Báo cáo Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty thuốc lá Long An

-Tranh thủ được sự lãnh đạo, quan tâm của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh.

-Phát huy được vai trò của Đảng ủy, quản lý điều hành của Ban lãnh đạo, nâng cao vai trò tham mưu của đội ngũ cán bộ chủ chốt, phòng ban chuyên môn.

-Chú trọng công tác đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, quản lý sản xuất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hội nhập kinh tế thới giới.

-Phát huy dân chủ cơ sở , xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất và quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiêm vụ chính trị của Công ty.

Chú trọng đến việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động.

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty thuốc lá Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác có liên quan. Theo dỏi quản lý lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi; tổng hợp báo cáo thường kỳ và đột xuất tình hình sản xuất của Công ty và các báo cáo nghiệp vụ chuyên đề về lao động tiền lương, quản lý bộ phận phục vụ, vệ sinh, lái xe và lực lượng bảo vệ, đôn đốc nhắc nhở các bộ phận, phòng chuyên môn, xưởng thực hiện chỉ thị, chỉ đạo của giám đốc; thực hiện công tác tiếp khách của công ty . Công tác văn thư bảo mật lưu trữ bảo quản hồ sơ của Công ty theo qui định của nhà nước, qui chế của Tổng Công ty, Công ty; công văn đi đến, đánh máy văn bản. Quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước, qui chế của Tổng Công ty, Công ty, đóng dấu vào hóa đơn xuất hàng trên cơ sở có chữ ký của Ban giám đốc. + Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, quan hệ với phòng chức năng của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, phối hợp với phòng chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác công văn, giấy tờ, công tác lưu trữ và sử dụng con dấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán: Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. + Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. + Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định pháp luật. + Phòng kế toán bao gồm: kế toán trưởng; phó phòng tài chính kế toán; kế toán tài sản cố định; kế toán nguồn vốn; kế toán tổng hợp; kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, thủ quỹ; kế toán thanh toán; kế toán công cụ-dụng cụ, phụ tùng thay thế; kế toán công nợ; kế toán vật tư, nguyên liệu; kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; kế toán thuế, tem Thuốc lá. Mỗi kế toán có quyền hạn chức vụ và trách nhiệm khác nhau nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. + Quan hệ với phòng chức năng của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam như phòng Tài chính-Kế toán và các phòng khác có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, quan hệ chặt chẽ với các phòng chuyên môn, các xưởng sản xuất của công ty để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Phòng kế hoạch-vật tư: là phòng nghiệp vụ làm công tác tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất, cung ứng đầy đủ nguyên liệu vật tư phục vụ kế hoạch sản xuất, sửa chữa thường xuyên, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. + Lập công tác kế hoạch sản xuất: xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, quí, tháng, theo dõi và điều hành việc thực hiện kế hoạch đã giao cho xưởng sản xuất, công tác kế hoạch và cung ứng nguyên phụ liệu, vật tư cho kế hoạch sản xuất; dự thảo các hợp đồng thu mua nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, in ấn bao bì, tổ chức mua sắm cung ứng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Báo cáo thống kê, lập hóa đơn bán hàng. + Tham mưu cho Giám đốc các công tác liên quan đến việc xây