Báo cáo Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của nhà máy thuốc lá Thanh Hóa

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tạo ra sự phát triển cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Đối với Nhà máy trong từng giai đoạn phát triển có số lượng và chất lượng lao động khác nhau. Trước những năm 1990 lực lượng lao động của Nhà máy tăng nhanh do sản xuất chủ yếu lúc này là thủ công, người lao động cần có bàn tay khéo léo và sự hăng say, nhiệt tình tạo ra sản phẩm. Sau năm 1990, Nhà máy đầu tư các thiết bị chế biến sợi, cuốn điếu đóng bao tương đối hiện đại, yêu cầu về lao động không những khéo léo nhiệt tình là chưa đủ mà phải có trình độ tay nghề cao, được qua đào tạo để làm chủ thiết bị.

So sánh cơ cấu lao động của Nhà máy với ngành và của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thì tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp, thợ bậc cao chiếm tỷ lệ cao hơn. Hay có thể nói mức độ lành nghề của lực lượng lao động trong Nhà máy không thua kém mức độ chung của ngành hay của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của nhà máy thuốc lá Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng thấp có mức giá bán thấp, hiện nay khoảng từ 1000 - 2000 đồng/bao. Thuốc lá trung cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng trung bình, có mức giá bán trung bình, hiện nay từ 2000 - 6000 đồng/ bao Thuốc lá cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao, có mức giá bán cao, hiện nay khoảng từ 6000 - 10.000 đồng/ bao Thuốc lá đặc biệt cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng rất cao, mức giá bán rất cao khoảng từ 10.000 đồng/ bao trở lên Để sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm trên, có thể dùng các nguồn lực riêng biệt cho từng nhóm, hoặc có thể sử dùng một số nguồn lực, nhưng thị trường hoặc phân khúc thị trường khác nhau cho các nhóm khác nhau. 2. Cơ sở hạ tầng. Thiết bị sản xuất của Nhà máy bao gồm: dây chuyền chế biến lá sợi công suất 245 triệu bao/năm, do hãng GBELEED của Anh chế tạo, đây là dây chuyền áp dụng công nghệ chế biến hiện đại, tuy nhiên chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ. Hiện nay mới khai thác được 86% công suất thiết kế. So với trình độ về thiết bị chung của ngành thì đây là một lợi thế của Nhà máy về thiết bị so với một số Nhà máy khác còn chưa có hoặc có thiết bị chế biến lá lợi nhưng còn lạc hậu, thô sơ và thủ công, bởi đây là công đoạn có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các thiết bị cuốn điếu đóng bao có công suất 211 triệu bao/năm. Trong đó có 2 máy đóng bao cứng, 1 máy cuốn điếu ghép đầu lọc tương đối hiện đại, số còn lại đều đã cũ kỹ và lạc hậu, đây cũng là tình trạng thiết bị cuốn điếu, đóng bao chung của ngành thuốc lá Việt Nam. Năng lực sản xuất của Nhà máy hiện nay là 211 triệu bao thuốc lá các loại trong đó sản phẩm bao cứng là 77 triệu bao, sản phẩm bao mềm là 124 triệu bao. Hiện tại Nhà máy mới khai thác được 55% công suất thiết bị. Một số thiết bị cuốn điếu, đóng bao đã cũ và xuống cấp nhiều, phụ tùng thay thế hàng gốc không có do họ đã thay đổi máy hoặc chuyển sang sản xuất kinh doanh lĩnh vực khác. Do nguồn vốn hạn chế và khó khăn trong vấn đề giải quyết lao động dôi dư sau đầu tư nên việc đầu tư, nâng cấp thiết bị rất khó khăn. Quy trình sản xuất phù hợp với trình độ thiết bị tự động hoá với trình độ chưa cao. Hiện nay trên thế giới trình độ thiết bi tự động hoá rất cao, với đầu vào là nguyên liệu thô (là thuốc chưa sơ chế), sau khi được tự động chế biên trên một dây chuyền tự động hoàn toàn đầu ra là sản phẩm thuốc lá điếu hoàn chỉnh bao bì, đóng gói. Việc bố trí thiết bị cuốn điếu, đóng bao theo loại sản phẩm: bao cứng, bao mềm có lợi là chuyên môn hoá được theo sản phẩm, nhưng lại không