Báo cáo Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA

Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty COKYVINA được xem là nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và khả năng cung ứng vật tư, máy móc thiết bị của thị trường quốc tế.

- Đối với thị trường trong nước, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng trong nước, ở đây nhu cầu sẽ quyết định trực tiếp đến khối lượng hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy Công ty cần phải nắm bắt được thông tin, xử lý thông tin nhanh đặc biệt là phải dự báo được nhu cầu chính xác. Trong thời gian tới, để việc nghiên cứu thị trường được thuận lợi Công ty cần thành lập một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về thị trường có trình độ xử lý thông tin nhanh, có khả năng dự báo nhu cầu chính xác để khai thác tốt thị trường hiện tại cũng như mở rộng khai thác thị trường mới.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty Cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông hiện có 172 lao động Cơ cấu lao động tại thời điểm 01/01/2008 của Công ty như sau: Cơ cấu lao động theo giới : Giới Số lao động Tỷ lệ (%) Nam 118 68,6 Nữ 54 31,4 Tổng cộng 172 100,0 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Số lao động nam gần như nhiều hơn gấp đôi số lao động nữ. Cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ Số lao động Tỷ lệ (%) Đại học, trên đại học 79 45,9 Cao đẳng, trung cấp 18 10,5 LĐ có tay nghề 63 36,6 LĐ phổ thông 12 7,0 Tổng cộng 172 100,0 (Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính) Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy số lao động có trình độ đại học và trên đại học có số lượng đông nhất chiếm 45,9%. Công ty đã luôn chú trọng phát triển nguồn chất xám nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ và kỹ năng tương đối cao. Như vậy có thể thấy rằng công ty có một đội ngũ lao động có trình độ cao, tay nghề vững vàng. Với đội ngũ lao động này công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm (2005 - 2008) - Tỷ lệ doanh thu các dịch vụ của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 như sau: Giá trị (triệu đồng) Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Dịch vụ 17.185 28,97 21.812 25,88 20.952 17,15 19.858 25,82 2.Thương mại 27.402 47,88 34.609 41,06 55.503 45,44 34.259 44,55 3. Sửa chữa 792 1,33 748 0,89 4.354 1,11 632 0,82 4. Xây lắp 12.596 21,23 26.691 31,66 41.511 33,99 21.488 27,94 5. Đo kiểm - - - - 1.345 1,1 - 0 6.Doanh thu khác 349 0,59 431 0,51 1.497 1,21 658 0,87 Tổng DT thuần 59.324 100 84.291 100 122.145 100 76.896 100 (Nguồn: Do công ty cung cấp) GÝa trÞ (triÖu ®ång) Biểu đồ cơ cấu doanh thu Kinh doanh vật tư thương mại chuyên ngành viễn thông là một hướng phát triển mới trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của công ty COKYVINA, vì thế, tuy mới phát triển nhưng hoạt động thương mại Công ty đã có tỷ lệ tăng trưởng khá và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2005 hoạt động kinh doanh thương mại chiếm 47,88% tổng doanh thu, năm 2006 hoạt động này chiếm 41,06% tổng doanh thu. Tiếp theo là hoạt động bảo dưỡng chiếm 28,97% tổng doanh thu năm 2005 và 25,88% năm 2006, hoạt động xây lắp, lắp đặt chiếm 21,23% tổng doanh thu năm 2005 và 31,66% tổng doanh thu năm 2006. Năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty có vẻ chững lại do tình hình khó khăn của kinh tế nói chung. Tất cả các lĩnh vực kinh doanh năm 2008 đều có doanh thu giảm so với năm 2007 chứng tỏ Công ty đã kinh doanh không hiệu quả trong năm 2008. Trong năm 2009 ban quản trị của Công ty nên có những chính sách thay đổi hợp lý để đưa Công ty thoát khhỏi tình trạng này. 2, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty năm 2005 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Dịch vụ 3.210 62,88 3.440 46,52 7.010 51,42 3.259 43,65 2.T.Mại 810 15,87 724 9,80 508 3,73 542 8.92 3.Sửa chữa 46 0,90 281 3,80 232 1,70 92 4,51 4. Xây lắp 1.038 20,34 2.861 22,38 3,690 27,07 2.062 33,94 5.