo XN Gia vị TP XN Bánh Cao cấp DC Bánh 1 DC kem xốp DC Bánh 3 DC bánh mềm Cơ giới hoá - tự động hoá 65% 90% 85% 50% 85% 95% (Nguồn phòng tổ chức) Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo ( Trung Quốc viện trợ 1965) làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm của Công ty. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty: - Quy trình công nghệ sản xuất bánh Bao gói Chọn Nướng Cán thành hình Trộn NVL Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh - Quy trình sản xuất bánh kem xốp Chọn cắt Chọn cắt Phớt Kem Ép Bánh Phối trộn NVL Phủ SôCôla Bao gói Làm lạnh Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp - Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Trộn hương liệu Làm nguội Nấu Phối trộn NVL Quật kẹo Vuốt kẹo Cắt và bao gói Đóng gói Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất kẹo - Quy trình công nghệ sản xuất bột canh Bao gói Đóng hộp Trộn với phụ gia Sàng lọc Xay Nghiền Rang muối Bao gói Trộn với phụ gia Trộn với iốt Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất bột canh 4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao, hương liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,… Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã và đang cố gắng tìm tòi nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và ổn định nguồn nguyên liệu cung cấp. Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dung vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế để đưa vào sản xuất. Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn kẹo, 1 tấn bột canh: Bảng 3: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg) I. Vật liệu chính II. Vật liệu phụ Bột mỳ 700 Tinh dầu 3 Đường 250 Phẩm mầu 0,4 Dầu ăn 95 Phụ gia khác 6,6 Bơ sữa 45 Bột nở 3 (Nguồn: phòng KHVT) Bảng 4: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1tấn kẹo Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) cơ cấu vật liệu Khối lượng(Kg) 1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ Đường 580,84 Muối 2 Glucoza 400,39 Tinh dầu 1,6 Shortening 44,25 Vani 0,489 Sữa béo 41,5 Lêcithin 1,095 ( Nguồn phòng: KHVT) Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh iốt Nguyên liệu Khối lượng(Kg) Muối tươi 700 Mỳ chính 250 Đường 60 Hạt tiêu 6 Tỏi 4 Iốt 0,2 - Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL NVL Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tỷ trọng(%) Muối 30,135 8746 27,82 15,91 Mỳ chính 17,2 3,121 17,47 5,67 Đường 20 4.567,92 30 8,30 Hạt tiêu 6,24 74,91 7,15 0,13 Tỏi 3,16 49,94 2,32 0,09 Iốt 17,3 2479 11,24 4,54 Glucôza 25,1 1163,2 26,34 2,11 Sữa, Bơ 12 504,2 5,2 0,92 Dầu ăn 7 809,9 3,14 1,47 Bột mỳ 67,34 5.67,71 71,1 10,86 Tinh dầu 2,5 30 2,54 0,06 Phẩm màu 0,26 3,41 0,12 0,01 Bột nở 2,1 25,85 3,15 0,05 Phụ gia 4,6 56,27 6,23 0,10 Shortening 6,7 128,56 11,6 0,23 Vani 0,11 1,42 0,47 0,00258 Lecithin 0,21 3 2,12 0,00578 Than 38,13 27,049 5,58 49,20 Khác ….. ….. ….. 0,317 Tổng 260,085 54.973,875 233,590 100 ( Nguồn: phòng KHVT) Nhìn vào bảng trên, ta thấy các nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là nguyên vật liệu nhập ngoại để đảm bảo cho sản xuất trong dịp lễ tết nên công ty chủ động dự trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. - Công tác quản lý kho Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị chống cháy nổ. Nguyên vật liệu được nhập đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng theo hoá đơn kèm theo phiếu nhập kho. Nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng được loại bỏ. - Công tác cấp phát nguyên vật liệu Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cấp phát hạn mức. Hàng tháng, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối lượng, chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau: Kho chuyên dùng Phân xưởng SX - Bánh 1 - Bánh 2 - Bánh 3 - Kẹo - Bột canh Nguồn cung ứng (Trong và ngoài nước) Kho tổng hợp Sơ đồ 6: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu Để tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu. Nhận xét: Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng phần lớn là nguyên vật liệu nhập ngoại dẫn đến chi phí sản xuất cao, do đó giá thành sản phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty. Vì vậy trong thời gian tới,công ty cần phải có chính sách định mức hợp lý hơn và tìm kiếm nguyên vật liệu trong nước có cùng chất lượng thay thế nguyên liệu nhập ngoại để giảm chi phí. Công tác quản lý kho tốt và việc cấp phát nguyên vật liệu hợp lý giúp cho việc sản xuất của công ty luôn đúng tiến độ. 4.4. Đặc điểm về lao động 4.4.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo là có tính mùa vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (đầu năm, cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới,…) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm công nhân thời vụ, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường. Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm Phân loại 2004 2005 2006 2007 Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Tổng số LĐ 1072 100 1069 100 852 100 840 100 - Theo giới tính Nam 316 29,5 359 33,6 283 33,2 267 33,2 Nữ 756 70,5 710 66,4 569 66,8 537 66,8 -Theo hình thức làm việc LĐ gián tiếp 172 16,0 142 13,3 111 13,0 97 12,1 LĐ trực tiếp 900 84,0 927 86,7 741 87,0 707 87,9 - Theo trình độ Đại học 178 16,6 184 17,2 154 18,1 123 15,3 Cao đẳng, Trung cấp 64 6,0 59 5,5 51 6,0 74 9,2 Công nhân kỹ thuật, PTTH 830 77,4 826 77,3 647 75,9 607 75,5 (Nguồn: phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy: - Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước. - Nhìn về mặt giới tính, ta thấy số lượng lao động nữ lớn gấp khoảng 2-2,4 lần so với lao động nam. Điều này là hợp lý vì đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đòi hỏi sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc. Tuy nhiên tỷ lệ lao động nữ cao cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì lao động nữ có chế độ nghỉ thai sản, nuôi con ốm… - Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao động của công ty và có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Trong những năm tới công ty cần tiếp tục giảm lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động trực tiếp xây dựng cơ cấu lao động hợp lý để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty về giá. - Lực lượng lao động trực tiếp tăng, chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao động của công nhân ngày càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người của công ty là hoàn toàn hợp lý. Đây là một điểm mạnh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. - Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lai đây thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên,đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty. 4.4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu - Về mặt tiền lương: Công ty đã sử dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên nên đã tạo được tâm lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau: + Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động + trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ 2004 đến 2007 Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm Tốc độ tăng(%) 1.000 đ 2004 2005 2006 2007 05 so 04 06 so 05 07 so 06 Thu nhập bình quân 1150 1400 1550 1690 21,74 10,71 9.03 ( Nguồn: Phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng lên qua các năm: Năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng tăng 21,74%; năm 2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%; năm 2007 tăng 140.000đ so với năm 2006, tuơng ứng tăng 9,03%69 - Thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là 45h/1tuần và 12 ngày phép, ốm và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm. 4.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty Hiện nay, ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu-Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công ty. Hàng năm công ty còn thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân. Qua phân tích trên, ta thấy tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, các nhân viên quản lý đều có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật với tay nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Việc sử dụng thời gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định của nhà nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học và đồng thời cũng mang những nét riêng của mình. Bên cạnh cách tính lương hợp lý, công ty còn áp dụng nhiều hình thức thưởng đã tạo được động lực lao động cho cán bộ nhân viên, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM QUA 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm 2.1. Tình hình sản xuất Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước và tình hình tiêu thụ thực tế sẽ đề ra kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng loại mặt hàng và sẽ giao nhiệm vụ cho từng phân xưởng để thực hiện. Cuối mỗi kỳ tổng kết, phòng kế hoạch vật tư sẽ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng phân xưởng và có những giải pháp kịp thời để khắc phục nếu có phân xưởng không hoàn thành kế hạch sản xuất. Sau đây là bảng về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất một số loại sản phẩm của công ty: Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất Đơn vị: Tấn TT Sản Phẩm 2006 2007 KH TH TH/KH (%) KH TH TH/KH (%) I Bánh quy 4198 4492 107 5150 5645 109.6 1 Bánh quy 1612 1735 107.6 1935 2202 113.8 2 Hương cam 356 413 116 564 604 107.1 3 Hương Thảo 1324 1345 101.6 1387 1508 108.7 4 Hướng Dương 448 453 101.1 459 459 100.0 5 Quy canxi 213 240 112.7 325 347 106.8 6 Quy dinh dưỡng 245 306 124.9 480 525 109.4 II Kem xốp 1600 1626 101.6 1626 1500 92.3 1 Kem xốp 613 627 102.3 679 629 92.6 2 Kem xốp sôcôla 400 426 106 514 438 85.2 3 Kem xốp chay 248 248 100 187 187 100 4 Kem xốp canxi 339 325 95.9 246 246 100 III Bột canh 10200 10183 99.8 10200 9131 89.5 1 Bột canh cao cấp 3150 3591 114 3150 2965 94.1 2 Bột canh iốt 5022 5000 99.6 5022 4138 82.4 3 Bột canh ngũ vị 2028 1592 78.5 2028 2028 100 IV Kẹo 2500 2746 109.8 2150 2334 108.6 1 Kẹo mềm 579 579 100 436 543 124.5 2 Kẹo xốp 778 872 112.1 809 826 102.1 3 