Báo cáo Tổng hợp tại Xí nghiệp 26 - 3, Bộ quốc phòng

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 3

Chương II: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 5

Chương II: Tổ sản xuất của doanh nghiệp. 11

Chương IV: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 27

Chương V: Kế hoạch và phương hướng phát triển doanh nghiệp. 31

Chương VI: Quản trị nhân lực doanh nghiệp. 41

Chương VII: Quản trị kỹ thuật. 64

Chương VIII: Quản trị Tài chính. 72

Chương IX: Quản trị vật tư kỹ thuật. 82

Chương X : Quản trị tác nghiệp sản xuất. 92

Một số ý kiến đóng góp 101

Kết luận 102

 

doc108 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Xí nghiệp 26 - 3, Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình độ văn hóa, kỹ thuật và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ côngnhân viên. + Đảm bảo nâng cao mức sống cho người Lao động và vấn đề bảo hiểm Lao động. Giải quyết tốt mối quan hệ Lao động với thù lao, giữa khuyến khích vật chất và tinh thần. + Đảm bảo củng cố, tăng cường kỹ thuật Lao động và kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị cũng như cơ sở vật chất. + Đẩy mạnh phong trào thi đua trong lao động tạo ra các hình thức thi đua nhau qua các cuộc thi công nhân sản xuất giỏi… Nội dung của công tác quản lý nhân sự: Tổ chức quá trình Lao động : + Phân công Lao động. + Hợp tác lao động. + Phục vụ nơi làm việc. Xác định, hoàn thiện định mức Lao động . Phân tích tính công việc, tuyển chọn bố chí Lao động cho phù hợp với yêu cầu của cấp trên và nhu cầu của toàn Doanh nghiệp . Quản lý theo dõi đánh giá kết quả công việc của từng người trong quá trình Lao động. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của tất cả các cán bộ công nhân viên chức. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích kế hoạch lao động. + Do lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của Doanh Nghiệp , các nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của Doanh Nghiệp có thể gộp lại thành 2 loại: Nhân tố về số lượng lao động. Nhân tố về mặt chất lượng lao động. Do vậy ý nghĩa: + Giúp nhà quản lý đánh giá được tình hình biến động số lượng lao động nói chung và từng loại lao động nói riêng. Tình hình bố chí dây chuyền sản xuất , từng công đoạn sản xuất để từ đó có các căn cứ để đưa ra những giải pháp hợp lý tiết kiệm lao động. + Qua đây thấy được tình hình thành thạo kỹ thuật của lao động , những ưu nhược điểm trong việc sử dụng lao động. Thực hiện định mức lao động và tình hình thực hiện kế hoạch năng suất lao động trên cơ sở đó khai thác khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động . II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP 26.3. 1. Phân tích công việc: Là việc xác định quyền hạn, nhiệm vụ, các kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu của công việc để làm cơ sở để tuyển chọn lao động sao cho đảm bảo được yêu câùđủ số lượng, đúng đối tượng mà doanh nghiệp đang thực sự cần thiết. Tại xí nghiệp mọi công việc của công nhân làm việc đều được người quản lý trực tiếp phụ trách, kiểm tra đôn đốc hàng ngày. Tùy theo năng lực của từng người mà bố trí họ vào những nơi làm việc khác nhau. Nếu lao động nào không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ, Trên cơ sở đó Xí nghiệp đã xây dựng thời gian định mức làm việc cụ thể. 2. Quy trình