Đo kiểm - - 88 1,19 224 1,64 - - 6.DT khác 0,311 0,01 - - 244 1,79 120 1,98 LN từ hoạt động KD 5.106 100 7.395 100 13.633 100 6.075 100 (Nguồn: Do công ty cung cấp) GÝa trÞ (triÖu ®ång) Biểu đồ lợi nhuận (2005 – 2008) Do mới tham gia vào lĩnh vực vật tư thương mại, hơn nữa đặc thù của hoạt động thương mại là tỷ lệ lợi nhuận/giá bán thấp nên tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động này trong tổng lợi nhuận toàn công ty còn ở mức khiêm tốn, năm 2005 chiếm 15,87% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 9,8% tổng lợi nhuận, năm 2007 chiếm 3,73% năm 2008 chiếm 8,92%. Hoạt động có tỷ lệ lợi nhuận trong năm 2005 và 2006 là hoạt động dịch vụ (năm 2005 chiếm 62,88% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 46,52% tổng lợi nhuận). Hoạt động xây lắp, lắp đặt cũng mang lại tỷ lệ lợi nhuận tương đối lớn. Hoạt động bán vật tư thương mại tuy không mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn, tuy nhiên hoạt động này là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động khác trong công ty như bảo dưỡng, lắp đặt, xây lắp thiết kế …. Hoạt động xây lắp nếu được chú trọng hơn vào thiết bị công nghệ hiện đại hơn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh có lợi nhụân cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. 2.3. Chi phí sản xuất. Các yếu tố chi phí của công ty được thể hiện trên bảng sau: Đơn vị tính: triệu đồng Giá vốn hàng bán: GVHB Chi phí tài chính: CPTC Chi phí bán hàng: CPBH Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN Chi phí khác: Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT GVHB 50.257 83,98 67,968 80,29 90.509 72,54 60.863 79,15 CPTC - - 37 0,04 - - - - CPBH 1.258 0,058 1.385 1,64 1.059 0,85 1.015 1,79 CPQLDN 4.308 7,24 7.596 8,97 16.944 13,58 7.019 11,25 Khác 557 0,94 256 0,3 3.957 3,17 1.524 1,24 Tổng 54.907 92,22 77.244 91,24 112.471 90,14 70.421 93,43 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán thống kê) Giá trị (triệu đồng) Biểu đồ cơ cấu chi phí (2005 - 2008) Trong cơ cấu chi phí của Công ty, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có chiều hướng giảm: năm 2005 chiếm 83,98% tổng doanh thu, năm 2006 chiếm 80,29% tổng doanh thu, năm 2007 chiếm 72,54% tổng doanh thu. Chi phí tài chính của công ty hầu như không có. Năm 2006 chi phí tài chính chiếm tỷ trọng %/ tổng doanh thu rất thấp (0,04%). Chi phí bán hàng của Công ty tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, năm 2005 chi phí bán hàng chiếm 0,058% tổng doanh thu, năm 2006 tăng hơn năm 2005 và chiếm 1,64% tổng doanh thu. Chi phí quản lý cũng tăng tương tự như chi phí bán hàng, năm 2005 chiếm 7,24% tổng doanh thu và năm 2006 chiếm 8,97% tổng doanh thu. Năm 2008 Công ty phải cắt giảm nhân công nên chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm. Tuy nhiên, các chi phí này của Công ty cũng tăng tương đương với tốc độ tăng trưởng của doanh thu và phù hợp với các quy định của Nhà nước về việc tăng mức cơ bản cho người lao động trong những năm gần đây. Trong 2 năm 2005 và 2006, chi phí sản xuất của Công ty duy trì ở mức tương đối ổn định là 92,22% tổng doanh thu năm 2005 và 91,22% tổng doanh thu năm 2006. Mức độ ổn định trong chi phí sản xuất của Công ty là do chi phí về giá vốn hàng bán duy trì ổn định và có xu hướng giảm trong tỷ trọng so với doanh thu. Để có được tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu duy trì ổn định và có xu hướng giảm, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cắt giảm chi phí cụ thể. - Công ty đã áp dụng và tuân thủ chặt chẽ hệ thống quảnlý chất lượng ISO 9001; 9002 - Toàn Công ty phát động phong trào cắt giảm chi phí hành chính như giấy tờ, phương tiện đi lại, … - Tối ưu hoá quỹ tiền lương thông qua việc giao thêm việc cho cánb ộ đảm nhận, không tuyển thêm người nếu chưa thực sự cần thiết. - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để giảm chi phí lãi vay Năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều giảm so với năm 2007. Chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Chiếm tới 93,43%. Công ty cần có các biện pháp mạnh tay hơn để giảm chi phí có như thế tình hình kinh doanh năm 2009 mới có khả năng được cải thiện. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC CỦA CÔNG TY COKYVINA. Khái niệm về nhập khẩu uỷ thác: Khái niệm : Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác. Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán giao hàng. Khi hàng về có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí giám định, phí bốc xếp , phí lưu kho ... Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều cho phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài (người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác. Quy trình nhập khẩu: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài... đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần phải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu. Hình 1: sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá Nghiên cứu thị trường. Lập phương án kinh doanh hàng hoá nhập khẩu Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/C Thuê phương tiện vận tải Mua bảo hiểm hàng hoá Làm thủ tục Hải Quan Nhận hàng Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khứu nại và tranh chấp Thực trạng tình hình hoạt động nhập khẩu uỷ thác của công ty cokyvina: 1. Vốn kinh doanh. Công ty cổ phần thương mại Bưu chính Viễn thông - COKYVINA được uỷ quyền thay mặt Tập đoàn VNPT nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành và đồng thời Công ty cũng được phép nhập khẩu các thiết bị khác, vật tư để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và các ngành khác. Vốn của Công ty một phần do nhà nước cấp và một phần là do cổ đông trong và ngoài công ty. 1.2. Nguồn hàng nhập khẩu:. Được sự giúp đỡ của tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT, cùng với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty có rất nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết bị, vật tư phục vụ cho các ngành bưu chính, viễn thông. Nhờ đó mà Công ty có những nguồn hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự phong phú về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đầy đủ nhất và phong phú. Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh doanh cao thông qua: - Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài. - Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó để thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ - Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty có quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới. 1.3. Tình hình nhập khẩu uỷ thác tại công ty: - Công ty COKYVINA được Tập đoàn VNPT giao nhiệm vụ thay mặt các công ty trong ngành ký kết và thực hiện một số lượng lớn hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư. Đây là nhiệm vụ cũng rất quan trọng của Công ty, do vậy Công ty tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao. Công ty có nhiệm vụ gọi hàng, chào hàng, tổ chức cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài, tiến hành và ký kết giao hàng cho đơn vị uỷ thác. - Trong hoạt động này doanh thu của Công ty là mức phí uỷ thác mà Công ty được hưởng khi thực hiện hợp đồng, giá trị hàng nhập khẩu sẽ không tính vào giá vốn hàng bán như ở hoạt động tự kinh doanh. Với cơ chế tổ chức hoạt động như vậy Công ty phải tự thiết kế hợp đồng, từ việc tìm kiếm nhu cầu sau đó tìm nguồn hàng và cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài. Trước hết Công ty phải lập phương án kinh doanh trình Hội đồng quản trị và hội đồng quản trị duyệt phương án. VNPT sẽ xem xét và chỉ cấp vốn khi phương án kinh doanh đã được phê duyệt, hàng hoá nhập khẩu phải tiến hành thủ tục giao nhận và vận chuyển tới đơn vị có nhu cầu. Là một Công ty chuyên về Xuất nhập khẩu và là một Công ty đứng đầu về việc Xuất nhập khẩu của VNPT vì vậy Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng trong và ngoài nước. Mặt hàng nhập khẩu thì đa dạng về chủng loại, điều này đem lại cho Công ty nguồn thu đáng kể. Theo như phần khái quát về công ty đã giới thiệu,phần lợi nhuận chủ yếu của công ty COKYVINA là từ cung cấp dịch vụ.