dựng, sửa chữa, bảo trì hệ thống nhà xưởng, kho tàng và các vật kiến trúc khác của Công ty theo đúng trình tự và điều lệ quản lý xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước, xây dựng kế hoạch mua bảo hiểm đối với cơ sở vật chất và hàng hóa. Đề xuất giám đốc thuê tư vấn( hoặc tự làm) lập ác dự án đầu tư và triển khai thực hiện; Tham gia ban quản lý công trình của Công ty theo dõi, giám sát các công trình xây dựng do đơn vị thi công thực hiện. Quản lý đội bốc xếp Công ty theo đúng qui định của Công ty. + Đối với các kho: sắp xếp hàng hóa có tính khoa học thực hiện theo Iso, nhập trước xuất trước( đối với thành phẩm) tiếp nhận, bốc dỡ, bảo quản nguyên, phụ liệu, vật tư, phụ tùng máy do các đơn vị ngoài Công ty giao, cấp phát kịp thời, đúng qui định đáp ứng yêu cầu sản xuất, kiểm tra hàng trước khi nhập kho, xuất nhập phải có chứng từ, hóa đơn đầy đủ, hàng hóa trong kho sắp xếp gọn gàng đúng với từng chủng loại, đảm bảo về công tác PCCC. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở công nhân về công tác ATLĐ, vệ sinh công nghiệp, PCCC, thực hiện đúng công tác thống kê, xuất nhập, tồn kho, có quyền từ chối nhập kho và báo cáo Trưởng phòng Kế hoạch-Vật tư, Ban giám đốc xử lý nếu hàng hóa thực tế nhập không khớp với hóa đơn. Có quyền kiến nghị với phòng chuyên môn, Ban giám đốc trong vấn đề xuất nhập và bảo quản hàng hóa liên quan đến kho. + Quan hệ với phòng chức năng cấp trên để triển khai công tác, quan hệ với phòng chuyên môn của Công ty để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch sản xuất và cung ứng nguyên liệu, quan hệ với phòng thị trường để phối hợp điều hành sản xuất và đề xuất tăng giá sản phẩm theo từng thời kỳ, phối hợp với phòng Tài chính kiểm kê kho, hàng hóa theo qui định Nhà nước. Phòng thị trường: là phòng nghiệp vụ làm công tác tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tiêu thụ và thị trường của công ty. Công tác thị trường: Tổ chức thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty và của phòng, đảm bảo sự thỏa mãn cho khách hàng; Tham mưu và đề xuất xây dựng và tổ chức triển khi thực hiện các chương trình, chính sách thị trường phù hợp với tình hình thực tế nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty ;Tham mưu và đề xuất phát triển sản phẩm mới, thị trường mới; tham mưu và Phối hợp xây dựng đơn giá sản phẩm; Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của từng bộ phận thị trường; Tham mưu, đề xuất với Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch thu tuyển giám sát bán hàng và nhân viên hàng hàng hàng năm của Công ty ; tổng kết, xử lý số liệu thống kê của bộ phận thị trường; Lập báo cáo tình hình thị trường hàng tháng; Xây dựng, lập kế hoạch chính sách thị trường hàng năm. Công tác tiêu thụ: Dự thảo hợp đồng tiêu thụ; Phối hợp xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quí(theo mẫu) dựa trên kế hoạch tiêu thụ của Công ty; Xây dựng các tiêu chí khách hàng hàng năm để có đề xuất với lãnh đạo khen thưởng và cắt giảm hợp đồng tiêu thụ; Quản lý, kiểm tra, kiểm soát hàng tồn kho tại các đại lý cấp; xây dựng và phát triển hình ảnh văn hóa bán hàng của Công ty; công tác thu hồi sản phẩm trên thị trường; Quản lý, theo dỏi hợp đồng vận chuyển Thuốc lá bao( nếu có) với các đại lý, doanh nghiệp. Mối quan hệ làm việc: Đối với Chủ tịch, Ban Giám đốc tuyệt đối tôn trọng, phục tùng và trung thực. Ngoài chức năng thị trường còn là phòng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý bộ phận thị trường trong Công ty, do đó mỗi CB-CNV thuộc phòng phải chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám đốc; tham mưu đề xuất các chính sách thị trường có hiệu quả, nhanh chóng theo tình hình diển biến trên thị trường; dự đoán, dự báo chính xác tình hình thị trường, xác