Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội-Láng hạ

Chi nhánh được thành lập vào cuối năm 2006, thời điểm tăng cao nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Là một chi nhánh của ngân hàng TMCP Quân Đội – ngân hàng đã có uy tín và lịch sử lâu năm, do đó, mặc dù là chi nhánh cấp 2, nhưng chi nhánh đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của các khách hàng và tăng doanh thu liên tục trong các năm qua, đạt được nhiều khen thưởng của ngân hàng.

Địa bàn Láng Hạ là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp với các quy mô khác nhau, đồng thời dân cư đông đúc. Đây là lợi thế của chi nhánh để khai thác được nguồn vốn huy động từ dân cư và nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp. Đặc điểm về địa bàn như trên cũng đã quyết định mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, đó là tập trung vào các hoạt động tín dụng và huy động vốn.

Chi nhánh có đội ngũ nhân viên 100% trình độ đại học và trên đại học với tuổi đời đều còn rất trẻ, ham học hỏi cũng là một ưu thế cho sự phát triển năng động của chi nhánh.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2905 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội-Láng hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn. Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân. Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh. Sứ mệnh của ngân hàng : MB dành mọi nỗ lực xây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về chuyên môn, tận tâm trong nghiệp vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, cá nhân những giải pháp tài chính – ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Giá trị cốt lõi: Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Hợp tác (teamwork) Tin cậy (trustworth) Chăm sóc khách hàng (customer care) Sáng tạo (creative) Chuyên nghiệp (professional) Hiệu quả (performance –driven) Quá trình phát triển của NHTMCP Quân Đội: Vốn điều lệ, với vốn điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ, đến cuối năm 2008, MB đã tăng vốn điều lệ lên thành 3400 tỷ và dự kiến ngân hàng dự kiến sẽ tăng lên 7300 tỷ vào năm 2010 theo lộ trình tăng vốn. Về phát triển mạng lưới, từ chỗ có một điểm giao dịch với 25 cán bộ, nhân viên, cơ sở vật chất chỉ hết sức khiêm tốn vào ngày đầu thành lập, đến nay quy mô của ngân hàng đã lớn mạnh gấp nhiều lần. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Riêng trong năm 2008, MB đã khai trương thêm 25 chi nhánh và phòng giao dịch đưa tổng số điểm giao dịch lên con số 90 điểm. Về phát tiển sản phẩm dịch vụ, trong xu hướng chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng đã liên tục đưa ra các sản phẩm có tính cạnh tranh và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các định chế tài chính…Những năm gần đây đánh dấu những bước tiến rõ rệt của MB trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Có thể kế tên một số sản phẩm mới như: cá sản phẩm cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay mua nhà, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, các sản phẩm chiết khấu, cho vay với các doanh nghiệp xây lắp…Các sản phẩm liên kết giữa MB và các công ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, sản phẩm liên kết ngân hàng – chứng khoán…. Về mặt công nghệ, những đột phá về mặt công nghệ đã giúp MB tạo được những bước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như e-banking, sms-banking. Năm 2007, MB đã triển khai thành công hệ thống phần mềm mới T24. Đây là hệ thống hiện đại, thông minh, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng các yêu cầu của MB ở phạm vi chi nhánh cũng như trụ sở chính. Về phát triển nguồn nhân lực, tính đến hết năm 2008, toàn hệ thống MB có 2500 nhân viên, tăng 600 người so với đầu năm. Việc phát triển nguồn nhân lực thông qua một chính sách nhất quán giữa thu hút, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đã giúp cho Ngân hàng có một nguồn nhân lực ổn định và mang tính chuyên nghiệp ngày càng cao hơn. Về cơ cấu theo trình độ, trên 90% nhân viên của MB có trình độ đại học và trên đại học. MB luôn tổ chức nhiều khóa đào tạo cho cán bộ nhân viên, cử cán bộ nhân viên đi đào tạo nước ngoài, nâng cao tổng số cán bộ được đào tạo lên 1500 lượt. Đóng góp với cộng đồng, song song với hoạt động kinh doanh, trong suốt thời gian qua, MB luôn coi việc tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện đóng góp cho sự phát triển chung của cộng đồng là một phần trách nhiệm của mình. Xuất phát từ tinh thần ấy, đồng thời với tư cách là thành viên của hội