Báo cáo Tổng hợp tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 3

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 3

II. BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 5

III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 10

PHẦN II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 13

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 13

II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 15

1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 15

2. Công tác phân cấp quản lý Tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 17

3. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 17

4. Tình hình Tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 18

5. Công tác kiểm tra kiểm soát Tài chính của Công ty Sông Công Hà Đông 22

III. TÌNH HÌNH VẬT TƯ CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 23

1. Tình hình nhập Nguyên vật liệu sản xuất 23

2. Một số mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 24

3. Một số mặt hàng sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông 25

IV. TÌNH HÌNH BÁN HÀNG VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 26

1. Hệ thống mạng lưới bán hàng 26

1.1. Thị trường của Công ty nằm ở Miền Bắc 26

1.2. Thị trường của Công ty nằm ở Miền Trung 27

1.3. Thị trường của Công ty nằm ở Miền Nam 27

2. Phương thức bán hàng 27

3. Giá bán 28

4. Kết quả bán hàng chia theo ngành hàng 30

V. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 33

1. Những thuận lợi 33

2. Những khó khăn 33

3. Xu hướng phát triển 34

PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY SÔNG CÔNG - HÀ ĐÔNG 35

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 35

1. Phương hướng kinh doanh từ nay đến năm 2008 35

2. Kế hoạch kinh doanh năm 2008 35

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG 35

1. Nghiên cứu thị trường 35

2. Chiến lược sản xuất 38

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ 38

2.2. Các nhân tố và giải pháp 39

3. Chiến lược mua sắm và dự trữ 40

3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ 40

3.2. Các nhân tố và giải pháp 40

4. Chiến lược tài chính 41

4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ 41

4.2. Các nhân tố và giải pháp chủ yếu 41

5. Marketing sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh 42

5.1. Chính sách sản phẩm 42

5.2. Chính sách giá 44

5.3. Chính sách xúc tiến khuyếch trương 45

6. Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng 46

7. Phát triển nhân lực và tạo động lực lao động 47

8. Cải tạo và nâng cấp mạng lưới phân phối 48

9. Nâng cao trình độ quản lý 49

KẾT LUẬN 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
879.355.662 + Năm 2006: Hệ số lợi nhuận của chi phí = x 100 = 1,31% 67.300.030.070 1.468.980.716 + Năm 2007: Hệ số lợi nhuận của chi phí = = 1,77% 82.870.688.772 Từ số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so với năm 2006 như sau: Vòng quay của vốn kinh doanh giảm đi tỷ lệ là 0,28% đồng thời hệ số phục vụ của vốn kinh doanh cũng giảm, hệ số lợi nhuận tăng với tỷ lệ 0,01 tỷ suất chi phí giảm 0,4 hệ số phục vụ của chi phí tăng, hệ số lợi nhuận của chi phí tăng 0,46%. Như vậy là năm 2007 so với năm 2006 Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Công ty cần có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và chi phí kinh doanh để làm cho vốn tăng trưởng cao hơn. * Tình hình thanh toán với Ngân sách nhà nước: Stt Các chỉ tiêu 2006 2007 