quản lý nguồn lực và tuyển chọn, bố trí và sử dụng nhân lực trong Xí nghiệp 26 – 3 BQP: QUẢN LÝ NGUỒN LỰC Mục đích: Quy trình này quy định cho việc thực hiện quản lý các nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng nhằm đảm bảo mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty được bố trí làm việc phù hợp với trình độ, năng lực và thực hiện tốt công việc được giao, đặc biệt là những công việc thuộc phạm vi quản lý và thực hiện có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. 2. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng cho mọi hoạt đông của các nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất trong Công ty và tại Xí nghiệp 26.3 ( XN chuyên sản xuất sản phẩm Giầy da, giầy vải các loại). Định nghĩa và giải thích: 3.1 Định nghĩa: Nguồn lực: là các yếu tố mà trực tiếp hoặc gián tiếp tác động và tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm như: tài chính, nhân lực, máy móc trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nguyên vật liệu,... Đào tạo( ĐT): Là quá trình cung cấp cho các đơn vị đội ngũ cán bộ, công nhân viên có chức năng trình độ, kỹ năng, tay nghề để thực hiện tốt chính sách, mục tiêu chất lượng của Công ty. 3.2 Giải thích chữ viết tắt: MMTB: Máy móc thiết bị. TCSX : Tổ chức sản xuất. CB-CNV: Cán bộ- Công nhân viên. KHĐT: Kế hoạch đào tạo. HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng Nội dung: 4.1 Yêu cầu và nhu cầu về nguồn lực: 4.1.1 Đối với phòng TCSX: Đảm bảo kế hoạch sản xuất tháng, quí, năm của Công ty và các Xí nghiệp. Dự thảo và theo dõi các hợp đồng về sản xuất, gia công sản phẩm. Dự thảo và ban hành các Quy chế về hoạt động, sản xuất kinh doanh, quản lý tổ chức biên chế để tạo các nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Theo dõi và duy trì công tác thực hiện các công việc của CB-CNV trên khối cơ quan. Xây dựng kế hoạch, chịu trách nhiệm về tuyển dụng, ĐT, thuyên chuyển và lập kế hoạch, tổ chức nâng bậc, nâng lương cho công nhân viên trong Công ty ( kể cả công nhân viên biên chế và công nhân viên hợp đồng). Đối với phòng kế toán thống kê: Đảm bảo các công tác tài chính, vốn trong Công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính và Bộ Quốc Phòng. Đối với phòng kinh doanh- Xuất nhập khẩu: Đảm bảo đủ chân hàng vật tư cho sản xuất tại các Xí nghiệp. Thực hiện các hoạt dộng xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc Phòng. Chịu trách nhiệm cung cấp và kiểm soát đơn giá vật tư, hàng hoá khi đưa vào phục vụ sản xuất tại Công ty. Quản lý, khai thác hoạt động vận chuyển của đội xe an toàn và hiệu quả. Tổ chức quảng bá sản phẩm của Công ty thông qua các hội chợ, triển lãm, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Đối với phòng KT- CĐ: Đảm bảo số lượng chất lượng MMTB, quản lý vận hành, duy tu sửa chữa phục vụ kịp thời cho công việc sản xuất. Đề suất, thiết kế đưa ra các quy trình sản xuất công nghệ mới, sản phẩm mới đạt chất lượng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu khách hàng. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng tay nghề, đề cương Đào tạo kỹ năng tay nghề và giám sát việc thi tay nghề, nâng bậc nâng lương cho công nhân sản xuất trong Công ty ( lý thuyết và thực hành). Xác định, ban hành định mức vật tư, kỹ thuật cho tất cả các sản phẩm. Chịu trách nhiệm về công tác đầu tư của toàn Công ty. Đối với Phòng hành chính quản trị: Đảm bảo công tác an toàn trong toàn Công ty về con người, quản lý cơ sở hạ tầng, phòng chống cháy nổ, bão lụt, vệ sinh môi trường, y tế sức khoẻ cho người lao động, các hoạt động có mối quan hệ với địa phương nơi đơn vị đóng quân… theo các quy định của Nhà nước và Bộ Quốc Phòng. Tiếp nhận các tài liệu, công văn và hồ sơ có nguồn gốc từ bên ngoài xin ý kiến, phê duyệt của giám đốc Công ty sau đó phân loại cho các phòng chức năng theo nội dung có liên quan của tài liệu, hồ sơ đó, đồng thời chuyển giao các tài liệu thuộc HTQLCL cho ban ISO. Đối với phòng chính trị: Đảm bảo về các công tác tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về chính trị, công đoàn, xã hội, chất lượng sản xuất sản phẩm trong CB – CNV toàn Công ty. Đối với Xí nghiệp 26 – 3: Đảm bảo các công tác về sản xuất, tiếp nhận vật tư, nhân lực, vật lực theo sự phân cấp và quản lý của Công ty. Mọi hoạt động phải thực hiện đúng với các quy định của Công ty, Nhà nước và Bộ Quốc Phòng. Đối với các Ban tại Xí nghiệp: Hoạt động theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Giám đốc Xí nghiệp và của các Phòng thuộc ngành dọc trên văn phòng Công ty. Ban TC SX: Lập kế hoạch và hướng dãn triển khai sản xuất, đảm bảo nhân lực, vật tư…các phương án sản xuất. Ban KT CĐ: Đảm bảo việc thực hiện các tiêu chuẩn định mức kinh tế, kỹ thuật cho các bộ phận sản xuất, phối hợp cùng với Phòng KT CĐ không ngừng cải tiến quy trình kỹ thuật, áp dụng định mức tiên tiến nhất nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứu mẫu mã và sản phẩm mới. Hướng dẫn và đề ra các quy trình sản xuất, quy định sử dung máy móc thiết bị. Ban tài chính: Đảm bảo và thực hiện các công tác nghiệp vụ theo như Phòng kế toán thống kê của Công ty, nhưng áp dụng trong phạm vi Xí nghiệp quản lý. Để đảm bảo thực hiện công việc quản lý nguồn lực có hiệu quả, nâng cao chất lương sản phẩm trong sản xuất và trong công tác điều hành nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Công ty yêu cầu: Tất cả CB CNV trong toàn Công ty ( Nhất thiết CB CNV trong HTQLCL) từ cấp trưởng phòng, Ban, Giám đốc Xí nghiệp trở xuống cần phải thực hiện học tập hiểu rõ được chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty và bộ phận mình làm việc, tuân theo các hướng dẫn thao tác công việc sản xuất trực tiếp đã ban hành cũng như hiểu được về hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu Chuẩn ISO 9001: 2000. Nguồn nhân lực: 4.2.1 Yêu cầu chung: Khi có nhu cầu tuyển dụng nhân viên, trưởng phòng TC SX kết hợp với trưởng các đơn vị thực hiện công tác tuyển dụng, khi tuyển dụng cần phải xác định các yêu cầu đối với từng vị trí công việc được tuyển dụng. Các yêu cầu chung phải là: + Có bằng cấp nếu người được tuyển dụng làm công tác chuyên môn, chứng chỉ Đào tạo ngành nghề. + Có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, độ tuổi theo quy chế của Công ty đã quy định. + Cam kết thực hiệc các quy chế quản lý, các nội quy, quy định của Công ty cũng như các quy định khác của Nhà nước, Địa phương. + Hiểu biết thực hiện được công việc cần làm. Cán bộ lao động của Phòng TC SX được phân công phụ trách công tác tuyển dụng nhân viên phối hợp với phòng chính trị tổ chức gặp mặt phổ biến và Đào tạo nhân viên được tuyển dụng. Trong một số trường hợp, Công