chũ thập đỏ Việt Nam, MB đã đều đặn tổ chức nhiều hoạt động như khám chữa bệnh từ thiện, hỗ trợ trang thiết bị y tế, thăm hỏi, ủng hộ các gia đình bị thiên tai… Hiệu quả hoạt động của MB đã được chứng minh bởi nhiều các giải thưởng, danh hiệu mà ngân hàng đạt được: giải thưởng top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, giải thưởng trí tuệ 2008, giải thưởng thanh toán do HSBC trao tặng, giải thưởng doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất, giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam 2007…. Quá trình hình thành và phát triển của MB Láng Hạ: Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Láng Hạ là chi nhánh cấp 2 thuộc hệ thống NHTMCP Quân Đội. Chi nhánh được thành lập ngày 26/12/2005 tại địa chỉ 233- Láng Hạ. Tuy mới chỉ có 3 năm hoạt động nhưng chi nhánh Láng Hạ được đánh giá là một chi nhánh hoạt động hiệu quả, đặc biệt là về tăng trưởng tín dụng . MB Láng Hạ được giao cho những nhiệm vụ sau: Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Việt Nam Đồng và ngoại tệ. Huy động vốn dưới mọi hình thức bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…) Cho vay ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác, đồng tài trợ. Bảo lãnh: Dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, thanh toán…bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước. Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính Phủ, các tổ chức tài chính, kinh tế, các đoàn thể, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Chi nhánh gồm 4 phòng ban: phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán giao dịch với tổng số cán bộ nhân viên là 24. Mỗi phòng ban có những chức năng và nhiệm vụ như sau: Phòng khách hàng doanh nghiệp: Chức năng: Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của MB. Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp. - Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của MB; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọa tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là doanh nghiệp. - Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của MB. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bào lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của MB; Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký; Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này; - Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của MB. - Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của MB. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng. - Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. 1.3.2 Phòng khách hàng cá nhân: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các các nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tề; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của MB. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân. Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo qui định của NHNN và MB. - Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của NHTMCP Quân Đội; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHTMCP Quân Đội đến khách hàng là các khách hàng cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đè xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các cá nhân. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bào lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định củaMB; Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký; Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này. - Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của MB. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng. - Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. 1.3.3 Phòng kế toán giao dịch: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ các giao dịch trực tiếp với khách hàng: cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHTMCP Quân Đội. Thực hiện nhiệm vu tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ MB. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch. - Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:Mở, đóng các tài khoản ( ngoại tệ và VNĐ ); Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ; Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ; Thực hiện nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được cấp ) chiết khấu chứng từ có giá theo quy định. - Thực hiện kiểm soát sau: Kiểm soát tất cả các bút toán mới và các bút toán điều chỉnh; tra soát tài khoản điều chuyển vốn ( ngoại tệ và VNĐ ) với trụ sở chính, tra soát với ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của cá nhân và doanh nghiệp; Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán; kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định; - Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh điện tử, thanh toán liên ngân hàng. - Quản lý thông tin, séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc... 1.3.4 Phòng thanh toán quốc tế: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHTMCP Quân Đội. Nhiệm vụ: : Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuât khẩu; Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm theo bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại); Phối hợp các phòng khách hàng doanh nghiệp lớn và phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín khác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. Chương II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI-LÁNG HẠ 2.1 Đặc điểm kinh doanh của NHTMCP Quân Đội - Láng Hạ: 2.1.1 Thuận lợi : Chi nhánh được thành lập vào cuối năm 2006, thời điểm tăng cao nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Là một chi nhánh của ngân hàng TMCP Quân Đội – ngân hàng đã có uy tín và lịch sử lâu năm, do đó, mặc dù là chi nhánh cấp 2, nhưng chi nhánh đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của các khách hàng và tăng doanh thu liên tục trong các năm qua, đạt được nhiều khen thưởng của ngân hàng. Địa bàn Láng Hạ là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp với các quy mô khác nhau, đồng thời dân cư đông đúc. Đây là lợi thế của chi nhánh để khai thác được nguồn vốn huy động từ dân cư và nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp. Đặc điểm về địa bàn như trên cũng đã quyết định mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, đó là tập trung vào các hoạt động tín dụng và huy động vốn. Chi nhánh có đội ngũ nhân viên 100% trình độ đại học và trên đại học với tuổi đời đều còn rất trẻ, ham học hỏi cũng là một ưu thế cho sự phát triển năng động của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn được sự hướng dẫn, chỉ đạo sâu sắc từ phía lãnh đạo ngân hàng trong những ngày đầu thành lập. Ngay khi thành lập, chi nhánh luôn đi đầu trong việc áp dụng những công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng khi ngân hàng phát động thực hiện. Tất cả những thuận lợi trên giúp cho chi nhánh Láng Hạ liên tục vượt chỉ tiêu kinh doanh trong những năm qua với những con số ấn tượng. 2.1.2 Những khó khăn: Ngoài những thuận lợi khi chi nhánh được thành lập như đã nêu ở trên, chi nhánh cũng gặp phải không ít những khó khăn: Khu vực Láng Hạ vốn đã tập trung rất nhiều chi nhánh của các ngân hàng TMCP khác, đây là khu vực có sự cạnh tranh cao đòi hỏi ngân hàng chi nhánh phải liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ và tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Địa bàn cũng không có nhiều doanh nghiệp lớn, hoặc nếu có thì là khách hàng truyền thống của các ngân hàng Nhà Nước thành lập lâu năm trên địa bàn. Các doanh nghiệp nhỏ rất nhiều, nhưng quá đa dạng về ngành nghề và loại hình. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTMCP Quân Đội Láng Hạ: Tuy chỉ mới đi vào hoạt động được 3 năm, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ đã cho thấy tiềm năng phát triển của mình. Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng của MB Láng Hạ: Kết quả hoạt động kinh doanh MB - Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng tài sản 72.568 140.231 245.620 Huy động vốn 71.897 136.604 211.736 Dư nợ 65.662 98.492 201.156 Lợi nhuận trước thuế 5.421 8.200 14.256 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006-2008) Nhận xét chung: Tốc độ tăng tài sản sấp sỉ so với tốc độ tăng vốn huy động ( lần lượt là 194% và 150%). Con số trên cho thấy sự ra tăng đồng đều giữa vốn huy động và các khoản tăng dự phòng vì trên thực tế thì tài sản cố định tăng không đáng kể. Tốc độ tăng tín dụng nhảy vọt ở năm sau là 204% cho thấy tiền năng phát triển mạnh khi mới đi vào khai thác thị trường tiềm năng của MB Láng Hạ. Nhìn chung, khi nhìn qua bảng kết quả kinh doanh của MB Láng Hạ, ta thấy được sự phát triển đi lên của hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tất cả các hoạt động. Để làm rõ hơn sự tăng trưởng của từng bộ phận ,chúng ta sẽ phân tích cụ thể đối với hai hoạt động cơ bản: huy động vốn và tín dụng. Hoạt động huy động vốn: Tình hình huy động vốn của MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng 2006 2007 2008 Tổng số tiền gửi của khách hàng 71.897 136.604 211.736 tiền gửi không kỳ hạn 19.528 44.915 58.390 tiền gửi có kỳ hạn 52.369 91.689 153.346 