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) Thuế 3.873.203.814 4.865.099.929 991.896.115 25,6 1 Thuế GTGT bán hàng nội địa 3.407.999.360 4.216.053.390 808.054.030 23,7 2 Thuế GTGT bán hàng nhập khẩu 54.472.087 59.573.160 5.101.073 9,4 3 Thuế nhập khẩu 163.416.261 178.719.481 15.303.220 9,4 4 Thuế nhà đất 13.557.245 13.557.245 - 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 246.219.585 411.314.600 165.095.015 67,1 Biểu 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Trong năm 2007 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2006 nên đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng đáng kể 25,6% tương ứng với: 991.896.115 VND. Việc đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng chủ yếu do thuế GTGT hàng nội địa tăng 808.054.030 VND tương ứng với 23,7%. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông diễn ra chặt chẽ với sự giám sát của cơ quan quản lý tài chính nhà nước. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phòng kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh bảng cân đối kế toán tổng hợp tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động của Công ty và có phương hướng trong tương lai. Thông qua hàng loạt chỉ tiêu về tài chính: Hệ số thanh toán, hệ số nợ, hệ số sinh lời sẽ cho phép người quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định chính xác, toàn diện về tình hình tài chính của Doanh nghiệp như: Khả năng thanh toán, tình hình doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn,….và những dự báo về xu hướng phát triển của Doanh nghiệp. Đồng thời việc phân tích đánh giá tình hình tài chính là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch tài chính cho kỳ tiếp theo. * Hiệu quả sử dụng lao động chúng ta xét về chỉ tiêu tiền lương cho thấy được: Tổng chi phí nhân công sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong năm qua là 10.580.931.556 VND. Số lượng chi phí nhân công tính trên 1.000VND doanh thu là: Tổng chi phí nhân công 10.580.931.556 X 1.000 = x 1.000 = 125.45 Tổng doanh thu 84.343.902.607 Để tạo ra 1.000VND doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng bình quân 125,5 VND chi phí nhân công, doanh nghiệp chỉ phải trả 125,5 VND để có được 1.000VND doanh thu ta chưa có thể đưa ra kết luận về việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả hay chưa có hiệu quả chi phí nhân công. Để đi sâu phân tích ảnh hưởng của chi phí nhân công đến kết quả sản xuất kinh doanh ta sẽ phân tích và so sánh tốc độ tăng trưởng bình quân với tốc độ tăng năng suất lao động ở 2 năm sau: Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch % Doanh thu 68.183.302.070 84.343.902.607 16.160.600.537 23,7 Chi phí NC 17.453.529.600 27.455.105.600 10.092.576.000 57,8 Số lượng CN (người) 416 455 39 9,37 Tiền lương BQ 19.264.393 25.505.657 6.241.264 32,139 Năng suất LĐBQ 112.310.110 202.558.855 90.248.745 80,35 Qua bảng phân tích trên ta thấy năng suất lao động bình quân ở năm 2007 tăng 90.248.745 VND tương ứng với 80,35% so với năm 2006 khi tiền lương trung bình của Công nhân ở năm 2007 chỉ tăng 25.505.657 VND tương ứng với 32,139% so với năm 2006. Như vậy tốc độ tăng tiền lương bình quân nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng tiền lương bình quân , chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp. III. TÌNH HÌNH VẬT TƯ CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG. Tình hình nhập Nguyên vật liệu sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ của Công ty, từ cùng một NVL