ty có thể uỷ nhiệm cho các đơn vị phổ biến và đào tạo nhân viên được tuyển dụng. Các nội dung được phổ biến bao gồm: + Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức, mô hình quản lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Nội dung công việc, điều kiện làm việc, chế độ lương, thưởng, thu nhập. + Nội quy lao động, quy chế quản lý, quy định an toàn lao động, quy định phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp và môi trường môi sinh. + Các yêu cầu về bí mật thông tin công nghệ. + Chính sách, hệ thống, mục tiêu chất lượng của Công ty và của đơn vị của nhân viên đó sẽ làm việc. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt ( những trường hợp đặc biệt sẽ do Giám đốc Công ty quyết định) Phòng TCSX sẽ tiến hành thông báo gọi khám sức khoẻ trước khi thử việc tại các đơn vị. Quân y Công ty có trách nhiệm khám sức khoẻ cho số được thông báo tuyển dụng. Kết luận của phụ trách quân y là kết luận cuối cùng về kết quả sức khoẻ của người lao động. 4.2.2 Trình tự tuyển dụng nhân viên: Hàng năm vào cuối tháng 12 các đơn vị lập đề nghị tuyển dụng nhân viên cho năm sau và gửi Phòng TC SX. Trường hợp có yêu cầu đột suất, đơn vị lập đề nghịđể Giám Đốc Công ty phê duyệt. Phòng TC SX tổng hợp kế hoạch tuyển dụng của Công ty và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Khi kế hoạch tuyển dụng được phê duyệt, và căn cứ vào điều kiện thực tế, cụ thể, Phòng TC SX sẽ có thông báo tuyển dụng lao động trong từng đợt, việc tiến hành công tác tuyển dụng theo hướng dẫn tuyển dụng nhân viên. Cán bộ phụ trách công tác tuyển dụng phải hoàn thành và lưu hồ sơ tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Yêu cầu đối với cán bộ công nhân viên khi được tuyển dụng: + Đối với lao động được Công ty xác định sẽ làm việc tại khối giám tiếp khi được tuyển dụng đều phải có quá trình làm việc thực tế dưới các bộ phận, phân xưởng sản xuất trực tiếp thuộc các Xí nghiệp quản lý. Thời gian tối thiểu là 2 tháng, sau thời gian này, nếu người lao động được các cấp quản lý Xí nghiệp đánh giá, ghi nhận kết quả đạt yêu cầu, Công ty xắp xếp bố trí lên làm việc tại khối gián tiếp ( tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty tại thời điểm đó). Trường hợp cần thiết để bổ xung lao động khối gián tiếp từ nguồn tuyển lao động mới, thì người lao động sẽ được bố trí tại các phòng, ban trong Công ty và Xí nghiệp và được hưởng 70 % mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước và được ăn ca. + Trong thời gian thử việc, người lao động trực tiếp sản xuất sẽ được hưởng lương theo số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Ngoài ra Công ty có chế độ ưu đãi, hỗ trợ thử việc đối với lao động có trình độ Đại Học ( theo xác định của Công ty ) đang làm việc tại các đơn vị trực tiếp sản xuất một khoản tiền ( theo quy định của Công ty và được ăn ca). + Mọi lao động ngay khi kết thúc quá trình thử việc đều phải viết báo cáo kết quả lao động, làm việc của mình. Báo cáo cần nêu rõ: Tự đánh giá bản thân, những ý kiến đóng góp, đề nghị, nguyện vọng về điều kiện và môi trường làm việc của Công ty. 4.2.3 Thực hiện công tác đào tạo: 4.2.3.1 Yêu cầu về đào tạo: Cán bộ công nhân viên trong Công ty được Giám đốc Công ty đồng ý, cử đi đào tạo, cần phải viết bản cam kết về việc sẽ đảm bảo học tập nghiêm túc và đầy đủ ( đối với các