định rõ các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp có tiềm năng, tiềm lực,…để có chính sách phù hợp. Tuyệt đối giữ bí mật về các thông tin thị trường của Công ty. Đối với từng bộ phận cần có sự hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực tiêu thụ- thị trường, hướng dẫn các bộ phận thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ thị trường theo đúng qui định của Công ty và Pháp luật Nhà nước. Đối với các phòng chức năng phải có mối liên hệ chặt chẽ với Phòng Tài chính Kế toán về mặt tài chính, thu hồi công nợ, hợp đồng tiêu thụ, các hợp đồng liên quan và các chính sách thị trường…Phòng Kế hoạch Vật tư về giá cả, tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hóa…Phòng Tổ chức Hành chính về mặt nhân sự, các chính sách BHXH, Y tế … Phòng Kỹ thuật công nghệ sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm Xưởng sản xuất về chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì,… Đối với Tổng Công ty, cụ thể Phòng Thị trường hợp tác quan hệ trao đổi thông tin thị trường trên cơ sở bình đẳng; Báo cáo thông tin thị trường theo mẫu qui định của Tổng Công ty. Đối với khách hàng, từng bộ phận thị trường tuyệt đối tạo mối quan hệ, xây dựng hình ảnh Công ty tốt đẹp trong lòng các khách hàng từng cấp; Quá trình tiếp xúc, thực hiện hợp đồng với khách hàng cần tôn trọng, không gây khó khăn cho khách hàng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ-chính sách thị trường cũng như giữ uy tín cho Công ty. Đối với cơ quan hữu quan, theo qui định của Công ty. Đối với các Doanh nghiệp, Công ty đối tác theo qui định của Công ty. Phòng Kỹ thuật công nghệ, Tổ KCS: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác kỹ thuật công nghệ đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển sản xuất, quản lý, thực hiện xây dựng, giám sát quy trình công nghệ sản xuất sợi và Thuốc lá điếu, thực hiện công tác kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra. + Phối hợp với phòng Kế hoạch-Vật tư lập dự trù nguyên liệu, hương liệu để đảm bảo sản xuất, phối hợp với Phòng Tài chính kế toán để xây dựng tính toán giá thành, tham gia xây dựng và quản lý định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất. + Tổ KCS: kiểm tra nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra ký biên bản nghiệm thu và giám sát thực hiện, lập hồ sơ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Tổ KCS có quyền đề nghị các biện pháp xử lý kỹ thuật trong giao nhận, đề nghị sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn kỹ thuật, không nhập nguyên liệu khi không đạt yêu cầu, không cho phép xuất xưởng khi sản phẩm không đạt yêu cầu. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng kỹ thuật cơ điện: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho lãnh đạo về các lĩnh vực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển sản xuất, quản lý, xây dựng quy trình và thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến thiết bị máy móc của công ty và công tác đầu tư mới. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Các xưởng sản xuất (xưởng vấn bao, xưởng chế biến sợi): xưởng sản xuất theo kế hoạch của Công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. + Cơ cấu tổ chức gồm: Quản đốc, phó Quản đốc, Trưởng ca, công nhân. + Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động. Quản lý lao động trong giờ sản xuất, thực hiện đúng nội quy Công ty, quản lý vận hành máy, thiết bị, thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Giám đốc về sản xuất, thi đua, khen thưởng, tổ chức ôn tập, nâng bậc cho công nhân. + Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Nhận sự chỉ đạo, các thông tin từ Giám đốc về kế hoạch sản xuất và các hoạt động trong xưởng. Báo cáo với Giám đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất được giao, những kiến nghị, đề xuất. Phối hợp với các phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nguyên liệu lá + hương liệu Sợi thành phẩm Đưa vào máy vấn Đóng bạc Đóng gói Dán tem Ủi kiếng gói Đóng tút Ủi kiếng tút Thành phẩm 2.4. Qui trình công nghệ sản xuất: 2.4.1 Đặc điểm về lao động của Công ty Biểu số 1:Cơ cấu lao động của Công ty Thuốc lá Long An Năm Trình độ 2007 2008 2009 2010 SLĐ % SLĐ % SLĐ % SLĐ % 1. Đại học 27 11,73 30 12,19 38 15,83 38 13,19 2. Cao đẳng 6 2,60 6 2,43 4 1,66 7 2,43 3. Trung cấp 14 6,08 14 5,69 13 5,41 15 5,20 4.Công nhân kỹ thuật 16 6,95 24 9,75 19 7,91 26 9,02 5. Sơ cấp 0 0 0 11 3,81 5.Lao động phổ thông 167 72,60 172 69,91 166 69,16 191 66,31 Tổng số lao động 230 246 240 288 ((Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh, ngày 31 tháng 12 năm 2010). Qua biểu trên ta thấy tỉ lệ cán bộ công nhân có trình độ đại học của năm 2010 chiếm 13,19% tỉ lệ tương đối thấp. Trong khi đó số cán bộ công nhân viên có trình độ phổ thông chiếm tỉ lệ tương đối cao khoảng 66,31% Để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ trong những năm tới thì Công ty cần có kế hoạch về công tác đào tạo và đào tạo lại, tuyển chọn thêm các kĩ sư mới ra trường. Động viên cán bộ công nhân viên toàn Công ty đẩy mạnh sản xuất bằng cách Công ty thực hiện trả lương theo doanh thu. Để việc trả lương được công bằng Công ty đang phối hợp với bộ phân tiền lao động tiền lương của Tổng Công ty nghiên cứu quy chế trả lương phù hợp với việc làm của người lao động. Công ty cũng rất quan tâm đến điều kiện vệ sinh an toàn, bảo hộ lao động. Mua đầy đủ trang thiết bị bảo vệ lao động và phát tận tay người lao động, duy trì mạng lưới an toàn lao động. Thành lập bộ phận công tác an toàn vệ sinh lao động thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn cho toàn thể cán bộ công nhân viên để họ thấu hiểu được vai trò quan trọng của công tác an toàn lao động nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ. 2.4.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . Loại hàng hóa sản xuất: Công ty chuyên sản xuất Thuốc lá điếu với những nhãn sau: Bastion đỏ, Bastion Export, Baston, Baton Export, Castorce, Horseman, Baton vàng, Vàm cỏ… Đặc điểm sản xuất kinh doanh Từ khi chuyển đổi tên thành Công ty Thuốc lá Long An là thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Ban lãnh đạo Công ty đã xác định. -Đối với mặt hàng Thuốc lá điếu, một mặt hàng không được Nhà nước khuyến khích, nên không có chủ trương tăng sản lượng, do đó Công ty tập trung phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định sản xuất. Hơn nữa sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất Thuốc lá diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt, để đảm bảo sự phát triển và ổn định trong tương lai, Công ty xem chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định là uy tín sự sống còn của Công ty. -Việc quản lý chất lượng luôn đặt lên hàng đầu và thực hiện thường xuyên trong quá trình sản xuất. Trước khi đưa vào thị trường tiêu thụ Công ty đều phải đăng ký nhãn hiệu và chất lượng đúng qui định của Nhà nước 2.5 Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Thuốc lá Long An Công ty Thuốc lá Long An tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện thuận lợi và khó khăn như sau: * Thuận lợi: - Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Long An và Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. - CB.CNVC của Công ty đoàn kết thống nhất, nêu cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần tự lực, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Có được thương hiệu Bastion được nhiều người biết đến và tiêu thụ với mức sản lượng tương đối lớn. -Các sản phẩm của Công ty có một