ở đây là dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa ngành bưu điện. Tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008 Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1.Tổng doanh thu CCDV 17.185 100 21.812 100 20.952 100 19.858 100 2. Dịch vụ khác 13.693 79,7 18.740 85,2 18.026 86,05 16.608 83,65 3.Dịch vụ ủy thác 3.492 20,3 3.072 14,8 2.926 13,95 3.250 16,35 (Nguồn: Do công ty cung cấp) (ĐVT: Triệu đồng) Từ bảng thống kê trên ta có thê thấy,tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu nhập khẩu của công ty COKYVINA.Tuy nhiên,hoạt động này lại mang về cho công ty lợi nhuận thuần lớn nhất. Tỷ lệ lợi nhuận từ dịch vụ nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008 Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1.Tổng lợi nhuận HĐKD 5.106 100 7.395 100 13.633 100 6.075 100 2.Tổng lợi nhuận CCDV 3.210 62,88 3.440 46,52 7.010 51,42 3.259 53,64 3. LN từ Dịch vụ khác 1.210 23,7 1.140 15,41 2.500 18,32 670 11,0 4.Lợi nhuận từ Dịch vụ ủy thác 2.000 39,11 2.300 29,11 4.510 33,1 2.589 42,64 (Nguồn: Do công ty cung cấp) (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2005, lợi nhuận từ hợp đồng uỷ thác đạt 2.000.000 VND chiếm tỷ trọng 39.11%, sang năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng vẫn ở mức ổn định nhưng giá trị hợp đồng uỷ thác giảm đi đôi chút,tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận mà dịch vụ này đem lại cho công ty là vẫn ở mức ổn định,đặc biệt năm 2008 tỷ lệ lợi nhuận thu về từ cung cấp DV nhập khẩu uỷ thác chiếm tới 42.64%. Điều này chứng tỏ hoạt động nhập khẩu uỷ thác đang được thực hiện rất tốt, nhiều hợp đồng được ký kết và đem lại cho Công ty một nguồn thu lớn. Đây là nền móng cho Công ty tiến lên và phát triển mở rộng trong tương lai cũng như góp phần vào sự phát triển chung của VNPT và cho toàn ngành Bưu chính viễn thông. Quy định về mức phí ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 1: Mức phí uỷ thác của máy móc, thiết bị. TT Giá trị HĐNK( USD ) Mức phí ( % ) Mức khống chế( USD ) 1 Từ 500.000 trở lên 0,7 2 Từ 100.000 đến 500.000 1,0 Tối đa 500.000 3 Từ 50.000 đến 100.000 1,2 Tối đa 100.000 4 Từ 30.000 đến 50.000 1,4 Tối thiểu 650 5 Dưới 30.000 1,6 Tối thiểu 400 Bảng 2: Mức phí uỷ thác nhập khẩu phụ tùng hàng hoá dây truyền công nghệ. TT Giá trị HĐNK (USD ) Mức phí( % ) Mức khống chế( USD ) 1 Từ 1.000.000 trở lên 0,7 2 Từ 150.000 đến 1.000.000 1,0 Tối đa 700.000 3 Từ 100.000 đến 150.000 1,2 Tối đa 150.000 4 Từ 50.000 đến 100.000 1,4 Tối đa 100.000 5 Dưới 50.000 1,8 Tối thiểu 7.000 Các mức phí ở hai bảng trên được tính dựa trên giá trị nhập khẩu CIF cảng Việt nam DAF biên giới Việt nam. Phí uỷ thác bao gồm các phí cho việc giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục thông quan cho đến khi hàng về giao cho người uỷ thác, lập thủ tục khiếu nại, kiện tụng (nếu có ). Đối với hàng hoá ngoài danh mục uỷ thác thì Công ty sẽ nghiên cứu thị trường quốc tế và tìm đối tác cùng bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu. Công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất cho người uỷ thác. Phí uỷ thác đối với đơn vị ngoài ngành là tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Bảng 4: Kết quả hoạt động nhập khẩu kinh doanh của Công ty. STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 1 Nộp ngân sách Tr. đ 898.8 963.2 1962.8 814.75 2 Tổng giá trị HĐ - HĐ uỷ thác - HĐ tự doanh Tr.đ Tr.đ Tr.đ 17.185 3.492 13.693 21.812 3.072 18.740 20.952 2.926 18.026 19.858 3.250 16.608 3 Lợi nhuận Tr. đ 3.210 3.440 7.010 3.259 Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác điều quan trọng là tính an toàn và mục tiêu phục vụ khách hàng và đây là vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhập khẩu vì nhập khẩu uỷ thác luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ với nhập khẩu tự doanh, cũng là nguồn thu chính của Công ty Sơ đồ 1: Doanh số nhập khẩu của Công ty Đơn vị tính: Tr.