Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội

Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của thiên tai như hạn hán, lũ lụt, lại chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên gặp không ít khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính phủ, ngành Ngân hàng đã có những đổi mới về chính sách , thể chế, có giải pháp tích cực nâng cao chất lượng và độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Với ý chí quyết tâm vươn lên NHNo & PTNT Bắc Hà nội đã có nhiều cố gắng , đồng thời chấn chỉnh những hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng, đẩy mạnh huy động vốn cũng như tăng trưởng dư nợ lành mạnh và đạt được một số kết quả nhất định.

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ ngắn hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo qui định b)Phòng kế toán – ngân quĩ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, NHN0 & PTNT VN. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quĩ tiền lương của chi nhánh trình NHNo & PTNT VN phê duyệt. Quản lý và sử dụng quĩ chuyên dùng theo qui định của NHNo & PTNT VN. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và các báo cáo theo qui định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước. Chấp hành qui định về an toàn kho quĩ và định mức tồn quỹ theo qui định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của NHNo & PTNT VN. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo qui định. Đầu mối quản lý và bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc chi nhánh giao c)Phòng hành chính nhân sự: *Nhiệm vụ hành chính: Xây dựng chương trình công tác tháng, quí, năm của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc duyệt. Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT VN và các văn bản do chi nhánh ban hành. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban Giám đốc. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cho cán bộ nhân viên. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp các cuộc họp do Ban Giám đốc chủ trì *Nhiệm vụ tổ chức, đào tạo Xây dựng chiến lược: đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của chi nhánh bao gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Đề xuất bố trí nguồn nhân lực của chi nhánh vào các phòng hợp lý, có hiệu quả. Đề xuất các biện pháp quản lý lao động, khuyến khích lao động như: định mức lao động, khoán quỹ tiền lương theo cơ chế khoán tài chính của NHNo & PTNT VN. Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng qui định của Đảng, Nhà nước và ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo qui định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh. Thực hiện công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện công tác qui hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch, đào tạo. d)Phòng kiểm tra – kiểm toán nội bộ Kiểm tra công tác điều hành, giám sát việc chấp hành qui trình nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của pháp luật, qui định của ngân hàng Nhà nước, hướng dẫn nghiệp vụ của ngân hàng Nhà nước & PTNNVN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kinh tế. Việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng . Báo cáo tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh ngân hàng kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. Giải quyết đơn thư khiếu tố liên quan đến hoạt động của ngân hàng theo phân cấp uỷ quyền của tổng giám đốc. Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do trưởng ban kiểm tra kiểm toán nội bộ giao. Làm đầu mối khi các cơ quan kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật đến làm việc với chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. e.Phòng thanh toán quốc tế. Nghiên cứu kinh tế xuất nhập khẩu trên địa bàn xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế của chi nhánh trong từng thời kỳ. Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của NHNN VN, NHNN & PTNTVN. Đầu mối đề xuất áp dụng các dịch vụ mới như : Thanh toán thẻ tín dụng ViSa, Masten card… Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài… Tổ chức lưu trữ hồ sơ, báo cáo theo đúng qui định của NHNN VN, NHNN & PTNT VN. Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo và phát triển Nông thôn Bắc Hà nội . I. Tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động của NHNo & PTNT Bắc Hà nội . Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của thiên tai như hạn hán, lũ lụt, lại chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên gặp không ít khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính phủ, ngành Ngân hàng đã có những đổi mới về chính sách , thể chế, có giải pháp tích cực nâng cao chất lượng và độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Với ý chí quyết tâm vươn lên NHNo & PTNT Bắc Hà nội đã có nhiều cố gắng , đồng thời chấn chỉnh những hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng, đẩy mạnh huy động vốn cũng như tăng trưởng dư nợ lành mạnh và đạt được một số kết quả nhất định. Trên địa bàn Hà nội, kinh tế thủ đô đã đạt kết quả cao so với mức bình quân chung của cả nước về: Tăng trưởng GDP, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp , giá trị kim ngạch xuất khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ. Về phía ngành ngân hàng, thống đốc NHNN đã ban hành các cơ chế, chính sách về điều hành thị trường quản lý ngoại hối, công bố lãi suất cơ bản, cơ chế tín dụng, chấn chỉnh hoạt động của hệ thống NHTM tạo hành lang pháp lý, cơ chế thông thoáng linh hoạt cho các tổ chức tín dụng. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam, chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc đã bám sát định hướng của ngành, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước các cơ chế quản lý thống đốc NHNN để chỉ đạo, điều hành kinh doanh năng động, sát thực tế, do vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Bắc Hà nội đã hoàn thành toàn diện vượt mức kế hoạch năm 2001. Tuy nhiên tại địa bàn thủ đô Hà nội do cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM về lãi suất đầu vào, đầu ra, dịch vụ, công nghệ…là thách thức lớn đối với hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung và NHNo & PTNT Bắc Hà nội nói riêng. II. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 của NHNo & PTNT Bắc Hà nội như sau: 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cơ bản. Chỉ tiêu Năm 2001 Đơn vị A. Tổng nguồn vốn I. Nguồn vốn nội tệ 137 Tỉ đồng 1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng Trong đó: 40 tỉ đồng 1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 16,3 triệu đồng 1.2. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 40 tỉ đồng 2. Tiền vay các tổ chức khác 50 tỉ đồng 3. Tiền gửi của khách hàng Trong đó: 38,546 - 3.1. Tiền gửi không kỳ hạn 7,408 - 3.2. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng 18 - 3.3. Bảo hiểm y tế 13,137 - 4. Tiền gửi tiết kiệm 8,620 - 4.1. Tiền gửi không kỳ hạn 1,049 - 4.2. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 4,428 - 4.3. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng 3,142 - II. Nguồn vốn ngoại tệ 594, 701 USD tỷ giá quy đổi: 15.080đ/USD = 8,9 tỉ đồng 1. Tiền gửi của khách hàng Trong đó: 12.000 USD 1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 7.000 USD 1.2. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 5.000 USD 2. Tiết kiệm Trong đó: 582.700 - 2.1. Tiền không kỳ hạn 182.171 - 2.2. Tiền gửi có kỳ hạn <12tháng 228.131 - 2.3. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng 172.415 - B. Tổng dư nợ 1.298 Tỉ đồng 1. Ngắn hạn 968 triệu đồng 2. Trung hạn 330 triệu đồng * Kết quả công tác huy động nguồn vốn: Mặc dù là một chi nhánh mới thành lập và hoạt động chưa đầy hai tháng song nguồn vốn huy động đã được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên và đặc biệt coi trọng, nên đã đạt được kết quả tốt. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 thực hiện: 146,151 tỷ đồng trong đó. Huy động nội tệ thực hiện 137 tỷ đồng, ngoại tệ đạt 594.000 USD. Nguồn vốn tăng nhanh và đều ở tất cả các loại. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thực hiện 17,4 tỷ đồng trong đó nội tệ 8,6 tỷ đồng, ngoại tệ 582.000 USD, chiếm tỷ trọng 12% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 13,6 tỷ đồng, nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 3,8 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn tiền gửi quan trọng ổn định, có lãi suất đầu vào thấp ảnh hưởng trực tiếp và có lợi cho hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền gửi này có mức tăng trưởng cao và thường xuyên chứng tỏ khả năng huy động tiền tiết kiệm cảu dân cư trên địa bàn là rất lớn. Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện 38,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,3% tổng nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn : 31,1 tỷ đồng chiếm 21,2 % tiền gửi không kỳ hạn chiếm 4,7%. Tuy nguồn vốn tiền gửi này chưa phải là lớn, ổn định, song đã có mức tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn. Tuy vậy, ngân hàng cần tăng cường mối quan hệ tiếp thị và có chiến lược đối với khách hàng và doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị khác để tăng cường thu hút nguồn vốn đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền vay của các tổ chức khác thực hiện 90 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,6%, mặc dù lãi suất huy động tiền gửi của các tổ chức còn ở mức cao, song đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng góp về mặt tài chính quan trọng bình quân từ 70 đến 80 triệu đồng hàng tháng cho ngân hàng. Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã nhận thức đúng vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, nên đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo khai thác các nguồn vốn với lãi suất đầu vào thấp, áp dụng linh hoạt lãi suất huy động, đồng thời tăng cường mối quan hệ tiếp thị và sử dụng sức mạnh tổng hợp của CB CNV trong chi nhánh để mở rộng khách hàng để thu hút nguồn vốn tiền gửi với khối lượng lớn. Tuy nhiên công tác huy động nguồn vốn còn một số tồn tại sau : các hình thức huy động vốn từ dân cư còn mang nặng tính truyền thống, chưa đa dạng hình thức huy động mới trong nền kinh tế thị trường. Thời gian giao dịch đối với khách hàng còn kéo dài, chậm đổi mới về các thủ tục gửi và rút tiền. Việc tổ chức và bố trí cán bộ theo dõi khách hàng có nguồn tiền gửi lớn còn hạn chế, chưa sâu sát và khoa học. 2.Công tác đầu tư tín dụng Cho vay đối với khách hàng là hoạt động tín dụng chính và truyền thống, là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại. Do vậy, vấn đề mở rộng tín dụng cho vay đối với khách hàng có vai trò rất quan trọng và càng trở nên cấp thiết hơn đối với chi nhánh mới thành lập, hoạt động chưa có điều kiện mở rộng, phát triển các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế… Nhận thức rõ điều đó, ngay từ khi bắt đầu hoạt động, việc triển khai cho vay đối với khách hàng được quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp. Định hướng đầu tư tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT bắc Hà Nội là : trên cơ sở lấy an toàn tín dụng và hiệu quả kinh doanh đặt lên hàng đầu, trước mắt tập trung đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng đối với CB CNV, cho vay cầm cố chứng từ có giá, thực hiện chính sách thu hút khách hàng và tiếp cận các DNNN (chú trọng các tổng công ty 90, 01). Xuất phát từ quan điểm chiến lược kinh doanh của chi nhánh phòng KHXD đã triển khai thực hiện bước đầu đạt kết quả. Doanh số cho vay : 1.318 triệu đồng Doanh số thu nợ : 86,5 triệu đồng Dư nợ đến 31/12/2001 đạt : 1.298,7 triệu đồng Trong đó : Cho vay DNNN : 01 đơn vị, dư nợ : 301,2 triệu đồng Cho Công ty TNHH : 01 đơn vị, dư nợ : 500 triệu đồng Cho vay-tiêu dùng : 16 cán bộ, dư nợ : 330,5 triệu đồng Cho vay cầm cố chứng từ cơ giới : 02 món, dư nợ : 167 triệu đồng Ngoài số tiền giải ngân cho vay trên, chi nhánh đã ký hợp đồng tín dụng cho vay đối với Công ty tài chính Dầu khí 7,5 triệu USD và 20 tỷ VND, thực hiện việc giải ngân quý I/2002 và đang thẩm định hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư cho vay đối với một số đơn vị khác. Đạt được kết quả trên, bên cạnh sự cố gắng vượt qua khó khăn của cán bộ tín dụng, phòng KHKD, còn có sự quan tâm chỉ đạo ban lãnh đạo chi nhánh và sự giúp đỡ của TTĐH NHNo & PTNT VN là rõ nét đối với một chi nhánh mới thành lập, hoạt động. Tuy vậy, công tác đầu tư tín dụng còn một số tồn tại chủ yếu sau : Sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn là rất lớn. Đây là tồn tại lớn nhất của chi nhánh mới