chất lượng thương đối ổn định, từng bước hợp gout và được người tiêu dùng chọn hút. - Công ty có vị trí địa lý thuận lợi (Gần Thành Phố Hồ Chí Minh, gần sông Vàm Cỏ Đông). -Sự thành công của dự án mua sắm máy vấn điếu Decoupfle 7.200 điếu/phút, đã được chuyên gia nước ngoài và đối tác đánh giá cao, xem như là tiêu điểm từ công tác hình thành mua sắm đến vận hành khai thác sử dụng. * Khó khăn: Năm 2010 trong bối cảnh nền kinh tế cả nước chưa thật sự ổn định, cộng với những bất lợi của ngành thuốc lá, tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn : - Ngành sản xuất không được khuyến mãi, không được tham gia quảng cáo dưới mọi hình thức. - Chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt tương đối cao 65%. - Công ty đang trong giai đoạn vừa sản xuất kinh doanh, vừa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, nên có khó khăn về nguồn vốn và nguồn lực có chất lượng cao(nhất là cán bộ kĩ thuật) - Sự cạnh tranh các sản phẩm trên thị trường hết sức gay gắt, Thuốc lá ngoại nhập lậu trốn thuế tràn lan ở một số vùng biên giới còn rất nhiều ảnh hưởng đến mức tiêu thụ của một số vùng. - Tác động bởi yếu tố lạm phát, giá xăng dầu và một số nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thu nhập của người lao động. - Hầu hết sản phẩm của Công ty là sản phẩm phổ thông nên chịu nhiều tác động do biến động giá, trong khi chưa có sản phẩm trung, cao cấp để tăng hiệu quả. - Bộ phận thị trường Maketing mới thành lập, nên chưa có kinh nghiệm nhiều, lực lượng nhân viên bán hàng còn thiếu. - Trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp (Một số công nhân trực tiếp sản xuất còn ở trình độ phổ thông), bộ phận gián tiếp một số phải vừa học vừa làm 2.5.1 Kết quả thực hiện 2.5.1.1Về thị trường và tiêu thụ: Từ năm 2008 đến năm 2010 Công ty tập trung mạnh cho công tác thị trường: bổ sung cán bộ phòng Thị trường, Giám sát bán hàng và nhân viên bán hàng, củng cố và giữ vững thị trường hiện có. - Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tiêu thụ ổn định các sản phẩm có tầm bán lẽ từ 4.500 - 5.000 - 5.500đồng/bao, nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm có tầm giá từ 8.000đồng/bao đến 10.000đồng/bao - Ban giám đốc và bộ phận thị trường thường xuyên đi khảo sát thị trường nhầm thăm hỏi khách hàng, nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường qua đó có chính sách bán hàng phù hợp với thực tế. - Công tác thị trường ngày càng phát triển mạnh, nắm bắt thông tin về các sản phẩm cạnh tranh, giá cả, chính sách bán hàng của từng đối thủ theo từng địa bàn ngày càng chính xác và đầy đủ, tham mưu cho Ban lãnh đạo kịp thời để có hướng chỉ đạo, đề ra chính sách phù hợp. 2.5.1.2. Về đầu tư thiết bị: Công ty tiến hành sửa chữa nhà ăn tạm, lắp đặt khu hút bụi trung tâm, khởi công xây dựng nhà bao che phân xưởng sợi. Các hạng mục đầu tư và công trình xây dựng đảm bảo về chất lượng, trình tự, thủ tục hồ sơ theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngoài ra, Công ty tiến hành lập dự án đường nội bộ giai đoạn 2, đầu tư máy vấn điếu tốc độ cao 7200 điếu/phút, dự án di dời dây chuyền sợi 3 tấn/giờ và một số công trình hạng mục phụ trợ khác. 2.5.1.3. Về công tác tổ chức cán bộ: - Công tác sắp xếp đội ngũ cán bộ và kiện toàn các phòng ban được cấp uỷ, Ban lãnh đạo chú trọng, đã phát huy vai trò tham mưu cho Ban lãnh đạo trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Thu tuyển đội ngũ công nhân kỹ thuật và đưa đi đào tạo dây chuyền chế biến sợi 3 tấn/giờ tại Công ty Thuốc lá Sài Gòn. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn được chú trọng, hiện có 15 cán bộ công nhân viên tham gia học tập chương trình đại học tại chức và trung cấp lý luận chính trị. - Đã có 04 cán bộ công nhân viên hoàn thành lớp trung cấp lý luận chính trị. - Công ty đã cử 16 lượt cán bộ, nhân viên dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do Tổng Công ty tổ chức - Quan tâm đến công tác đào tạo nghề nhân sự, năng lực ngoài chuyên môn cho cán bộ quản lý, công tác lưu trữ và công tác đấu thầu. - Tổ chức thi nâng bậc, huấn luyện công tác an toàn vệ sinh lao động và công tác phòng cháy chữa cháy cho 300 lượt cán bộ công nhân viên. - Hoàn chỉnh việc xây dựng, tập huấn và được cấp giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; - Hoàn chỉnh hệ thống mạng giúp cho việc khai thác, cập nhật thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thuận lợi, phát huy hiệu quả. - Quy chế trả lương, trả thưởng được xây dựng và tổ chức thực hiện công khai cho cán bộ công nhân viên lao động. Lương và phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng cuối năm, thưởng nhân các dịp Tết dương lịch, lễ 30/4, 2/9 được chi trả kịp thời; hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, nghỉ dưỡng sức, khám sức khoẻ định kỳ…được thực hiện đầy đủ theo chế độ quy định. - Chính quyền phối hợp cùng Công đoàn quan tâm chăm lo đời sống vật chất, thăm hỏi cán bộ công nhân viên lao động và gia đình khi ốm đau, tai nạn, việc tang, tiệc cưới… 2.5.1.4. Về tài chính, kinh tế - Công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng Công ty. - Hoàn tất thủ tục thế chấp tài sản và quy định hạn mức tín dụng đối với các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty, - Kịp thời đối chiếu thu hồi công nợ.Kịp thời khắc phục các thiếu sót, tồn tại theo ý kiến đóng góp của kiểm toán độc lập, Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị Tổng Công ty và kiểm toán Nhà nước, đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ. - Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng lãng phí, Ban chỉ đạo thực hành tiết kiệm. - Xây dựng chương trình hành động về phòng chống tham nhũng lãng phí và thực hành tiết kiệm. - Quy trình sản xuất được quản lý chặt chẽ, bảo đảm về định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật đã ban hành, tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần tăng thêm lợi nhuận cho công ty 2.6 Nhận xét đánh giá chung: 2.6.1 Kết quả đạt được Công tác tổ chức cán bộ sắp xếp hợp lý, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động hiện có, bổ sung them lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật. Công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty sâu sát, đúng quy định của Nhà nước và Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đúng chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. +Đạt được những kết quả nêu trên là do: - Được sự quan tâm của lãnh đạo Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban chuyên môn trong Tổng Công ty,đồng thời được sự hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời của các ngành chức năng lien quan ở địa phương nơi Công ty hoạt động -Vai trò lãnh đạo điều hành của ban lãnh đạo Công ty được phát huy , đội ngũ cán bộ nhân viên lao động đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Được sự hợp tác hỗ trợ nhiệt tình của những đối tác thương mại trong Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. 2.6.2 Những hạn chế tồn tại và kinh nghiệm 2.6.2.1 Những mặt hạn chế tồn tại : -Công tác đào tạo về kỹ thuật công nghệ, thị trường còn yếu, cần phải tập trung tăng cường đội ngũ nhân viên phòng thị trường còn yếu về số lượng lẫn chất lượng chưa có chiến lược linh hoạt. -Kênh phân phối sản phẩm của Công ty còn đơn điệu về hình thức, do hạn chế về mặt pháp luật đối với những doanh nghiệp phân phối Thuốc lá. -Tỉ lệ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm khoảng 13,19% tỉ lệ này tương đối thấp. -Trong khi đó số cán bộ công nhân viên có trình độ phổ thông chiếm tỉ lệ rất cao chiếm khoảng 66,31% 2.6.2.2 Những kinh nghiệm -Tranh thủ được sự lãnh đạo, quan tâm của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh. -Phát huy được vai trò của Đảng ủy, quản lý điều hành của Ban lãnh đạo, nâng cao vai trò tham mưu của đội ngũ cán bộ chủ chốt, phòng ban chuyên môn. -Chú trọng công tác đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, quản lý sản xuất…để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hội nhập kinh tế thới giới. -Phát huy dân chủ cơ sở , xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất và quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiêm vụ chính trị của Công ty. Chú trọng đến việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động. 2.7 Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 2.7.1 Sản lượng tiêu thụ qua các năm 2008-2010 Biểu số 2: Sản lượng tiêu thụ của Công ty từ năm 2008 - 2010 STT TÊN SẢN PHẨM ĐVT 2008 2009 2010 1 Bastion đỏ Bao 64.212.320 64.957.000 93.950.780 2 Bastion tím Bao 0 0 2.097.500 3 Bastion trắng Bao 0 0 1.309.000 4 Castorce Bao 18.336.885 17.389.934 16.307.615 5 Baton luxe Bao 11.599.448 12.454.313 6.348.114 6 Horseman Bao 1.418.524 1.374.780 569.657 7 Zec Bao 2.847.118 2.658.183 2.606.341 8 Bastion xanh Bao 0 7.500 433.390 9 Baton Export Bao 2.050.340 4.236.289 3.125.562 10 Hàng xuất khẩu Bao 0 9.755.950 22.093.500 TỔNG CỘNG Bao 100.464.635 112.833.949 148.841.959 Tỉ lệ % 12,31% 31,91% (Nguồn: Phòng Thị trường, ngày 31 tháng 12 năm 2010). Ghi chú: đã bao gồm tiêu thụ thương mại. Qua bảng báo cáo tình hình tiêu thụ Thuốc lá bao của Công ty Thuốc lá Long An (biểu số 3) ta thấy sản lượng tiêu thụ năm 2010 so với năm 2009 tăng 36.008.010 bao các loại tương đương 31,91% . Tuy Nhà nước tăng thuế tiêu thụ đặc biệt từ 45% lên 55%, 65% các loại Thuốc lá nên Công ty phải tăng giá bán, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, vẫn còn nhiều doanh nghiệp duy trì khuyến mãi dưới nhiều hình thức, tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Nhưng sản lượng tiêu thụ của Công ty vẫn tăng dần qua các năm. Cuối năm 2009 và đầu năm 2010 do biến động về giá của đa số các loại hàng Thuốc lá bao của công ty đều tăng giá bán ra theo qui định giá sàn của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam và Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam là Bao ; Bao cứng: 4.000 – 5.000đồng/ bao đã bao gồm thuế TTĐB và Thuế GTGT. Sản phẩm Bastion tăng lên 4.928 đồng/bao ( nằm tầng giá bán lẻ 5.500đồng/bao), sản phẩm Bastion vẫn được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận nhưng thị phần có phần sụt giảm so với các năm trước. Cạnh tranh quyết liệt ở tầng giá này bao gồm các sản phẩm khác như: Con ó, Donagold, Heirose, Era nâu, Era tím, Ngựa nâu,….các thị trường chính của sản phẩm vẩn ổn định sản lượng như Kiên Giang( khoảng 1.000.000 bao), An giang( ( khoảng 2.100.000 bao), đồng tháp( 2.000.000 bao), Bến tre( 1.000.000 bao); Vĩnh Long( khoảng 920.000 bao); Cần Thơ( khoảng 650.000 bao)… Sản phẩm Castorce tiêu thụ chủ yếu ở thị trường Kiên Giang sản lượng qua các năm có giảm nhưng vẫn ổn định đã đạt theo kế hoạch của Công ty cạnh tranh trực tiếp bao gồm các sản phẩm như: Icell, fasol, … tầng giá bán bán lẻ từ 4.500 đến 5.000 đồng/bao. Riêng các sản phẩm khác của công ty vẫn ổn định về sản lượng tiêu thụ như các sản phẩm Baton Luxe, Horseman, Bastion xanh, Baton EXP, Zec … Công ty tiến hành mở thêm một số thị trường mới ở các tỉnh Miền Tây. Thay đổi nâng cấp một số sản phẩm về chất lượng để tăng khả năng cạnh tranh. 2.7.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ lực( nhãn :Bastion) Thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển kênh phân phối tại Công ty Thuốc lá Long An.doc
Tài liệu liên quan