đ Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu tự doanh 20.000 15.000 2.000 2005 2006 2007 2008 3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu uỷ thác: Có hai nguyên nhân chính gây ra những tồn tại trên là. 3.1 Nguyên nhân khách quan. - Do sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Xuất nhập khẩu trong nước có nhiều kinh nghiệm hơn, có mối quan hệ rộng hơn, có vốn kinh doanh lớn hơn nên họ có thể tự chủ động trong việc kinh doanh. - Công ty chuyên hoạt động nhập khẩu nên nhu cầu vốn lớn nhưng do thời gian hoàn vốn lâu đã ảnh hưởn đến vòng quay của vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh . - Do chính sách nhà nước chưa khuyến khích các nhà kh nói chung và Công ty nói riêng, do các bộ phận hành phát còn nhiều tiêu cực, quan liêu. 3.2 Nguyên nhân chủ quan. - Do sử dụng lao động chưa hợp lý, một người không thể giỏi hết các khâu trong quá trình tiến hành hoạt động nhập khẩu, cho nên khong tránh khỏi rủi ro khi chỉ có một cán bộ làm từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến việc thực hiện hợp đồng. Công ty đã coi trọng nâng cao trình độ nhân viên nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và vai trò của nó trong hoạt động nhập khẩu. - Việc theo dõi và thu hồi công nợ với khách hàng chưa chắt chẽ cho nên vốn bị chiếm dụng nhiều, làm cho vốn kinh doanh luôn bị thiếu và giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Do chưa mở rộng thị trường vì không nắm được nhu cầu của thị trường cũng như chưa có chính sách nghiên cứu hợp lý. Chưa có phòng Marketing để nghiên cứu thị trường và giúp đỡ Giám đốc ra quyết định kịp thời. - Chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể nên chưa phát huy hết được thế mạnh của mình trên thị trường . Qua những điều đã phân tích trên không thể phủ nhận những cố gắng của lãnh đạo cũng như nhân viên của Công ty COKYVINA, nhưng cũng cần nêu lên một số hạn chế của Công ty để từ đó xem xét lại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả nhập khẩu ủy thác. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ỦY THÁC CỦA CÔNG TY COKYVINA I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới Cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều khó khăn và phức tạp của nó. Để đứng vững trên thị trường với tính chất tất yếu của sự cạnh tranh như vậy, doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu cho mình là hiệu quả. Mà ở đây, Công ty muốn đạt được hiệu quả phải đối mặt với mọi thử thách và khó khăn. Do đó Công ty COKYVINA đã đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh là: mở rộng và phát triển thị trường từng bước tăng doanh thu tăng thị phần, trên cơ sở đó phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhânviên. Từ định hướng trên Công ty đã đưa ra mục tiêu trong năm 2009 như sau: 1/Vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ đắc lực cho ngành bưu chính, viễn thông đồng thời mở rộng mối quan hệ với các ngành các Công ty địa phương để đẩy mạnh việc nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh 2/Bằng mọi biện pháp, tránh rủi ro , bảo toàn vốn vay dần dần tạo nguồn vốn tự có, cố gắng thuyết phục khách hàng ở mức phí hợp lý hoặc giảm mức phí linh hoạt cho phép(nếu có), để đảm bảo có công ăn việc làm, có hiệu quả. 3/Kế hoạch lãi gộp năm 2009 phải đạt ở mức 2.500 triệu đồng trong đó nhập khẩu uỷ thác đạt ở mức 1500 triệu đồng . Còn về xuất khẩu và hợp tác lao động , sản xuất kinh doanh trong nước đạt 350 triệu đồng . Phấn đấu đạt mức nộp thuế cho nhà nước là 1.750 triệu đồng. 4/Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu hàng tự doanh, trong năm phải đảm bảo đủ vốn, quay vòng vốn nhanh không để nợ quá hạn kéo dài, có quan hệ phục vụ tốt với khánh hàng. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty COKYVINA 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm tạo tiền đề cho việc năng cao hiệu quả nhập khẩu. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng việc nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nhập khẩu. Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty COKYVINA được xem là nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và khả năng cung ứng vật tư, máy móc thiết bị của thị trường quốc tế. - Đối với thị trường trong nước, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng trong nước, ở đây nhu cầu sẽ quyết định trực tiếp đến khối lượng hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy Công ty cần phải nắm bắt được thông tin, xử lý thông tin nhanh đặc biệt là phải dự báo được nhu cầu chính xác. Trong thời gian tới, để việc nghiên cứu thị trường được thuận lợi Công ty cần thành lập một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về thị trường có trình độ xử lý thông tin nhanh, có khả năng dự báo nhu cầu chính xác để khai thác tốt thị trường hiện tại cũng như mở rộng khai thác thị trường mới. - Đối với thị trường nước ngoài, Công ty cần cần nắm bắt được khả năng cung ứng của thị trường như: giá cả, thanh toán, mặt hàng... Tuy nhiên trong thời gian qua Công ty cũng chưa có đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về vấn đề này. Đây là vấn đề rất khó khăn và phức tạp vì khách hàng cách chúng ta về mặt địa lý, mỗi mặt hàng lại được nhiều quốc gia khác nhau sản xuất, trong mỗi quốc gia cũng có nhiều nhà sản xuất, mỗi nhà sản xuất lại sản xuất nhiều loại mặt hàng. Do đó khả năng cung ứng giá cả lại khác nhau, cho nên Công ty phải có các chuyên viên giỏi nghiên cứu về thị trường quốc tế để tìm lợi thế cho Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình nhập khẩu. 2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh nhằm xác dịnh rõ phương hướng phát triển của Công ty. Phải có một chiến lược cụ thể thì Công ty mới phát huy được khả năng của mình trong cơ chế thị trường, có hướng đi đúng đắn, có hoạt động mục tiêu rõ ràng là cơ sở cho việc đề ra những giả pháp hữu hiệu cho quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc xây dựng chiến lược có thể tiến hành theo các bước sau: Sơ đồ 3: Các giai đoạn của quá trình xây dựng chiến lược. GIAI ĐOẠN I Xác định mục tiêu kinh doanh Xác định nhiệm vụ kinh doanh tổng quát Phân tích cơ hội và sự đe doạ Phân tích môi trường và nguồn lực Phân tích điểm mạnh & điểm yếu GIAI ĐOẠN II Định hướng và thiết lập chiến lược Phân tích kinh doanh và thiết lập chiến lược - Phân tích cơ hội và sự đe doạ: Nếu Công ty làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty có cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, cũng như mở rộng thị trường trong ngành, nếu cơ chế nhập khẩu được VNPT giao đều cho các đơn vị thành viên. Nhưng trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, cho nên đây là mối đe doạ lớn nhất. Nếu Công ty không có hướng đi đúng đắn thì rất có thể bị loại khỏi thương trường. Từ nhận định về cơ hội và nguy cơ như vậy, cho nên nhất thiết Công ty phải có một chiến lược cụ thể để có thể chủ động trong kinh doanh nhập khẩu và đạt hiệu qủa cao nhất. - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu: Thuận lợi của Công ty là sự bảo lãnh của VNPT vay được ngoại tệ để tiến hành công việc nhập khẩu. Nhưng Công ty có một số khó khăn là nguồn vay chưa kịp thời, đôi khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Các cán bộ kinh doanh chưa được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Xác định rõ nhiệm kinh doanh tổng quát, Công ty tập trung nguồn lực để phục vụ tốt nhất khách hàng hiện hữu bằng các sản phẩm hiện hữu, đồng thời nghiên cứu tìm nhu cầu mới để mở rộng hoạt động nhập khẩu của Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là tìm cách cung cấp sản phẩm của mình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111434.doc
Tài liệu liên quan