phát huy được công suất thiết bị, vì xu hướng giảm sản lượng bao mềm, tăng sản lượng bao cứng. Hiện nay thì có thể các máy cuốn điếu ở phân xưởng bao cứng không đáp ứng đủ, trong khi ở phân xưởng bao mềm lại không có việc làm. 3. Nguồn nguyên liệu. Nguyên liệu là yếu tố giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Không có nguồn nguyên liệu, không thể đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. Nguồn nguyên liệu không cung cấp kịp thời, đồng bộ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Không có sản phẩm để bán, không có doanh thu để bù đắp chi phí tất yếu sẽ không có lợi nhuận. Điều này lói lên rằng: tạo nguồn nguyên liệu trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá sử dụng 2 nguồn nguyên liệu chính: Nguồn trong nước: Nhà máy thu mua thuốc lá từ các địa phương, sau đó tự phối chế thành các cấp nguyên liệu có phẩm chất theo yêu cầu của mỗi loại thuốc. Nguồn này giá rẻ, dễ thu mua, hơn nữa Nhà máy có khả năng tự nghiên cứu và đưa ra các giống thuốc lá mới có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu cao hơn. Nguồn ngoại nhập: do đặc thù nước ta có những điều kiện thuận lợi để sản xuất thuốc lá nguyên liệu nhưng do nhiều nguyên nhân mà Nhà máy vẫn phải nhập nguyên liệu. Thuốc lá điếu là sự kết hợp của nhiều chủng loại nguyên liệu từ nhiệu vùng Nhà nước bổ sung lẫn nhau, nhằm hạn chế nhược điểm của từng loại nguyên liệu , nhất là nguyên liệu chất lượng cao. Giá của các loại nguyên liệu này khá cao như sợi của Singapor giá tại thời điểm tháng 6 năm 2001 là 160.000đồng/1 kg sợi. Giá nguyên liệu cao làm cho giá thành sản phẩm cao, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và không tạo ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm của Nhà máy. Tình hình trên cho thấy việc phát triển nguồn nguyên liệu thuốc lá trong nước là rất cần thiết. Nguồn nguyên liệu ngoại nhập gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì nguồn nguyên liệu này không ổn định và đặc biệt là giá rất cao. Nếu nguồn nguyên liệu ngoại nhập đó được cung cấp từ nguồn trong nước thì không những Nhà máy có thể chủ động mua nguyên liệu mà còn hạ thấp được giá thành của sản phẩm, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay, Nhà máy đang có chủ trương tiến tới thay thế một phần nguyên liệu ngoại nhập bằng cách nhập khẩu và lai tạo giống cây thuốc mới. 4. Tình hình tài chính. Những năm trước đây, do để có nguồn vốn đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi và đầu tư các thiết bị cuốn điếu, đóng bao Nhà máy đã phải vay vốn Ngân hàng và các đối tượng khác hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, chi phí cho sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh là rất cao, mỗi năm Nhà máy phải trả lãi vay từ 25 tỷ đến trên 30 tỷ đồng. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Giá thành sản phẩm cao dẫn đến phải định giá bán sản phẩm cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Không có khả năng đầu tư lớn cho thị trường như: quảng cáo, khuyến mãi, khuyếch trương. Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới với chất lượng cao bị đình trệ do thiếu kinh phí. Hiện nay, do nền kinh tế đất nước tăng trưởng liên tục và ổn định, lạm phát thấp Nhà nước có thể kiềm chế được lạm phát, từ đó mức lãi suất tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác đã giảm đi rất nhiều, đã tạo cho Nhà máy có vốn sản xuất kinh doanh với cho phí sử dụng vốn thấp hơn trước đây. Trong 3 năm trở lại đây, Nhà máy đã tổ chức lại hệ thống hoạch toán kế toán trên cơ sở áp dụng tin học vào quản lý đã cho phép việc hoạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, chính xác với định kỳ hàng tháng thay vì hàng quý trước đây. Hệ thống này còn cho phép tạo lập các báo cáo quản trị về tài