khoá đào tạo trung và dài hạn ), cũng như có trách nhiệm bảo đảm đáp ứng được nhu cầu công việc khi Công ty yêu cầu trong thời gian đào tạo ( nếu địa điểm đào tạo gần Công ty ) và công việc sau khi đào tạo về. Khi CB CNV hoàn thành khóa đào tạo về, yêu cầu phải giao nộp lại cho Công ty ( Phòng TC SX ) các hồ sơ về quá trình đào tạo của mình ( bản sao bằng cấp, chứng chỉ, các tài liệu phục vụ việc đào tạo…). Trường hợp khi người được đào tạo về mà không đủ khả năng đáp ứng Công việc được giao theo chương trình, ngành, nghề mà Công ty đã đồng ý, cử đi đào tạo thì người được đào tạo phải có trách nhiệm bồi hoàn lại toàn bộ chi phí mà Công ty đã chi cho việc đào tạo ( nếu khoản chi phí là do Công ty bỏ ra để ĐT). Xác định nhu cầu ĐT: Trưởng phòng TCSX kết hợp với Trưởng các đơn vị xác định nhu cầu ĐT hàng năm cho mọi CB-CNV trong toàn Công ty về chuyên môn kỹ thuật,nghiệp vụ, phương pháp và cách thức thực hiện Hệ thống chất lượng đang được áp dụng trong Công ty. Việc ĐT công nhân kỹ thuật, nhân viên quản lý từ trình độ trung cấp trở lên thì các đơn vị đè xuất Giám đốc Công ty quyết định, các Xí nghiệp thành viên phối hợp cùng với các phòng chức năng của Công ty để thực hiện công tác này. Nếu là do nhu cầu ĐT để bổ xung lao động thì phải tuân thủ theo hướng dẫn thực hiện tuyển dụng nhân viên. Nhu cầu ĐT được xác định khi: + Có vấn đề xảy ra do trình độ còn hạn chế của CB-CNV. + Có công nghệ mới, thiết bị mới, sửa đổi dây chuyền. + Hình thành thêm một loại hình sản xuất mới. + Công ty thâm nhập vào thị trường mới cần có sự am hiểu về môi trường, ngôn ngữ và tập quán địa phương. + Hệ thống chất lượng có vấn đề không phù hợp. + Có các chỉ thị nghị quyết mới của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp. + Cần nâng cao trình độ cho mọi CB-CNV để theo kịp với tiến bộ của Xã hội. Mọi cán bộ điều hành, quản lý các cấp cần phải được tham dự các khoá ĐT và sinh hoạt chuyên đề quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000. Công ty cần ĐT thường xuyên cho CB-CNV trực tiếp sản xuất về những kỹ năng tay nghề cũng như các nội quy, quy định, quy chế trong lao động sản xuất. Công ty luôn khuyến khích và tạo các điều kiện cần thiết cho CB-CNV khi có nhu cầu ĐT ( hỗ trợ kinh phí, bố trí thời gian..) nếu được xác định là cần thiết. + Mọi CB-CNV trong Công ty khi có nhu cầu, nguyện vọng ĐT, làm đơn xin ĐT gửi về phòng TCSX, Phòng TCSX sẽ xem xét, nếu nhận thấy cần thiết theo đúng nhu cầu và khả năng thực tế công việc sản xuất sản phẩm chất luượng của Công ty, Phòng TCSX sẽ báo cáo Công ty phê duyệt. Tiến trình tổ chức ĐT: Hàng năm trưởng các đơn vị cần xác định và nhu cầu ĐT của mình, gửi cho Phòng TCSX vào tháng 12. Phòng TCSX căn cứ vào nhu cầu ĐT của các đơn vị lập kế hoạch ĐT và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt và điều kiện cụ thể, Phòng TCSX sẽ có thông báo chương trình đào tạo cho từng khoá ĐT, trong đó gồm có những nội dung như: tên khoá ĐT, nội dung, đối tượng tham gia, kinh phí… Phòng TCSX kết hợp với các đơn vị triển khai thực hiện công tác ĐT theo kế hoạch và trương trình đã đặt. Nếu là ĐT nội bộ thì tổ chức tại Công ty( có thể mời giảng viên về thụ huấn ), còn nếu gửi ĐT bên ngoài thì cần phải sắp xếp thời gian và nhân sự thay thế cho người được cử đi ĐT. Trưởng các đơn vị là người có trách nhiệm xây