thành lập, hoạt động phải đương đầu với những khó khăn trở ngại, bởi vì ngay bản thân nội tại của chi nhánh với xuất phát điểm từ con số không, tất cả mọi việc đều phải làm từ đầu, dẫn đến khả năng tài chính thấp thua xa so với các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động (lãi suất đầu vào) còn cao dẫn đến lãi suất cho vay (lãi suất đầu ra) thường cao hơn các ngân hàng khác từ 0,1 đến 0,15% Các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mở L/C, mua bán ngoại tệ chưa phát triển, quy mô và số lượng giao dịch còn nhỏ, chưa thực sự hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh nội tệ, nguồn thu từ các hoạt động này còn hạn chế. Cán bộ tín dụng và lãnh đạo các phòng cũng rất mới cả về môi trường hoạt động kinh doanh lẫn đối tượng đầu tư nên có lúc giải quyết công việc còn lúng túng, có cán bộ chưa có thời gian làm tín dụng là khó khăn trở ngại lớn ngay cả đối với bản thân cán bộ và người lãnh đạo. Khách hàng vay vốn của chi nhánh hầu hết là khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng lần đầu nên có nhiều khó khăn từ việc thiết lập hồ sơ, thẩm định tín dụng và thiếu sự hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau. Hành lang pháp lý còn nhiều, chưa tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng, đặc biệt là về biện pháp đảm bảo tiền vay đến đa số khách hàng vay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy sở hữu nhà ở… Chưa xây dựng và thiết lập hồ sơ kinh tế địa bàn. 3.Kết quả tài chính. Do đặc thù của chi nhánh mới đi vào hoạt động kinh doanh cho nên nhu cầu về chi phí ban đầu rất lớn : như chi phí về cơ sở vật chất, phương tiện kinh doanh để hiện đại hoá ngân hàng và tuyên truyền tiếp thị đòi hỏi chi phí lớn. Song với phương châm tiết kiệm chi tiêu, ưu tiên dành chi phí cho trang bị cơ sở vật chất và đào tạo nên kết quả tài chính 31/12/2001 của chi nhánh thể hiện như sau : Tổng thu (946A) 1.049 triệu đồng Trong đó thu loại 7 77 triệu đồng Tổng chi chưa có lương 1.186 triệu đồng Trong đó chỉ huy động vốn 809 triệu đồng Chênh lệch thu chi -137 triệu đồng Lãi suất đầu vào bình quân 0,57%/tháng Lãi suất đầu ra bình quân 0,65%/tháng Thực chênh lệch 2 đầu : 0,08% 4.Hoạt động kinh doanh đối ngoại Trong thời gian ngắn đã mở ra được nhiều nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, đã chủ động, tích cực tự tìm kiếm khách hàng và bước đầu đã có kết quả nhất định. Mở L/C : 05 món, trị giá 86.180 USD Chuyển tiền TT: 09 món, trị giá 42.799 USD và 18.265 EUR. Mua bán ngoại tệ. Mua bán ngoại tệ của sở giao dịch : 194.385 USD và 18.265 EUR Bán ngoại tệ cho khách hàng mở L/C thanh toán : 117,776 USD. Theo dõi biến động tỷ giá hàng ngày để đưa ra một tỷ giá hợp lý. 5.Công tác kế toán ngân quỹ. Bước đầu đã thực sự cố gắng trong điều kiện còn nhiều thiếu thốn cả về vật chất (phải mượn máy vi tính của trung tâm tin học, SGD…) cả về con người (có cán bộ chưa biết về nghiệp vụ kế toán) nhưng đã chủ động khắc phục khó khăn phục vụ tốt cho khách hàng như : giao dịch thông tầm, tự đào tạo trong nội bộ … do đó đã góp phần đáng kể cho công tác kinh doanh như tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh, số lượng khách hàng mở TK cá nhân và doanh nghiệp ngày càng nhiều… công tác ngân quỹ đã không xẩy ra mất mát tài sản, trả tiền thừa cho khách hàng nhiều lần. Hoàn thành lắp đặt và vận hành thông suốt hệ thống máy tính phục vụ giao dịch với khách hàng và công tác thanh toán điện tử. 6.Về mua sắm, xây dựng cơ bản. Năm 2001 hoàn tất thủ tục thuê và cải tạo trụ sở, mua sắm công cụ, phương tiện phục kinh doanh thực hiện theo đúng kế hoạch, danh mục tài sản được NHNN Việt Nam phê duyệt. Đến 31/12/2001 đã quyết toán tổng giá trị bàn giao đưa tài sản vào sử dụng để trích khấu hao. Hoàn thành lắp đặt và vận hành thông suốt hệ thống máy tính phục vụ giao dịch theo chương trình mới. 7.Kiểm tra kiểm soát nội bộ. Chủ động tìm kiếm các văn bản tài liệu liên quan, nghiên cứu và đề xuất với Bộ Lao động về việc kinh doanh với các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Hỗ trợ các phòng nghiệp vụ khác khi cần thiết như giúp phòng kế hoạch kinh doanh tìm kiếm khách hàng, giúp phòng HCNS và KTNQ về con người. 