chính, hàng tồn kho, công nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn, kỳ luân chuyển vốn, kỳ thu nợ. . . đồng thời có những dự báo kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo để lãnh đạo có cơ sở ra các quyết định quản lý. Tổng tài sản của Nhà máy qua các năm 2002, 2003, 2004 lần lượt là 122,9 Tỷ đồng; 103,3 tỷ đồng và 140,7 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản ROA đạt được trong các năm 2002, 2003, 2004 của Nhà máy lần lượt là 16,54%; 18,88% và 22,08%. Các chỉ tiêu khác đánh giá về cơ cấu vốn, mức độ tự chủ về tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản. . . trong các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng: Các chỉ tiêu tài chính từ 2002 - 2004 TT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 1 Tỷ trọng tài sản cố định % 35,81 32,02 26,03 2 Tỷ trọng hàng tồn kho % 32,38 36,9 38,24 3 Tỷ trọng các khoản phải thu % 20,21 19,04 19,23 4 Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên % 54,5 52,11 47,6 5 Tỷ trọng nợ ngắn hạn % 46,3 48,69 52,43 6 Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu % 53,69 51,31 47,11 7 Tỷ trọng nợ phải trả % 46,31 48,96 52,89 8 Tự chủ tài chính % 98,51 98,5 98,97 9 Tự chủ tài trợ dài hạn % 149,9 159,7 181,0 10 ổn định tài trợ dài hạn % 154,1 162,2 182,9 11 Vòng quay vốn Vòng 14,92 16,7 19,28 12 Hiệu quả kinh tế sử dụng tài sản Lần 0,89 0,91 1,01 13 Mức sinh lợi kinh tế ROA % 16,54 18,88 22,08 14 Mức sinh lợi tài chính % 1,89 1,96 2,44 ( Nguồn: Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá ) Nhận xét: Vòng quay vốn tăng dần lên, trong khi giá trị tồn kho cũng tăng thể hiện doanh thu bán hàng tăng và kỳ thu tiên bán hàng giảm. Nói cách khác hiệu quả bán hàng tăng lên. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ ngắn hạn/tổng vốn ngày càng tăng lên, năm 2002 là 46,3%, năm 2003 là 48,69% và năm 2004 là 52,43% điều này chứng tỏ gánh nặng trả lãi ngày càng cao do phải huy động vốn vay nhiều hơn. Điều này thể hiện khả năng tài chính của Nhà máy còn hạn hẹp và nếu có nhu cầu đầu tư cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ hay nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới còn nhiều khó khăn. Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005 của Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá. TT Chỉ tiêu ĐVT tỷ đồng 2002 2003 2004 2005 Tăng trưởng bq(%) 1 Giá trị TSL( giá trị cố định) Tỷ đồng 206,5 234,74 276,52 310,38 16,8 2 Tổng doanh thu Tỷ đồng 274,99 321,37 330,81 362,47 16,5 Doanh thu SX công nghiệp Tỷ đồng 215,18 241,74 275,47 322,01 16,5 3 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,311 1,572 3,010 1,515 64,1 4 Sản lượng SP tiêu thụ Triệu bao 80,23 95,87 106,98 113,2 13,7 Trong đó : đầu lọc Triệu bao 78,7 94,56 105.98 112,4 14,3 5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 99,08 107,10 138,21 144,01 13,9 6 Tổng số lao động Người 920 1.040 1.080 1.115 - 7 Thu nhập bình quân/tháng 1000 đồng 1.125 1.262 1.237 1.360 9,3 ( Nguồn : Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá ) Nhận xét: Sản lượng tiêu thụ: Mức tăng trưởng sản lượng hàng năm trên 13,7% là tương đương với mức tăng trưởng của ngành và của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Giá trị tổng sản lượng và doanh thu hàng năm đều tăng. Tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng và doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng sản lượng thể hiện xu hướng tăng dần các loại thuốc lá trung cấp và cao cấp. Nộp ngân sách bình quân tăng 13,9%/ năm, là đơn vị có mức nộp ngân sách lơn nhất tỉnh Thanh Hoá. Lợi nhuận tăng trưởng hàng năm khá cao, song tuyệt đối thì không lớn và chưa tương xứng với sản lượng tiêu thụ cũng như tiềm năng của Nhà máy. Là một đơn vị có mức thu nhập bình quân/người /tháng