dựng, thu thập các giáo trình ĐT phù hợp với yêu cầu ĐT cho các thành viên thuộc đơn vị mình và đảm baỏ rằng các giáo trình ĐT đó được kiểm soát. Nếu yêu cầu ĐT đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thì cần phải tổ chức ra ĐT bên ngoài theo trường lớp thích hợp và cơ sở ĐT bên ngoài đó cần đáp ứng được nhu cầu của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước. Cán bộ lao động Phòng TC SX sẽ cập nhật thông tin vào mục “ theo dõi kết quả ĐT mới” trong hồ sơ tuyển dụng và ĐT của từng nhân viên mới để theo dõi. Hàng năm cán bộ lao động Phòng tổ chức sản xuất phải thống kê kết quả ĐT sao gửi để báo cáo Giám đốc Công ty và gửi cho các đơn vị có nhân viên được gửi đi ĐT. LƯU ĐỒ TIẾN TRÌNH ĐÀO TẠO Xác định nhu cầu Lập nhu cầu ĐT của đơn vị Lập KH, chương trình ĐT của C. ty Không đạt Phê duyệt KH Triển khai thực hiện theo chương trình Cần ĐT lại Xem xét kết quả Thống kê kết quả ĐT Lưu hồ sơ Tiến trình tổ chức thi tay nghề nâng bậc, nâng lương cho CB-CNV: Hàng năm các đơn vị cần phải xác địnhcác đối tượng đến kỳ hạn nâng bậc (kể cả công nhân viên trong biên chế và hợp đồng ) làm đề nghị và nộp danh sách gửi về Phòng TC SX. Phòng TC SX có trách nhiệm rà soát, xác minh lại hồ sơ từng cá nhân cụ thể. Khi đã đủ các yêu cầu cần thiết, nhân viên phụ trách sẽ lập kế hoạch và chương trình cụ thể trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Việc nâng lương nâng bậc cho CB CNV được phân cấp như sau: + Đối với công nhân viên: Giám đốc Công ty sẽ quyết định nâng bậc, nâng lương. + Đối với cán bộ: Sau khi đã thông qua tập thể Đảng uỷ, Giám đốc Công ty đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần xem xét quyết định. Phòng TC SX phối hợpcùng các phòng khác trong Công ty theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty thành lập Hội đồng thi tay nghề và nâng bậc, nâng lương. Hội đồng sẽ đưa ra yêu cầu đề thi về ĐT và thi tuyển ( lý thuyết và thực hành). * ( Các quy định khác trong việc thực hiện thi nâng bậc, nâng lương được áp dụng theo quy chế của Công ty đã ban hành). Cơ sở hạ tầng: Hàng năm vào cuối tháng 12. Các phòng chức năng trong hệ thống phối hợp với các Xí nghiệp tiến hành xem xét và đánh giá lại công tác phục vụ khách hàng thông qua dịch vụ, cơ sở nhà xưởng và các phương tiện phục vụ cho các hoạt động trong hệ thống chất lượng, xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị do mình quản lý qua phòng KT CĐ, trình Giám đốc phê duyệt trước ngày 1 tháng 3. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, các phòng chức năng của Công ty phối hợp với Xí nghiệp thành viên để tổ chức thực hiện theo phân cấp. Xác định các phương án bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, đầu tư mới khi: Nhà xưởng xuống cấp, điều kiện làm việc không còn phù hợp đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Các phương tiện trang bị trong nhà xưởng hư hỏng nhiều, lạc hậu hoặc không phù hợp với điều kiện làm việc của CB CNV. Do thay đổi về dây chuyền sản xuất hay công nghệ sản xuất mới. Thay đổi mặt hàng sản xuất. Đổi mới về công nghệ thông tin và tin học. Thay đổi về các quy định quản lý mới của nhà nước, các cấp chính quyền. + Việc quản lý TSCĐ phải được thực hiện đầy đủ ở các thông tin sau đây: Với TSCĐ là MMTB: Công ty đảm bảo cung cấp MMTB theo kế hoạch để phù hợp với yêu cầu sản phẩm. Với TSCĐ là Nhà xưởng, công trình công cộng: + Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc Phòng về quản lý và sử dụng doanh trại và thanh lý TSCĐ. + Xí nghiệp thành viên được chủ động thực hiện kế hoạch sửa chữa nhỏ nhà xưởng của mình quản lý. + Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn. Đối với trường hợp cần phải xây dựng mới( không kể giá trị công trình lớn hay nhỏ) đều do Công ty thực hiện. 4.4 MôI trường làm việc: MôI trường làm việc của Công ty và các Xí nghiệp thành viên phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước và do Công ty đề ra nhất là với: MôI trường tâm lý của người lao động. Các hệ thống công rãnh, thoát nước, việc sử lý phế thải rắn và lỏng… Công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, lũ lụt… tạo môi trường an toàn trong sản xuất. Điều kiện làm việc luôn thoáng mát, khô ráo, đầy đủ ánh sáng, nếu trong trường hợp đặc biệt cần bố trí đèn điện và quạt thông gió. Các vật liệu, vật dụng phải đặt đúng nơi, đúng chỗ đã được quy định. Thực hiện công tác gọn gàng, ngăn nắp, không để lộn xộn. Mọi máy móc thiết bị phải được nghiên cứu trước các vị trí đặt máy một cách khoa học, thuận tiện cho sử dụng, thao tác vận hành ( trong dây chuyền) và việc đi lại của CB CNV trong Công ty và trong xưởng khi làm việc. Lưu đồ tiến trình thi tay nghề, nâng bậc, nâng lương Nhu cầu và lập KH thi Không đạt Phê duyệt Lập Hội đồng thi + Xây dựng đề thi Lưu hồ sơ Thông báo kết quả thi Tổ chức thi & chấm điểm Thông báo chương trình thi Không đạt Phê duyệt + Hướng dẫn tuyển dụng nhân viên Mục đích: Hướng dẫn này nhằm mục đích hướng dẫn cách thức thực hiện công tác tuyển dụng nhân viên mới trong Công ty khi có nhu cầu. Phạm vi áp dụng: Hướng dẫn này áp dụng cho công tác tuyển dụng nhân viên mới trong phạm vi toàn Công ty. Nội dung: Yêu cầu chung: Xem phần 4.1 của phần Quản lý nguồn lực. Trình tự thực hiện công tác tuyển dụng nhân viên: Khi có yêu cầu, các đơn vị lập phiếu yêu cầu tuyển dụng nhân viên và gửi phòng TC SX. Phòng TC SX căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng của đơn vị, lập kế hoạch tuyển dụng nhân viên và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Khi kế hoạch tuyển dụng đã được phê duyệt, Phòng TC SX tiến hành công tác tuyển dụng theo kế hoạch đã lập. Phòng TC SX thông báo nhận hồ sơ và tuyển dụng nhân viên qua các phương tiện thông tin. Sau khi nhận hồ sơ tuyển dụng, Phòng TC SX và Phòng Chính trị xem xét sự đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và đáp ứng được các yêu cầu ( ngoại trừ trường hợp đặc biệt), Phòng TC SX gửi thông báo gọi khám sức khoẻ do Giám đốc Công ty phê duyệt cho người lao động, trước khi vào thử việc. Những lao động được gọi khám sức khoẻ chính là xem xét của lãnh đạo về nhu cầu cần tuyển dụng của các đơn vị. Trưởng phòng TC SX phải phối hợp cùng các phòng ban, đơn vị có liên quan lập chương trình thi tuyển và chương trình thi tuyển phải được sao gửi đến những người có liên quan để thực hiện. Phòng TC SX cùng các đơn vị, phòng ban thực hiện công tác thi tuyển theo chương trình đã lập. Sau khi thực hiện xong việc thi tuyển, cán bộ lao động Phòng TC SX thống kê kết quả thi tuyển và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Khi Giám đốc Công ty phê duyệt kết quả, cán bộ lao động Phòng TC SX tiến hành các thủ tục văn