và CN nhưng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Từ một sản phẩm phôi gang có thể chế tạo ra các sản phẩm như: Vòng găng 4 kỳ, 2kg, xi lanh. Vì vậy Công ty tập hợp lại nhập các phôi gang, thép, tôn. Ngoài ra còn nhập các loại phôi sắt, nhôm, đồng, chì để sử dụng cho xưởng đúc tạo ra xi lanh, pit tông, ống xơ mi…. Tình hình nhập như sau: Stt Tên NVL Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Các loại thép 10.572 18.668 26.260 2 Tôn lá 8.505 10.405 12.574 3 Phôi sắt 17.710 27.014 29.713 4 Phôi nhôm 1.070 1.359 14.300 5 Phôi chì 85 114 117 6 Phôi đồng 60 87 143 Tổng 38.002 57.647 83.107 Tỷ lệ nhập NVL của Công ty có thiên hướng tăng chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển mạnh. Năm 2006 tăng 51,7% so với năm 2005 Năm 2007 tăng 44,1% so với năm 2006 Một số mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông. Tình hình nhập hàng kinh doanh mốt số mặt hàng chủ yếu: Stt Tên hàng Đvt 2005 2006 2007 1 Pittông Quả 3.510.000 4.550.000 57.200.000 2 Bộ côn ly hợp Bộ 11.050 130.000 286.000 3 Tang biên Chiếc 24.118 25.537 24.180 4 Kim cối Bộ 54.600.000 85.800.000 101.400.000 5 Dọ bi Bộ 297.180 452.920 0 6 Các loại phớt Cái 1.245.400.000 1.950.000.000 4.160.000.000 Với bảng nhập hàng kinh doanh trên có thể phản ánh xu hướng kinh doanh các mặt hàng của Công ty. Mốt số mặt hàng kinh doanh không hiệu quả, hay luân chuyển chậm thì khối lượng nhập năm sau sẽ thấp hơn năm trước và luôn có xu hướng giảm đi như: Tay biên, dọ bi,…. Một số mặt hàng kinh doanh có chuyển vọng, tốc độ bán nhanh lên khối lượng hàng ngày càng nhiều lên Công ty nhập mạnh vào nhằm thu hiệu quả và lợi nhuận cao như Pittông, Bộ cán ly hợp, Kim cối, Các loại nhớt,…. Ngoài ra Công ty nhập thiết bị máy móc như Máy Tiện, Máy Khoan, Máy Mài Tay, Máy Phay Xe máy nhằm phục vụ Công ty sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận cao: Stt Tên hàng 2005 2006 2007 1 Máy khoan 0 62 114 2 Máy tiện 29 46 55 3 Máy phát 62 86 0 4 Máy mài 39 127 169 5 Xe nâng 16 47 87 Những mặt hàng nhập, Công ty nhằm kinh doanh máy móc thiết bị các phụ tùng chi tiết về xe máy toàn là ngoài nước như: Đài loan, Singgapo, Trung Quốc có chất lượng cao, giá thành phù hợp đảm bảo chất lượng cho khách hàng nhằm giữ uy tín cao tránh tình trạng phản hồi về chất lượng giá. 3. Một số mặt hàng sản xuất sản phẩm chủ lực của Công ty Sông Công Hà Đông. Vì là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu về cơ khí tin dùng, chính là linh kiện phụ tùng xe máy như: Vòng găng xe máy, suppap, xilanh, bộ giảm sóc, bộ hơi, sơ mi,…và nhiều chi tiết nhỏ khác. Cứ ba tháng trong một năm Công ty lại cử bộ phận tiếp thị đi tham khảo thị trường trên toàn quốc lắng nghe người tiêu dùng, đồng thời đi quảng cáo mặt hàng mới ra đông thời thăm dò chất lượng sản phẩm của mình có được tốt không. Sản xuất ra sản phẩm là mặt hàng chủ lực của Công ty đã sản xuất ra sản phẩm có chất lượng, số lượng, có uy tín trên thị trường thì Công ty không ngừng nâng cao quy trình cải tiến kỹ thuật và luôn cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đồng thời Công ty luôn bảo hành sản phẩm được tiêu thụ nhanh thu về vốn nhanh. Sau đây một số sản phẩm sản xuất mà Công ty đạt được trong ba năm. Stt Tên hàng 2005 2006 2007 1 Vòng găng 157.950 237.671 784.966 2 Suppap 138.817 163.651 715.157 3 Xi lanh 20.800 30.453 663.416 4 Bộ giảm sóc 6.929 11.999 18.620 5 Tg giảm sóc 263.900 372.775 461.080 6 Bộ cân 975 1.365 2.639 7 Bộ hơi 260.000 368.550 390.650 8 Các loại bạc 