cao tại địa phương, mức tăng trưởng thu nhập khá. Song nếu so với các đơn vị trong Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam vẫn nằm trong nhóm đơn vị có thu nhập thấp. Mặc dù có được kết quả kinh doanh tăng dần theo các năm chứng tỏ Nhà máy đã có được các điều kiện thuận lợi để phát triển. Nhưng bên cạnh đó cũng có những yếu tố không nhỏ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá. Phần II Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của Nhà máy. 1/ Cơ cấu và đặc điểm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tạo ra sự phát triển cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Đối với Nhà máy trong từng giai đoạn phát triển có số lượng và chất lượng lao động khác nhau. Trước những năm 1990 lực lượng lao động của Nhà máy tăng nhanh do sản xuất chủ yếu lúc này là thủ công, người lao động cần có bàn tay khéo léo và sự hăng say, nhiệt tình tạo ra sản phẩm. Sau năm 1990, Nhà máy đầu tư các thiết bị chế biến sợi, cuốn điếu đóng bao tương đối hiện đại, yêu cầu về lao động không những khéo léo nhiệt tình là chưa đủ mà phải có trình độ tay nghề cao, được qua đào tạo để làm chủ thiết bị. So sánh cơ cấu lao động của Nhà máy với ngành và của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thì tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp, thợ bậc cao chiếm tỷ lệ cao hơn. Hay có thể nói mức độ lành nghề của lực lượng lao động trong Nhà máy không thua kém mức độ chung của ngành hay của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Bảng: Lao động và cơ cấu lao động ĐVT: Người Năm 2001 2002 2003 2004 2005 I/ Tổng số lao động bình quân 1.030 1.054 1.042 1.080 1.115 Trong đó: Nữ 465 469 474 485 499 - Trực tiếp 921 941 935 968 1.026 - Gián tiếp 109 113 113 103 89 II/ Cơ cấu lao động 1. Theo trình độ - Trên đại học 3 3 - Đại học 67 72 70 67 69 - Cao đẳng 13 11 14 12 7 - Trung cấp 17 19 18 14 9 - Chưa qua đào tạo 12 11 11 7 1 2. Công nhân trực tiếp sản xuất - Bậc 1 13 49 - Bậc 2 14 42 37 15 13 - Bậc 3 383 377 399 465 409 - Bậc 4 276 264 235 219 268 - Bậc 5 189 193 189 191 193 - Bậc 6 59 65 69 74 76 - Bậc 7 Bậc thợ bình quân 2,38 2,39 2,42 2,45 2,86 III/ Lao động phân theo tuổi 1. Từ 30 tuổi trở xuống 177 146 132 164 174 2. Từ 31 đến 35 tuổi 186 165 154 147 116 3. Từ 36 đến 40 tuổi 382 309 340 294 206 4. Từ 41 đến 45 tuổi 207 329 303 340 378 5. Từ 46 đến 50 tuổi 48 56 70 92 186 6. Từ 51 đến 55 tuổi 27 45 39 31 36 7. Từ 55 tuổi trở lên 3 4 4 12 19 Tuổi bình quân 38,75 38,92 39,15 39,21 39,24 Cán bộ lãnh đạo của Nhà máy trong những năm vừa qua đã được mạnh dạn trẻ hoá. Đội ngũ lãnh đạo của Nhà máy đều có tư cách, đạo đức tốt, có khả năng tập hợp lực lượng quần chúng đoàn kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kể cả những lúc Nhà máy đang gạp những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, là những người có năng lực, trình độ và sức khoẻ tốt, năng động, thích ứng với cơ chế thị trường đầy biến động, đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, trong cơ chế thị trường, vì vậy có khả năng ứng phó linh hoạt, nhạy bén với các tình huống. Đội ngũ công nhân viên quản lý của Nhà máy đều được đào tạo cơ bản từ các trường Đại học trong nước và nước ngoài, thường xuyên được cập nhật thông tin qua các lớp huấn luyện nghiệp vụ, các khoá đào tạo Đại học, sau đại họ, chuyên đề, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh thuốc lá điếu, họ đã làm việc lâu năm trong ngành và đã được tham gia nhiều lớp tập huấn về công nghệ chế biến thuốc lá. Nhà máy đã thực hiện tốt một số chính sách nhằm khuyến khích công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao trong công việc được giao như: phân phối tiền lương theo chức năng công việc kết quả công việc của từng người đảm nhận, thưởng cho các cá nhân