8.Về công tác đào tạo. Tổ chức được 2 lớp tập huấn nghiệp vụ cho chuyên gia TTĐH về truyền đạt cho 100% cán bộ của chi nhánh : cử nhiều đợt cán bộ đi học và thực hành trực tiếp tại sở giao dịch về nghiệp vụ ngân quỹ (ngoại tệ), nghiệp vụ TTQT. Các phòng luôn triển khai kịp thời đầy đủ các văn bản mới. Cũng như các chủ trương, định hướng kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam 9.Đánh giá chung về kết quả kinh doanh. * Những mặt được Công tác huy động vốn đã đạt kết quả tốt xâm nhập được thị trường, san sẻ và nâng cao được thị phần (chủ yếu san sẻ khách hàng với NHCT, NHNT và NHĐT) thu hút được ngày càng nhiều khách hàng về mở tài khoản, gửi vốn và giao dịch tại chi nhánh. Thường xuyên chăm lo và giữ mối quan hệ tốt với khách hàng có nguồn vốn lớn như : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngành giao thông. Công tác điều hành lãi suất tốt. Bám sát thị trường điều chỉnh kịp thời, đa dạng lãi suất áp dụng (theo kỳ hạn có từng loại nguồn vốn) đảm bảo lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng. Duy trì và áp dụng thống nhất mức lãi suất để vừa huy động vốn từ dân cư vừa nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính –tín dụng có nguồn vốn lớn. Đã mạnh dạn áp dụng các bước đột phá trong kinh doanh như thực hiện thu ngân, chi trả lương tại đơn vị khách hàng, giao dịch thông tầm (không nghỉ trưa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thời gian đến gửi và rút tiền tại chi nhánh. Đổi mới phong cách giao dịch, văn minh trong giao tiếp, cải tiến quy trình giao dịch để tăng năng suất lao động, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng tại quầy giao dịch. Chủ động về nghiệp vụ TTQT đủ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng : như ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, tư vấn nghiệp vụ TMQT cho khách hàng. *Những mặt chưa được. Nguồn vốn : Công cụ (chính thức) huy động vốn còn đơn điệu, chưa đa đạng phong phú, chưa có sự nghiên cứu tìm tòi để đưa và các hình thức mới mang tính đột phá vừa hấp dẫn và tiện ích đối với khách hàng. Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá (2 tháng đạt 197 tỷ đồng) nhưng số lượng khách hàng gửi tiền ít, số vốn huy động được chỉ tập trung vào một số ít khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức tài chính-tín dụng có nguồn tiền gửi lớn, thể hiện tính ổn định không cao. Nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, điều này đồng nghĩa với lãi suất đầu vào cao, nên lợi thế trong cạnh tranh bị hạn chế, khả năng tự cân đối về tài chính sẽ rất khó khăn nêú có sự thay đổi giảm về phí điều vốn. Tăng trưởng tín dụng : trong thời gian qua tăng trưởng tín dụng của chi nhánh còn thấp so với mục tiêu đề ra. Qui mô tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, chưa tương xứng với tiềm năng và số lao động được bố trí. Dư nợ cho vay DNNN không đáng kể chỉ chiếm 23% trong tổng dư nợ, còn lại là cho vay DNNQD và cho vay tiêu dùng đời sống. Tuy đã tiếp cận được một số dự án, hoàn thành xong các thủ tục nhưng chậm giải ngân. *Nguyên nhân tồn tại Chi nhánh mới được thành lập, chỉ mới chính thức đi vào hoạt động từ đầu tháng 11, trong điều kiện không có khách hàng truyền thống, trụ sở giao dịch đóng trên địa bàn có mật độ đông các NHTM khác cùng hoạt động đã có bề dày và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động. Việc tiếp cận, xâm nhập vào DNNN, các tổng công ty và các đơn vị thành viên của tổng công ty rất khó khăn. Các doanh nghiệp này thường đòi hỏi các điều kiện vay vốn với lãi suất thấp, khả năng đáp ứng của chi nhánh còn hạn chế. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vốn lớn, nhưng không hội đủ các điều kiện để được vay vốn theo quy định, nhất là các điều kiện về bảo đảm tiền vay và việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo qui định. Đội ngũ cán bộ tác nghiệp hoặc mới chuyển sang làm nghiệp vụ trực tiếp hoặc mới từ địa phương khác chuyển về còn bỡ ngỡ cả về khách hàng và môi trường kinh doanh ở thành phố. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ mới chỉ dừng lại ở mức giới thiệu truyền đạt nội dung văn bản mà chưa có tổ chức kiểm tra đánh giá nhận thức và chưa có thời gian kiểm nghiệm trong thực tế. Phần III Mục tiêu và giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh năm 2002. Quán triệt tinh thần các nghị quyết của ban chấp hành TW Đảng của quốc hội, mục tiêu phát triển kinh tế năm 2002 của thủ đô, quan điểm tư tưởng chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam. Phát huy những kết quả đã đạt được, căn cứ vào yêu cầu phát triển của chi nhánh từ nay đến năm 2005. NHNo Bắc Hà nội xây dựng của chi nhánh từ nay đến năm 2005 . NHNo Bắc Hà nội xây dựng mục tiêu , phương hướng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2002 như sau. I. Mục tiêu: * Về chỉ tiêu chuyên môn: Nguồn vốn huy động đạt: 350 tỷ đồng tăng 138% so với năm 2001. Trong đó: Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt: 70 tỷ đồng Tổng dư nợ đạt: 200 tỷ đồng. Trong đó: Dư nợ DNNN 170 tỷ đồng Dư nợ DNNQD 10 tỷ đồng Dư nợ cho vay tiêu dùng 15 tỷ đồng Dư nợ các đối tượng khác 5 tỷ đồng Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn 25% trung dài hạn 75% Tỷ lệ nợ quá hạn : Dưới 1% Nghiệp vụ KDNT: Mở ra đầy đủ các nghiệp vụ như mở L/C : TTQT chi trả kiều hối mua bán ngoại tệ. * Về tài chính: Tổng thu (946): 23290 triệu đồng Tổng chi : 23051 triệu đồng. Chênh lệch thu chi chưa lượng: 239 triệu đồng * Xây dựng tổ chức Đảng , đoàn thể vững mạnh, xây dựng con người 100% tập thể các tổ chức Đảng và cá nhân Đảng viên chi bộ đều phấn đấu tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không có đảng viên nào loại 3.4 chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Xây dựng công đoàn cơ sở đạt danh hiệu đơn vị công đoàn suất sắc 70% cá nhân đạt lao động giỏi, trong đó có 10% đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 1 đến 2 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp ngành. II.Những giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh năm 2002. 1.Từng phòng chuyên môn và lãnh đạo chuyên để tổ chức đánh giá kỹ thuật kết quả kinh doanh năm 2001, tìm ra nguyên nhân dẫn tới kết quả công tác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, vận dụng để xây dựng đề án kinh doanh và phục vụ năm 2002. Đề án phải được xây dựng từ các phòng chuyên môn, công khai đến cán bộ chủ chốt và CBCNV trong chi nhánh, từ đó tạo sự thống nhất, quyết tâm tổ chức thực hiện. 2.Cần phải xác định từng nguồn tạo lên quỹ thu nhập : từ lãi cho vay, từ phí đến vốn, từ hoạt động kinh doanh dịch vụ : phải xác lập được cơ cấu mới nguồn phù hợp với thực tiễn trên địa bàn, vừa có tính khả thi vừa vững chắc. Bởi vì trong năm 2002 dự báo sẽ có diễn biến không có lợi về tài chính (lãi suất huy động cao phí thừa vốn có khả năng giảm, tiền lương tối thiểu tăng…) 3.Thường xuyên điều tra, phân tích thị trường, khách hàng : phân công cán bộ, kể cả lãnh đạo và trực tiếp tiến hành khảo sát mức thu nhập của dân cư từng khu vực, từng nhóm đối tượng (cán bộ viên chức trong doanh nghiệp, cán bộ chuyên nghiệp trong các lực lượng vũ trang, công chức trong các cơ quan HCSN, cán bộ kinh doanh buôn bán lớn, hộ dân cư…) để nghiên cứu mở thêm 2 phòng giao dịch huy động tiền gửi dân cư, tiếp cận khách hàng đầu mới mở kịp cho vay tiêu dùng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền đến giao dịch chú trọng khu vực trung tâm thủ đô và kh uvực tập trung các hộ kinh doanh buôn bán lớn, những nơi có nhiều CB CNV nhà nước sinh sống. 4.Chuẩn bị tốt các điều kiện lao động, công nghệ để áp các sản phẩm huy động vốn mới theo đề án chiến lược phát triển nguồn vốn của NHNN Việt Nam như : tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh nhiều tiền; tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm gửi góp; rút tiền bằng máy tự động. Đối với doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức phi tài chính. Trước hết phải làm thật tốt các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ, thực hiện văn hoá trong giao dịch, văn minh trong giao tiếp (kể cả khi trả lời điện thoại khách hàng) để thu hút các đơn vị tiếp tục gắn bó với chi nhánh. Thường xuyên tìm kiếm, tiếp cận, thiết lập mối quan hệ tốt với các đơn vị có số dư tiền gửi cao, ổn định và lãi suất đầu vào hạ. Chủ động nắm bắt nhu cầu ngoại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100118.doc
Tài liệu liên quan