559.000 728.650 1.131.000 Qua tình hình sản xuất ta thấy tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty ngày một tăng theo đó ta biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt. IV TÌNH HÌNH BÁN HÀNG VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG. Hệ thống mạng lưới bán hàng. Là một Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng phụ tùng xe gắn máy nên hàng hoá rất phong phú, Công ty mở các đại lý trên toàn quốc như miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ra còn cung cấp cho các hãng lắp ráp xe máy đang đầu tư lắp ráp ở Việt Nam như Công ty VMEP, lắp giáp xe Suphat, Lifan, Longcin, Honda,…. 1.1. Thị trường của Công ty nằm ở miền Bắc: Thị trường ở miền Bắc bao gồm Hà Tây, Hà Nôi, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, … Đây là những nơi tập trung đông dân cư, trung tâm thương mại. Do đó số lượng tiêu thụ sản phẩm lớn, tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh. Với các thị trường này, thị phần của Công ty là rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh. 1.2. Thị trường miền Trung: Bao gồm đại lý ở Huế sẽ phân phối hàng đi các tỉnh như: Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, …. Đại lý Thành phố Đà Năng sẽ phân phối hàng đi các tỉnh như: Bình Định, Phú Khánh, Quảng Ngãi, Buôn Mê Thuột, Plâycu,…. 1.3. Thị trường ở Miền Nam Công ty đặt đại lý tại Thành phố Hồ Chí Minh và sẽ phân phối hàng tại các tỉnh như: Đà Lạt, An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau,…. Phương thức bán hàng Công ty Sông Công áp dụng hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Tổng cộng bán lẻ còn thấp hơn thực tế thị trường hiện nay Công ty đang chú trọng hình thức bán lẻ nhằm đạt mục tiêu doanh số và tiếp cận gần với thị trường sát sao hơn thực tế người tiêu dùng. Kết quả bán hàng theo hình thức bán lẻ và bán buôn như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm Tổng giá trị Bán lẻ Bán buôn Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) 2005 12.560,86 2.404,70 19 10.156,16 81 2006 10.249,27 1.604,40 16 8.633,17 84 2007 15.132,49 3.357,72 22 11.774,75 78 Về cách thức bán hàng hiện nay ở Công ty vẫn duy trì cách thức bán hàng truyền thống, trong đó người bán hàng vừa tiếp xúc với khách hàng, xác định nhu cầu vừa bao gói hàng và tính tiền cho khách. Trong điều kiện Công ty thiếu trang thiết bị hiện đại thì nhân viên bán hàng vẫn giữ vai trò quan trọng. Công ty thường xem xét các bảng báo giá của các nhà sản xuất hay các đại lý. Sau đó, trên cơ sở lượng tính các chi phí, cộng lợi nhuận ước tính và so sánh với giá trên thị trường mà Công ty quyết định mua hay không mua. Giá mua phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí và đạt được lợi nhuận định mức. 3. Giá bán Giá cả là một yếu tố cạnh tranh quan trọng. Định giá cao hay thấp là tuỳ thuộc vào yếu tố chủ quan của nhà kinh doanh, vào sự nhạy bén, hiểu biết tâm lý của khách hàng. Căn cứ vào mục tiêu chiến lược kinh doanh mà Công ty đề ra mức giá dựa trên cơ sở cung cầu hàng hoá, giá cả cạnh tranh, thị hiếu người tiêu dùng, tập quán thói quen mua hàng. Mức giá này là mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được đồng thời Công ty có thể bù đắp được các khoản chi phí và có lãi. Định giá là một công việc đơn giản, cần phải được tính toán kỹ lưỡng và tính đến các yếu tố liên quan. Với các hình thức bán hàng khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán chịu có cách thức định giá khác nhau. Thực