làm việc có tích cực, sáng tạo, hiệu quả cao. Tuy nhiên, do là doanh nghiệp Nhà nước nên trong phân phối quỹ tiền lương vẫn chưa thể thực sự trả cho những người có trình độ, tay nghề cao, đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Vì vậy chưa thu hút được những người có chuyên môn giỏi, tay nghề cao về Nhà máy, nhất là lực lượng lao động trẻ được đào tạo chính qui theo những ngành nghề mà Nhà máy đang cần. Bên cạnh đó trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên đang còn rất kém. Hiện nay, lực lượng lao động dôi dư nhiều, việc đầu tư thiết bị những năm trước để lại vẫn chưa giải quyết được, tuổi lao động bình quân cao khó đào tạo, chuyển đổi ngành nghề mới, chính sách động viên cho số lượng lao động dôi dư về nghỉ chế độ của Nhà máy về vật chất hoặc chuyển công tác khác nhưng hầu như có rất ít người chấp nhận. Những đối tượng xin chuyển công tác thường là những người có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề cao mà Nhà máy đang cần. 2. Các hoạt động quản trị nhân lực của Nhà máy. 2.1. Công tác tiền lương. * Quy chế trả lương tại nhà máy. Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào công văn số 4320/LĐTB-XH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá tiến hành xây dựng quy chế trả lương với những nội dung sau: + Thu nhập hàng tháng của công nhân viên không cố định mà có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. + Những người trực tiếp sản xuất làm ra sản phẩm áp dụng trả lương theo định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. + Những người không trực tiếp làm ra sản phẩm làm việc theo thời gian được trả 100% lương cấp bậc chức vụ, và cấc khoản phụ cấp theo nghị định 26/CP. a. Trả lương chi khối hưởng lương gián tiếp. + Đối tượng áp dụng: Lãnh đạo nhà máy. Công nhân viên phòng ban, ban quản đốc. Đội xe. Nhân viên phục vụ. Y bác sĩ nhà máy. áp dụng trả lương thời gian cho các đối tượng này vì công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ được, bởi tính chất công việc không thể đo lường kết quả một cách chính xác. + Tiền lương mỗi người nhận được sẽ được tính như sau: TLtt = TLCB + PCTN Trong đó: - TLtt : Tiền lương thực tế mà mỗi người nhận được trong tháng. TLCB : Tiền lương cơ bản của người lao động trong 1tháng được tính dựa trên lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Ta có : TLCBT TLCBN = n TLCB = TLCBN x Ntt Trong đó: TLCBN : Tiền lương cấp bậc ngày. TLCBT : Tiền lương cấp bậc tháng. n =22 : Số ngày chế độ Ntt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng. - PCTN : Tiền lương phụ cấp chức vụ và trách nhiệm. TLmindn PCTN = x Ntt x Htn 24 Trong đó: - TLmindn: Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp. - Htn : Hệ số trách nhiệm. + Ngoài ra quản đốc, phó quản đốc 3 phân xưởng sau được hưởng thêm phụ cấp độc hại là: phân xưởng sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm. Khi đó: TLtt = TLCB + PCTN + PCĐH Trong đó : PCĐH là tiền lương phụ cấp độc hại. b. Trả lương đối với lao động trực tiếp sản xuất. Để khuyến khích công nhân tích cực sản xuất, làm việc năng suất, chất lượng đồng thời đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá. Nhà máy đã áp dụng cách tính lương sau: Tiền lương = Đơn giá x Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng Đây là cách tính lương đã được cải tiến theo qui định của Nhà nước nhưng thực chất nó không thay đổi nhiều so với cách tính lương trước đây. Dựa vào cách tính theo sản phẩm làm ra nên hạn chế được tính ì và dựa dẫm của người lao động. Nó khuyến khích người lao động làm việc, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, phân phối thu nhập công bằng đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy ngày càng hiệu quả. 2.2. Công tác tuyển dụng lao động, điều chuyển cán bộ công nhân viên. a. Công tác tuyển dụng lao động. Hàng năm vào cuối quí IV, căn cứ vào kế hoạc phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy, các bộ phận sẽ đề xuất nhu cầu tuyển dụng về phòng tổ chức bảo vệ. Sau đó phòng tổ chức bảo vệ sẽ lập kế hoạch tuyển dụng, thông báo tuyển dụng để những người có khả năng và có nhu cầu làm việc đến nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển. Phòng tổ chức nhân sự sẽ nhận hồ sơ, kiểm tra phân loại, lập danh sách ứng viên đủ tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển và báo cáo Giám đốc về kế hoạch tuyển dụng. Đối với kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật: Tuỳ theo nhiệm vụ và chức danh công việc của Nhà máy yêu cầu các trưởng phòng ban chức năng có liên quan đến chức danh công việc đó cùng với Phó giám đốc sẽ kết hợp gặp gỡ, phỏng vấn các ứng viên và đưa ra các kết quả đánh giá. Đối với công nhân kỹ thuật: Các ứng viên sẽ phải trải qua 2 phần thi là kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành, kết quả đánh giá cả 2 lần kiểm tra đều phải đạt điểm tối thiểu là 5/10 trở lên. Phòng tổ chức nhân sự sẽ thông báo kết quả tuyển dụng . Sau khi thông báo kết quả tuyển dụng đến các thí sinh tham gia dự tuyển, bước tiếp theo là ký kết hợp đồng lao động. Bước 1: Ký hợp đồng lao động thử việc được qui định cụ thể như sau: Kỹ sư, cử nhân là 2 tháng; Cán sự, công nhân kỹ thuật , lao động phổ thông, nhân viên, lao động khác thời gian thử việc là 1 tháng. Bứôc 2: Ký hợp đồng lao lao động chính thức : Saukhi kết thúc thời gian thử việc người lao động tự nguyện làm đơn gửi Giám đốc Nhà máy xin ký hợp đồng lao động sau khi đã có ý kiến nhận xét của trưởng bộ phận quản lý người lao động thử việc và các bộ phận có liên quan. Nhà máy có qui định ưu tiên với các ứng viên là người nhà của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty. b/ Điều chuyển cán bộ công nhân viên. Để đảm bảo sự hoạt động của Nhà máy, trong quá trình làm việc cán bộ công nhân viên có thể được điều động thuyên chuyển sang làm các công việc khác nhưng Nhà máy vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cán bộ công nhân viên có thể được điều chuyển từ Nhà máy lên Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, hoặc điều chuyển cán bộ trong nội bộ Nhà máy như: từ các phân xưởng lên các phòng ban, từ quản lý thị trường này sang quản lý thị trường khác hoặc là từ phòng ban này sang phòng ban khác. Việc điều động này tuỳ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng và năng lực của người lao động để họ có khả năng phát huy hết khả năng và năng lực của họ trong công việc được giao. Việc luân chuyển cán bộ, nhân viên trong Nhà máy giúp cho họ luôn phải học hỏi và nâng cao kiến thức của mình để phù hợp hơn với yêu cầu của công việc mới. 2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề mà bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến. Đối với Nhà máy thuốc lá là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì vấn đề đào tạo nghiệp vụ và chuyên môn cho người lao động là cần phải được coi trọng, và Nhà máy luôn đề cao vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có một đội ngũ lao động quản lý có chất lượng và lao động sản xuất tiên tiến. Hàng năm Nhà máy đều mở, tổ chức các lớp đào đạo nghiệp vụ , tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy, các lớp đào tạo chủ yếu là: Các lớp đào tạo nâng bậc cho công nhân sản xuất. Các lớp về vận hành nâng hàng, vận hành thiết bị… Các lớp tập huấn về an toàn vệ sinh, phòng chống cháy nổ. Các lớp nghiệp vụ về quản lý thị trường, quản lý kho… Chương trình đào tạo và kinh phí đào tạo năm 2001-2005 Nội dung Đối tợng Số lớp Số lợt Hình thức đào tạo, tên trờng đào tạo Thời lợng Kinh phí (triệu đồng) Năm 2001 1. Trong công ty 