bản gửi giấy thông báo gọi thử việc. Thời gian thử việc theo quy định của Công ty và theo quy định của Bộ luật lao động. Phòng TC SX thông báo cho các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng nhân viên biết và nhận người. Sau thời gian thử việc, nếu người lao động thực hiện tốt công việc được giao, đạt kết quả, Giám đốc Công ty sẽ quyết định tuyển dụng. Hợp đồng lao động được sử dụng theo biểu mẫu đã quy định của Nhà nước và việc ký hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn theo quy định của Công ty. Giám đốc Công ty sẽ là người trực tiếp ký hợp đồng lao động cho tất cả các lao đông vào làm việc cho Công ty. Nếu việc tuyển dụng nhân viên chưa đáp ứng được các yêu cầu tuyển dụng, Phòng TC SX tiếp tục công tác tuyển dụng như trên. Phòng TC SX thống kê công tác tuyển dụng nhân viên hàng năm để theo dõi và báo cáo Công ty. Phòng TC SX lưu hồ sơ tuyển dụng nhân viên, các tài liệu, văn bản liên quan đến công tác tuyển dụng. Lưu đồ thực hiện công tác tuyển dụng Xác định nhu cầu Lập kế hoạch tuyển dụng Không đạt Không đạt Loại Lưu hồ sơ Quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động Thông báo thử việc Phê duyệt Báo cáo kết quả Thực hiện theo chương trình Lập kế hoạch thi, kiểm tra tay nghề Thông báo gọi LĐ khám sức khoẻ Thông báo tuyển dụng Phê duyệt KH 3. Tình hình lao động tại xí nghiệp 26.3 BQP: Bảng so sánh tình hình lao động tại xí nghiệp Stt Chỉ tiêu Năm2 000 Năm 2 001 Hiện nay 01/00 HN/01 S.lg (%) S.lg (%) S.lg (%) (%) (%) I Tổng số CB-CNV 257 100 262 100 275 100 1,9 4,9 1 CN chính thức 102 39,7 107 40,8 119 43,3 4,9 11,2 2 CN hợp đồng 155 60,3 155 59,2 156 56,7 0 0,6 II CN SX Công nghiệp 251 97,6 256 97,7 269 97,8 1,9 1,17 1 CN SX trực tiếp 231 89,9 232 88,6 245 89,1 0,4 5,6 2 CN SX gián tiếp 26 10,1 30 11,4 30 10,9 15 0 III CN không SX 6 2,3 6 2,29 6 2,2 0 0 Nhìn chung số lượng lao động của Xí nghiệp là ít biến động, và nếu biến động thì biến động không đáng kể qua các năm ( tốc độ tăng từ năm 2000 đến năm 2001 là 1,9 %, và tốc độ tăng từ năm 2001 đến cuối quý I năm 2002 là 4,9%). Tỷ lệ bình quân khối lao động hành chính(gián tiếp) các năm là: 10,1% ; 11,4% ; 10,9 % là tương đối hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là từ 8 -12 %. Xí nghiệp luôn đề cao vai trò của con người trong quản lý và sản xuất, luôn quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân lực cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như kế hoạch nguồn nhân lực trong toàn Công ty. Ban lãnh đạo xí nghiệp rất chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên đang làm việc trong Công ty để đảm bảo phù hợp với nhu cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển nhân công, khích lệ tinh thần làm việc.... Ban hành nội quy lao động, chế độ khen thưởng, khích lệ một cách công khai và nghiêm minh, các quy định xử phạt kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động, tạo ra cho người lao động ý thức kỷ luật tốt và đảm bảo đúng tinh thần của hệ thống ISO 9002 mà Xí nghiệp đang áp dụng. 4. Định mức lao động, năng suất lao động: Để công việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và giảm tối thiểu những lãng phí không cần thiết, Xí nghiệp đã cố gẵng phát huy mọi tiềm lực để tạo ra năng suất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1147.doc
Tài liệu liên quan