tế Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã định giá bán theo từng hình thức như sau: Giá bán buôn = Giá mua + Chi phí lưu thông + Tỷ suất lợi nhuận định mức có điều chỉnh theo thị trường Giá bán được quy định thống nhất giữa các cửa hàng trực thuộc và niêm yết giá công khai tạo niềm tin cho khách hàng. Nhìn chung, giá các mặt hàng được bày bán ít biến động. Các mức giá áp dụng ở Công ty khá cứng nhắc, áp dụng cùng một mức giá cho khách hàng mua lẻ và khách hàng mua với số lượng lớn về phục vụ cho tổ chức, xí nghiệp. Điều này kích thích được khách hàng mua nhiều mà chủ yếu các tổ chức, xí nghiệp mua hàng của Công ty là do Công ty có sử dụng hoá đơn đỏ trong bán hàng chứ không phải do giá cả ở đây rẻ hơn. Vì vậy, nếu không có chính sách giá hợp lý thì đến một lúc nào đó ở Công ty sẽ không duy trì được lượng khách hàng này mà họ chiếm tới 40% doanh số của Công ty. Mặt khác, với cách định giá như trên mà giá cả hàng hoá ở Công ty nhiều khi còn cao hơn giá thị trường dẫn đến mức khó hoặc không tiêu thụ được, thậm chí chính nhân viên Công ty cũng không muốn mua hàng của Công ty. Chẳng hạn, xéc măng 4 kỳ cửa hàng tư nhân 15.000VND/bộ trong khi Công ty bán 22.000VND/bộ. Ngoài ra, Công ty cũng tiến hành theo dõi giá cả thị trường và có sự điều chỉnh bó hẹp trong một số trường hợp bất đắc dĩ. Chẳng hạn, Công ty áp dụng mức giá mua trong một số trường hợp. * Sản phẩm kinh doanh ở trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống của sản phẩm. * Cầu về các mặt hàng đó giảm đột ngột và có xu hướng kéo dài, cung lớn hơn cầu hàng bị ứ đọng trong kho với khối lượng lớn, sắp hết thời hạn sử dụng, nếu không hạ giá thì vừa bị lỗ vốn do không bán được hàng lại chịu cả chi phí lưu kho. Ví dụ: bộ giảm sóc. * Vốn tập trung phần lớn vào một mặt hàng mà sức mua của nó đang giảm trong khi Công ty cần vốn để chuyển sang kinh doanh một mặt hàng khác. Việc thiết lập một chính sách giá đúng đắn là công tác cực kỳ quan trọng ở Công ty Sông Công Hà Đông, khi mà khách hàng của Công ty rất nhạy cảm về giá vì phần lớn họ có mức thu nhập thấp. Công ty Sông Công đã quan tâm đến chính sách giá song phương pháp định giá đơn điệu, cứng nhắc, chưa đưa ra một khung giá cho từng mặt hàng dẫn đến sức mua còn thấp, doanh thu chưa cao. Vì vậy, Công ty cần có các biện pháp định giá linh hoạt nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao doanh số bán. Bên cạnh việc chú trọng đến các danh mục hành hoá, Công ty Sông Công Hà Đông cũng quan tâm đến các dịch vụ bổ sung cho khách hàng nhằm tăng sự thoả mãn của họ, nâng cao giá trị của hàng hoá. Công ty xác định những loại dịch vụ đi kèm các loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh như bảo hàng, bảo dưỡng sản phẩm, lắp đặt sản phẩm, đưa hàng đến tận nơi yêu cầu. Ngoài ra Công ty cũng tiến hành bao gói cho khách hàng nếu có yêu cầu. Tuy nhiên dịch vụ trước trong và sau khi bán chỉ được Công ty sử dụng ở mức hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh hiện đại. Công ty chỉ coi đây là yếu tố đi kèm, là yếu tố phụ chứ không phải là thứ vũ khí cạnh tranh hữi hiệu và là yếu tố thu hút khách hàng. 4. Kết quả bán chia theo ngành hàng: Đơn vị: Triệu đồng Nhóm hàng 2005 2006 2007 2006 - 2005 2007- 2006 Lượng % Lượng % 1. Máy khoan đứng 2.936 3.316,16 4.576,10 380,16 12,95 1.259,94 37,9 2. Pittông 3.199,77 2.519,83 4.303,12 -679,94 -21,25 1.783,29 70,7 3. Bộ cân ly hợp 3.321,59 2.479,96 3.614,9 -841,63 -25,34 1.134,94 45,70 4. Tay biên 535,03 623,55 612,39 88,52 16,54 -11,16 -1,79 