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006 - 2008 ) Có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của MB Láng Hạ phát triển với tốc độ cao, đặc biệt là năm 2007 là 190% và năm 2008 là 155%, đều lớn hơn tốc độ tăng của toàn hệ thống MB. Cơ cấu tiền gửi khá ổn định, trong đó, chiếm ưu thế là tiền gửi có kỳ hạn và chủ yếu là tiền gửi của dân cư (chiếm tỷ trọng trung bình là 70%). Trong năm 2007, tỷ trọng này có giảm xuống còn 67% có thể do sự thay đổi nhiều lần về lãi suất khiến khách hàng không muốn gửi dài hạn. Nhưng tỷ lệ này đã trở về ổn định trong năm 2008. Các chương trình huy động linh hoạt của MB đã thu hút khách hàng. MB cũng được đánh giá là ngân hàng huy động với lãi suất cao, ổn định với nhiều chương trình dự thưởng hấp dẫn. Ngoài ra, chi nhánh luôn nhận được sự phản hồi tốt từ khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch với sự tận tâm, hướng dẫn nhiệt tình - luôn là tiêu chí trong văn hóa của MB. Số vốn huy động ngày càng tăng cao của chi nhánh chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút được khách hàng đến gửi tiền, đồng nghĩa với chi nhánh đã gây được uy tín với khách hàng trong địa bàn. Hoạt động tín dụng: Đối với hoạt động tín dụng, từ những phân tích ưu thế và bất lợi của chi nhánh, chi nhánh đưa ra mục tiêu khách hàng, đó là tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và dù chỉ mới thành lập được 3 năm, chi nhánh đã gặt hái được những thành công nhất định trong việc tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến ngày 31/12/2008, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 201.156 tỷ đồng tăng 204% so với đầu năm. Về cơ cấu dự nợ, tỷ lệ khác hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng rất nhanh trong tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ hoạt động hiệu quả của chi nhánh, đi đúng vào đối tượng khách hàng tập trung, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp chiếm đến gần 80% cơ cấu dư nợ năm 2008 và khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 100%. Cơ cấu dư nợ của MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 65.662 98.492 201.156 Khách hàng doanh nghiệp 50.418 80.669 164.754 Khách hàng cá nhân 15.244 17.823 36.402 ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của MB Láng Hạ 2006-2008) Trong năm 2008, tỷ lệ vay ngắn hạn chiếm 74.5%, vay trung hạn chiếm 26.5% và không có vay dài hạn. Chi nhánh tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và với đối tượng doanh nghiệp trên, chi nhánh cũng chỉ tập trung phần lớn vào vay vốn lưu động ( vay ngắn hạn ). Thực hiện chỉ đạo của ngân hàng, chi nhánh liên tục giới thiệu tới các doanh nghiệp khách hàng các hình thức vay ưu đãi của ngân hàng như cho vay ưu đãi với doanh nghiệp Kết quả kinh doanh: Với các kết quả như trên, tình hình lợi nhuận trước thuế của MB Láng Hạ tăng dần qua các năm và được biểu diễn như sau: Lợi nhuận trước thuế của MB Láng Hạ Đơn vị: tỷ đồng ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2008 ) Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tiềm năng của chi nhánh, mặc dù chi nhánh mới thành lập không lâu. 2.3 Mục tiêu và phương hướng phát triển của MHTMCP Quân Đội và chi nhánh Láng Hạ: Với tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành, MB đang bước những bước dài trên con đường tới mục tiêu là một trong những tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, MB chú ý nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo an toàn và hiệu quả. MB tiếp tục tái cơ cấu, hoàn thiện mô hình tổ chức hướng tới khách hàng và quản trị rủi ro. Đồng thời, MB cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao năng lực quản trị điều hành. Trong năm 2009, MB cũng sẽ thực hiện cơ cấu lại cổ đông chiến lược đồng thời củng cố tổ chức bộ máy Hội đồng quản trị, Ban điều hành và chuẩn bị các điều kiện để có thể niêm yết cổ phiếu vào cuối năm 2009, đầu năm 2010. Năm 2010, MB cũng dự kiến nâng quy mô vốn điều lệ lên 7300 tỷ đồng. Theo dự báo, môi trường kinh doanh ngân hàng năm 2009 có nhiều biến động và còn nhiều khó khăn hơn nữa so với năm 2008 do khủng hoảng kinh tế. Trước những thử thách đó, MB chọn mục tiêu là:” Ổn định, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự tăng trưởng, thực hiẹn tốt mục tiêu đến năm 2010 đã được đại hội đồng thông qua. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, MB đã, đang và sẽ nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng MB hướng tới sự tăng trưởng bền vững của một tập đoàn tài chính trong tương lai. Là một trong những chi nhánh có tốc độ phát triển cao, MB Láng Hạ cũng được phân công những nhiệm vụ cụ thể, phấn đấu cho mục tiêu phát triển của toàn hệ thống – trong đó, tập trung nòng cốt vẫn là hoạt động tín dụng đi đôi với việc mở rộng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ phụ trợ để chống đỡ với tình trạng khó khăn trong năm tới. Dự tính, MB Láng Hạ cần đạt mức độ tăng trưởng trung bình là 20%. Đây là chỉ tiêu đầy thách thức trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhưng MB Láng Hạ vẫn quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra. Hòa chung vào sự phát triển của hệ thống MB, chi nhánh đã đề ra những định hướng phát triển phù hợp với mục tiêu của MB và cũng phù hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh. Chi nhánh tiếp tục đấy mạnh huy động vốn, tập trung cơ cấu lại vốn huy động theo xu hướng là nâng cao hơn nữa tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn. Chi nhánh cũng tiếp tục phát triển những đối tượng khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tìm kiếm các khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng cho vay… Chương III. Một số phát hiện về chi nhánh NHTMCP Quân Đội - Láng Hạ. - Chi nhánh có đặc điểm nổi bật là đối tượng khách hàng tín dụng doanh nghiệp 100% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong 3 năm, dư nợ tăng nhanh và bền vững. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là số lượng nhiều, đa dạng…tuy nhiên, đây là đối tượng cho vay cần nhiều chú ý do sự phức tạp về ngành nghề, phương thức kinh doanh và số lượng vốn ban đầu không nhiều. Đây là đặc điểm vừa thuận lợi và vừa khó khăn đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có khá nhiều khó khăn. Nhiều đối tượng khách hàng của MB Láng Hạ là các doanh nghiệp nhỏ với những thông tin cung cấp không được kiểm toán dẫn đến những thiếu sót trong thông tin cung cấp. Cán bộ tín dụng phải dựa nhiều vào nguồn thông tin khai thác bên ngoài. Như vậy, hệ thống thông tin kiểm soátsẽ gặp phải nhiều khó khăn . - Mặc dù khách hàng doanh nghiệp 100% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh rất thấp, và trong 3 năm đều không có nợ xấu. Điều nay cũng khẳng định phần nào về chất lượng tín dụng được đảm bảo tại chi nhánh. - Chi nhánh không có phòng kiểm soát nội bộ, nhưng công tác quản lý, kiểm soát thực hiện theo hệ thống rất khoa học, có thực hiện phân công, kế hoạch rõ ràng. Phòng tín dụng dựa vào hệ thống chấm điểm tín dụng và hồ sơ lưu đã xây dựng một hệ thống riêng để theo dõi các khoản vay. Đây chính là đặc điểm nổi bật đáng chú ý của chi nhánh. Mặc dù đối tượng khách hàng dẫn đến việc kiểm soát các thông tin doanh nghiệp khó khăn trong tính chính xác, nhưng chi nhánh luôn cố gắng kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu hồ sơ khách hàng và nhiều khâu thẩm định có thể là một nhân tố quan trọng dẫn đến thành công trong đảm bảo chất lượng cho vay của chi nhánh. - Năm 2008 là năm nền kinh tế bắt đầu gặp phải những khó khăn và hoạt động tín dụng cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, dư nợ của chi nhánh vẫn tăng với tốc độ rất cao. Đầu năm 2009, Ngân hàng Nhà Nước đưa ra chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân ( đủ tiêu chuẩn), chi nhánh đã ngay lập tức thực hiện dưới sự hướng dẫn của MB. Đây là cơ hội chi nhánh nâng cao dư nợ với mức lãi suất hấp dẫn. Nhưng đây cũng là thách thức đối với chi nhánh sao cho đảm bảo chất lượng cho vay. - Các sản phẩm cho vay tuy đã được trụ sở chính giới thiệu nhiều, nhưng các món vay của chi nhánh vẫn chỉ tập trung vào 1 số hình thức vay truyền thống như từng lần, thấu chi. - Hoạt động thanh toán quốc tế còn quá ít so với hoạt động của chi nhánh. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự bùng nổ của kinh tế trong nước mà đi đầu là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Những ngân hàng mới ra đời nhanh chóng và tăng nhanh về số lượng. Sức cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn. Mỗi ngân hàng khi tiến hành mở rộng hoạt động, mở thêm các chi nhánh đều phải xác định rõ ràng mục tiêu hoạt động và đối tượng khách hàng nhắm tới. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) là một trong những NHTMCP đầu tiên tại nước ta. Sau 14 năm hình thành và phát triển, MB luôn giữ vững vị trí là một trong những ngân hàng uy tín và hoạt động hiệu quả. Trong quá trình cạnh tranh phát triển, MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động với nhiều chi nhánh trên khắp cả nước. Nhi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6640.DOC
Tài liệu liên quan