Kẹo caramen 274 298 108.8 125 155 124 4 Kẹo cứng 663 789 119 617 647 104.9 5 Kẹo Thảo Hương 206 206 100 163 163 100 ….. Tổng cộng 20290 20676 101.9 21126 20656 97.8 (Nguồn: Phòng KHVT) Nhìn vào bảng trên ta thấy, sản phẩm bánh quy, kẹo của công ty luôn vượt kế hoạch. Năm 2006, sản xuất bánh quy đạt 107% và kẹo đạt 109,8% so với kế hoạch sản xuất, năm 2007 bánh quy đạt 109,6% và kẹo đạt 108,6% so với kế hoạch. Đây là những sản phẩm truyền thống của công ty, là thế mạnh cạnh tranh của công ty giúp công ty củng cố vị thế trên thị trường. Tình hình sản xuất sản phẩm bánh kem xốp, bột canh đang có xu thế giảm. Năm 2006, tình hình sản xuất kem xốp đạt 101.6%, bột canh đạt 99,8% so với kế hoạch, năm 2007, sản xuất bánh kem xốp đạt 92,3% và sản xuất bột canh đạt 89,5% so với kế hoạch. Đây là hai sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là bột canh, do đó công ty cần phải có kế hoạch sản xuất kịp thời, đúng tiến độ, kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.2 Tình hình tiêu thụ Bảng 10: tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm Sản phẩm 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng(%) SL (Tấn) % SL (Tấn) % SL (Tấn) % SL (Tấn) % 05 so 04 06 so 05 07 so 06 Bánh 7685 38,15 7287 38,64 5477 30,67 6025 30,67 -5,18 -24,84 10,01 Kẹo 2275 11,29 1295 6,87 758 4,24 834 4,25 -43,08 -41,47 10,03 Bột canh 10184 50,56 10278 54,49 11624 65,09 12786 65,09 0,92 13,10 10,00 Tổng 20144 100 18860 100 17859 100 19645 100 -6,37 -3,31 10,00 ( Nguồn: PKHVT) Biểu đồ tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không được tốt. Cụ thể: - Bánh và lương khô: là sản phẩm truyền thống, thế mạnh của công ty. Với nhiều chủng loại bánh phong phú có chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng, đáp ứng được nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, tỷ trọng bánh của công ty có xu hướng giảm, nguyên nhân là do sản phẩm bánh của công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể: sản lượng bánh năm 2004 là 7.685 tấn chiếm 38,15%, năm 2005 là 7.287 tấn, chiếm 38,64%, năm 2006 là 5.477 tấn chiếm 30,67%, năm 2007 la 6.025 tấn chiếm 30,67 trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn công ty. - Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ của Công ty, năm 2004 là 11,29%, năm 2005 là 6,78%, năm 2006 là 4,24% và năm 2007 là. Một số năm gần đây, sản phẩm bánh kẹo được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại. Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Mặc dù công ty đã cho ra nhiều sản phẩm kẹo có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị trường, Kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc trưng riêng và chưa thể cạnh tranh với những đối thủ như Hải Hà, Kinh Đô… - Bột canh: Là sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm tiêu thụ. Cụ thể: năm 2004 là 50,56%, năm 2005 là 54,49%, năm 2006 là 65,09%, năm 2007 là 65,09%. Sản phẩm bột canh Hải Châu từ lâu đã tạo dựng được uy tín với người tiêu dùng, do vậy mà tình hình tiêu thụ bột canh khá tốt. Song, hiện nay sản phẩm bột canh đang bị cạnh tranh khá gay gắt bởi các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm này ngày càng nhiều. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường Sau đây là bảng11 : tình hình tiêu thụ theo phân đoạn thị trường Thị trường 2005 2006 2007 Tốc độ tăng(%) Sản lượng (Tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (Tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (Tấn) Tỷ trọng (%) 06 so 05 07 so 06 Miền Bắc 13252,92 70,27 12254,85 68,62 13405,75 68,24 -7,53 9,39 Miền Trung 4999,786 26,51 5018,38 28,1 5589,00 28,45 0,372 11,4 Miền Nam 497,044 2,54 460,76 2,58 510,77 2,6 -3,82 10,9 Xuất khẩu 128,248 0,68 125,01 0,7 139,48 0,71 -2,52 11.6 Tổng 18860 100 17859 100 19645 100 -5,31 10 (Nguồn: Phòng KDTT) Biểu đồ tiêu thụ theo phân đoạn thị trường Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ chính của công ty, nhưng trong những năm gần đây tỷ trọng tiêu thụ ở thị trường này có giảm sút. Cụ thể năm 2006 chiếm 68,62%, năm 2007 chiếm 68,24% tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ và tốc độ tăng là không cao, đặc biệt là năm 2006 còn giảm sút so với năm 2005. Nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do ở Miền Bắc công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như Hải Hà, Hữu Nghị, Kinh Đô..mặt khác sản phẩm của công ty còn chưa đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng có thu nhập cao. Thị trường Miền Trung trong 2 năm trở lại đây có mức tiêu thụ khá cao. Hai thị trường Miền Nam và Xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn so với toàn bộ thị trường của công ty. Tuy nhiên trong năm 2007, sản lượng tiêu thụ ở 2 thị trường này đã có dấu hiệu tăng đáng mừng. Năm 2007, xuất khẩu tăng 11,6%, thị trường Miền Nam tăng 10,09 so với năm 2006. Đây là một tín hiệu tốt, công ty cần có những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ trên 2 thị trường này. 2.3. Tình hình tài chính của công ty Bảng 12: Tìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10022.doc
Tài liệu liên quan