5. Dọ bi 292,5 147,36 179,26 -145,14 -49,62 31,9 21,65 6. Các loại phớt 2.275,98 1.162,42 1.846,73 -1.113,56 -48,93 684.31 58,8 Tổng 12.560,87 10.249,28 15.132,5 -2.311,59 -18,4 4.883,22 47,64 Kết quả bán hàng: Qua bảng biểu ta thấy rằng doanh số bán ra ở Công ty có xu hướng tăng dần và đi vào ổn định. Doanh số bán năm 2006 so với năm 2005 giảm. Doanh số bán ra của Công ty so với năm 2006 tăng 47,64%, tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 4.883,22 triệu đồng. Như vậy, nếu loại trừ yếu tố tác động từ bên ngoài thì tốc độ tăng trưởng về doanh số của Công ty đạt khá, thể hiện sự cố gắng vươn lên mở rộng hàng kinh doanh chiếm lĩnh thị trường của toàn bộ cán bộ nhân viên trong Công ty. * Mặt hàng sản xuất: Mặt hàng sản xuất của Công ty Sông Công rất đa dạng và phong phú. Công ty đã đàu tư nhiều máy móc tiên tiến có tính năng tác dụng cao nhằm thúc đẩy việc sản xuất ra sản phẩm kịp thời với sự tiêu thụ của thị trường. Mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty ta có thể xem xét lượng tiêu thụ qua bảng biểu sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Tên 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1 Vòng găng 18.538 23.833 29.701 5.295 28,6 5.868 24,6 2 Supháp 11.109 12.662 12.844 1.553 14,0 182 1,4 3 Xi lanh 12.480 13.722 16.481 1.242 10,0 2.759 20,1 4 Bộ giảm sóc 13.650 16.437 17.910 2.787 20,4 1.473 8,9 5 Ty giảm sóc 21.645 23.166 27.126 1.521 7,02 3.960 17,1 6 Bộ côn 3.452 5.909 9.714 2.457 71,9 3.805 64,4 7 Bộ hơi 23.693 25.691 28.434 1.998 8,4 2.743 10,6 8 Bạc các loại 34.507 37.599 50.847 3.092 9,4 13.248 35,2 Tổng 139.074 159.019 193.057 19.945 14,3% 34.038 17,6% Xem bảng bán hàng sản xuất sản phẩm Công ty Sông Công cho ta thấy được tổng lượng bán năm 2006 cao hơn năm 2005 là 19.945 triệu đồng tương đương 14,3%. Năm 2007có phần tăng hơn so với 2006 tăng 17,6% tương đương 34.038 triệu đồng. Như vậy lượng hàng sản xuất của Công ty tiêu thụ với số lượng lớn thu về lợi nhuận cao làm cho thu nhập đời sống công nhân ngày một tăng. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 1. Doanh thu Triệu đồng 75.010 68.183 84.343 2. Nộp nghĩa vụ - 8.655 10.080 10.053 3. Người lao dộng Người 377 416 455 4. Thu nhập bình quân Ng. đồng 1.200 1.400 1.600 5. Vốn cố định - 15.990 17.550 18.460 6. Vốn lưu động - 27.950 30.160 31.330 7. Lợi nhuận sau thuế - 1.963 2.243 2.347 8 Lợi nhuận/doanh thu % 2,62 3,28 2,78 9. Doanh thu/Vốn lưu động Vòng 2,68 2,26 2,69 V- NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SÔNG CÔNG – HÀ ĐÔNG: 1. Những thuận lợi: Công ty Sông Công – Hà Đông là doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới hoạt động những năm gần đây. Công ty đã có nhiều thuận lợi để phát triển. - Là một Công ty chuyên sâu vào sản xuất các linh kiện xe máy, đáp ứng nhu cầu thay thế, sửa chữa của thị trường và cung cấp cho các dây chuyền lắp ráp tại Việt Nam. Đây là hướng đầu tư phát triển rất đúng đắn, có tính ổn định lâu dài nhất là cho đến thời điểm hiện nay nhà nước ta đã có chương trình nội địa hoá trong sản xuất và lắp ráp xe máy tại Việt Nam. - Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dung công nghệ sản xuất tiên tiến của nước ngoài vào thực tế sản xuất của Công ty. Do đó, các sản phẩm do Công ty sản xuất đã dật được tieu chuẩn chất lượng ổn định, cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Với giá thành hợp lý, phương thức phục vụ kịp thời thuận tiện, Công ty đã được khách hàng cả nước tín nhiệm. - Với bề dày sản xuất chuyên sâu các sản phẩm xe máy, Công ty đã có một tập thể đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhiều kinh nghiệm, với dây chuyền thiết bị chuyên dùng, khép kín. Công ty có khả năng sản xuất các chi tiết, linh kiện xe máy để cung cấp cho các dây chuyền lắp ráp xe máy (nhất là lắp ráp động cơ xe máy) với số lượng, chất lượng ổn định. 2. Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nói trên, hiện nay Công ty Sông Công – Hà Đông còn gặp phải một số khó khăn như: - Quá trình ứng dụng tin học văn phòng còn chưa phổ biến, công tác kế toán chủ yếu là thực hiện thủ công, do đó sẽ hạn chế quá trình xử lý cung cấp thông tin không được kịp thời, chính xác và nhanh chóng. - Mặt bằng sản xuất còn chật hẹp, quá trình xây dựng nhà xưởng không đồng bộ, quy mô. Do đó, khó có thể mở rộng sản xuất theo tốc độ phát triển của thị trường xe máy hiện nay. - Trên thị trường hiện nay xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh bởi hàng ngoại nhập lậu, hàng giả, kém phẩm chất gây nhiều trở ngại cho tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3. Xu hướng phát triển: Thời điểm hiện nay và giai đoạn đến năm 2010, xe máy vẫn là phương tiện giao thông chủ yếu, do đó việc sản xuất các linh kiện phục vụ cho sửa chữa và lắp ráp mới cho xe máy theo chương trình nội địa hoá của Nhà nước đối với dây chuyền là hết sức đúng đắn. Để đáp ứng xu hướng này Công ty Sông Công – Hà Đông cần phát huy tốt nội lực của mình để thực hiện một số mục tiêu chủ yếu như sau: + Tập trung giải quyết triệt để những khó khăn còn tồn tại, đặc biệt cần mở rộng mặt bằng sản xuất. + Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn. + Củng cố nà phát triển toàn diện tất cả các mặt hàng truyền thống, khai thác thêm các sản phẩm có khả năng để mở rộng quy mô, hạn chế rủi ro. + Tăng cường và phát triển hơn nữa mọi mối quan hệ với thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY SÔNG CÔNG – HÀ ĐÔNG I- PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG. 1. Phương hướng kinh doanh từ nay đến năm 2008: Thứ nhất, Công ty xắp xếp và chọn lọc lại nhằm đưa bộ máy tổ chức tới gọn nhẹ, linh hoạt, có hiệu quả. Về tổ chức, bổ xung thêm bộ phận có chức năng nghiên cứu thị trường, lực lượng bán hàng sẽ được đào tạo lại theo hướng đa năng áp dụng phương thức bán hàng văn minh hiện đại. Thứ hai, các mặt hàng kinh doanh hiện nay của Công ty chưa đa dạng do đó Công ty sẽ cố gắng đi sâu vào một số mặt hàng mới như: Bộ ly hợp, bộ giảm sóc, mayơ,…. Thứ ba, sử dụng triệt để hệ thống cửa hàng bán lẻ, mở rộng hệ thống đại lý. Gọi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh liên kết để xây dựng cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng hơn. 2. Kế hoạch kinh doanh năm 2008. Tăng trưởng 25% cụ thể là: + Tổng doanh thu: 91.216.125.000 VND + Chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước: 8.775.000.000 VND + Tổng lợi nhuận sau thuế: 3.267.875.000 VND II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG. 1. Nghiên cứu thị trường Ngày nay nghiên cứu thị trường ngày càng khẳng định vai trò quan trọng và không thể thiếu nó. Thực trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả ở các doanh nghiệp nhất quán và có hiệu lực ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay một phần là chưa tổ chức nghiên cứu thị trường một cách nhất quán và có hệ thống. Nghiên cứu thị trường là một trong những biện pháp phòng tránh rủi ro trong kinh doanh, Công ty sẽ không phải mò mẫm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm mà nhiều khi phải trả giá đắt, đồng thời lỗ lực của Công ty có hướng đích cụ thể. Làm kinh doanh mà không nghiên cứu thị trường thì khác nào tự lấy mạng đen che đi con mắt của mình. Tại sao cần phải nghiên cứu thị trường? Thị trường luôn biến đổi vì vậy phải nghiên cứu thị trường để có các biện pháp thích nghi với sự thay đổi đó, nếu không sẽ bị thị trường đào thải. Nghiên cứu thị trường thực chất là thu thập thông tin về tình hình cung cầu trên thị trường mục tiêu, xu hướng tiêu dùng trên thị trường nhằm “bán cái mà thị trường cần” chứ không phải là “bán cái mà mình có”. Trên cơ sở doanh nghiệp quyết định sử dụng các công cụ khác nhau để tác động vào thị trường mục tiêu, nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng sao cho tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Ví dụ: Cứ ba tháng trong một năm Bộ phẩn tiếp thị của Công ty lại đi tham khảo thị trường trên toàn quốc, lắng nghe người tiêu dùng. Đồng thời đi quảng cáo mặt hàng mới ra, thăm dò chất lượng sản phẩm của mình có được tốt không về giá thành có phù hợp với người tiêu dùng, thị hiếu của khách hàng, đồng thời làm tăng uy tín sản phẩm của Công ty. Mặc dù công tác nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng như vậy nhưng hoạt động này ở Công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Một phần là do Công ty chưa nhận thức được một cách đầy đủ, tầm quan trọng và nội dung của nghiên cứu thị trường, một phần do điều kiện khó khăn của Công ty không đủ chi phí để đầu tư cho Công tác nghiên cứu thị trường độc lập. Vì vậy Công ty cần phải nhanh chóng thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường cấp Công ty. Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên. Công việc này cần phải được giao cho những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực Marketing có khả năng thu thập và phân tích thông tin về thị trường, giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, chính xác, kịp thời và tận dụng cơ hội kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc không có hàng để bán. Với điều kiện Công ty hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường có thể giao cho cán bộ phòng bán hàng đảm nhận. Song Công ty cần tổ chức thường xuyên các khoá học về chuyên môn nghiệp vụ Marketing giúp cho họ có thể phân tích các thị trường nhanh nhất, hiệu quả nhất. Bộ phận này nhất thiết phải lập kế hoạch nghiên cứu thị trường cụ thể với các biện pháp để xác định cung cầu trên thị trường, giá cả,….cần thu thập một sô thông tin chủ yếu sau: * Thông tin về nhà cung ứng chất lượng sản phẩm, giá cả, khả năng cung ứng hàng hoá, phương tiện vận chuyển, uy tín,…trên cơ sở đó tiến hành đánh giá, so sánh nhằm lựa chọn nhà cung ứng thích hợp nhất, góp phần giảm chi phí đầu vào cho hàng hoá. Thông tin loại này có thể tìm thấy trong quyển “Niêm giám điện thoại những trang vàng, trang trắng”. Ở đây có các thông tin hữu hiệu cho phép Công ty có thể tìm ra nhà cung ứng hàng hoá thích hợp nhất. Bộ phận nghiên cứu thị trường lập một danh mục bao gồm tên các nhà cung ứng, địa chỉ, số điện thoại, mặt bằng kinh doanh theo từng nhóm hàng để khi cần thiết như chính sách giá, chiết khấu, vận chuyển, đợt khuyến mại,… để lựa chọn nhà cung ứng thích hợp. Đồng thời có thể thu thập thông tin này qua báo thương mại, hỏi các bạn của Công ty hoặc khách hàng quen biết. * Thông tin về khách hàng mục tiêu bao gồm: thu nhập, l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.DOC
Tài liệu liên quan