34 Quy trình công nghệ Công nhân 34 Huấn luyện KTAT&BHLĐ Sản xuất 19 620 Nâng cao tay nghề 76 Trong công ty Ngắn hạn Nghiệp vụ bán hàng 23 Nâng cấp bậc 56 2. Ngoài công ty 38 Nghiệp vụ quản lý Cán bộ 1 Đại học mở Hà Nội 3 năm Y Khoa Cán bộ 1 Đại học Y Thái Bình 3 năm Năm 2002 1. Trong công ty 42 Đào tạo KCS Mild Seven Phòng KCS 11 Học ISO 9000 - 2000 Cục chất lợng 90 Thoả ớc lao động tập thể Công nhân 13 Nội qui lao động Công nhân 881 Trong công ty Ngắn hạn Huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ Công nhân 36 Huấn luyện KTAT&BHLĐ Công nhân 625 Nâng cấp bậc Công nhân 65 Công nghệ sản xuất thuốc lá Công nhân 38 Vận hành nâng hàng Công nhân 7 2. Ngoài công ty 49 Y Khoa Cán bộ 1 Đại học Y Thái Bình 3 năm Nghiệp vụ quản lý Cán bộ 3 Đại học mở Hà Nội 3 năm Năm 2003 1. Trong công ty 74 Lớp phòng cháy chữa cháy Công nhân 111 Huấn luyện KTAT&BHLĐ Công nhân Huấn luyện AT - VSLĐ Công nhân 16 670 Nghiệp vụ bán hàng Công nhân 29 Trong công ty Ngắn hạn Nâng bậc Công nhân 47 Vận hành thiết bị JT Công nhân 20 2. Ngoài công ty 58 Y Khoa Cán bộ 3 năm Luật s Cán bộ 3 năm Năm 2004 1. Trong công ty 54 Thơ vận hành thiết bị Công nhân 54 KCS Mild Seven Phòng KCS 19 14 Trong công ty Ngắn hạn Đào tạo lớp thợ Sơn mài Công nhân 54 Nghiệp vụ quản lý kho Nhân viên 18 Tập huấn thị trờng tiêu thụ Nhân viên 55 Đại học kinh tế quốc dân 2. Đào tạo ngoài 160 Thạc sỹ quản trị kinh doanh 1 TT hợp tác đào tạo quốc tế 3 năm Luật s 3 Học viện t pháp 2 năm Năm 2005 1. Trong công ty 40 Nâng cao tay nghề Công nhân 27 Huấn luyện AT - VSLĐ Công nhân 715 Huấn luyện AT - VSLĐ Trong công ty Ngắn hạn Thợ vận hành thiết bị đăng kiểm Công nhân 60 Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ trởng trạm Trởng trạm 25 2. Đào tạo ngoài 59 Cao cấp lý luận chính trị Cán bộ 2 Học viện chính trị QG HCM 2 năm Quản lý kinh tế Cán bộ 1 Đại học quản lý kinh tế 3 năm Sau các khoá đào tạo các học viên đều phải thi lý thuyết và thực hành để được cấp chứng chỉ, đặc biệt là lớp đào tạo nâng bậc cho công nhân sản xuất luôn thu hút nhiều công nhân tham gia, các lớp đào tạo nâng bậc này được Nhà máy thường xuyên tổ chức để đáp ứng nhu cầu nâng cao tay nghề của mình.Thông qua lớp học này họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn, vận hành được các máy móc thiết bị , biết cách vận hành các hệ thống kỹ thuật, mắm được tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật trong quá trình vận hành, lắp đặt, sửa chữa, thay thế các máy móc thiết bị của hệ thống kỹ thuật trong Nhà máy. Ngoài các lớp học ngắn hạn được Nhà máy tổ chức thì Nhà máy còn có các chương trình đào tạo kết hộ với các trường Đại học, các trường dạy nghề … để gửi cán bộ của Nhà máy theo học.Điều kiện để cán bộ công nhân viên được theo học các lớp đào tạo: - Đối tượng là hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng không xác định kỳ hạn và biên chế có thời gian làm việc thực tế ít nhất từ 3 năm ( 36 tháng) trở lên tại Nhà máy. - Đối tượng thuộc diện cử đi học theo nhu cầu côngviệc và theo kế hoạch đào tạo hàng năm của Nhà máy. - Nhà máy có nhu cầu và cá nhân có đủ điều kiện về văn bằng, trình độ, sức khoẻ theo qui chế tuyển sinh của Bộ giáo dục và đào tao. - Người được xét đi học phải có đủ các điều kiện như: Có tư cách đạo đức tốt và có ý thức chấp hành nội qui kỷ luật của Nhà máy, pháp luật của Nhà nước, có sức khoẻ tốt, lao động có năng suất, chất lượng cao. Người lao động trong quá trình theo học sẽ được Nhà máy phụ cấp 100% lương hành chính sự nghiệp hoặc được hưởng toàn bộ học phí nhưng không được hưởng lương sau khi thông báo kết quả học tập cho mỗi niên học. ( Đối với học trong giờ hành chính). Những cán bộ công nhân viên tự nguyện đi học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35360.DOC
Tài liệu liên quan