Báo cáo tổng hợp tènh hènh kinh doanh tại cễng ty bánh kẹo Hải Hà

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP TèNH HèNH KINH DOANH TẠI CễNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 1

1. QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY: 1

2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3

3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 3

3.1. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 4

3.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG. 5

3.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ SẢN XUẤT. 7

3.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị. 7

3.3.2 Đặc điểm về qui trỡnh cụng nghệ 8

3.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN 12

I. Cơ cấu vốn 12

3.5. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM 13

3.6. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG BÁNH KẸO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 14

4. TèNH HèNH KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. 16

4.1. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. 16

4.2. TèNH HèNH KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG: 18

4.3. KHẢ NĂNG CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. 21

4.4. CHỈ TIấU DOANH THU 23

4.5. CHỈ TIấU LỢI NHUẬN VÀ NỘP NGÂN SÁCH 24

4.5.1 Lợi nhuận 24

4.5.2 Nộp ngõn sỏch 26

4.6. CHỈ TIấU CHI PHÍ 27

5. TèNH HèNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 28

5.1 TèNH HèNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 28

Ý KIẾN NHẬN ĐỊNH CỦA SINH VIấN 32

 

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tènh hènh kinh doanh tại cễng ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ cụng hoặc một vài khõu trong dõy chuyền là tự động, một vài khõu thủ cụng. Sau đõy là cỏc sơ đồ qui trỡnh cụng nghệ sản xuất của ba chủng loại sản phẩm chớnh là kẹo mềm, kẹo cứng và bỏnh cỏc loại. Shortening, Magarin Đỏnh trộn bụng xốp Bổ xung glucụ, lecithin Đường xay, bột mỡ, hương liệu Đỏnh trộn Mỏy dập hỡnh Nướng bỏnh Băng tải nguội Đúng tỳi Xếp hộp thành phẩm Sơ đồ 1:Qui trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh Biscuit Đường kớnh, mật, tinh bột Hoà tan Lọc Đỏnh trộn Làm nguội Nấu kẹo Quật keo Phụ liệu hương liệu Cỏn kẹo Sắt kẹo Sàng kẹo Gúi tay Chặt miếng Lăn cụn Vuốt kẹo Gúi mỏy Sơ đồ 2: Qui trỡnh sản xuất kẹo mềm Đường kớnh, glucụ Hoà, lọc đường Thựng chứa Nấu tại nồi nấu liờn tục Phũng làm lạnh Thành hỡnh Sàng, làm nguội Hương liệu Bơm dịch nhõn Tạo dịch nhõn Lựa chọn Bao gúi Đúng thành phẩm Nhập kho (Nếu kẹo cú nhõn) Sơ đồ 3: Qui trỡnh sản xuất kẹo cứng Cả ba qui trỡnh cụng nghệ trờn tuy khụng phức tạp nhưng mỗi bước đều phải tuõn theo cỏc chỉ tiờu kỹ thuật. Nếu một trong cỏc chỉ tiờu kỹ thuật bị vi phạm như vệ sinh, thừa thiếu nguyờn vật liệu, già lửa, non lửa…sẽ ảnh hưởng khụng nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn nhiệt độ quỏ cao hoặc ỏp suất quỏ cao sẽ gõy ra hiện tượng già lửa, kẹo cứng, ăn khú nhai. Nếu nấu ở ỏp suất thấp gõy ra non lửa, kẹo thường hay bị chảy nước, khú bảo quản. Biện phỏp để trỏnh sai sút trong quỏ trỡnh sản xuất là Cụng ty phải luụn nõng cao tay nghề cho cụng nhõn và phổ biến thường xuyờn về cỏc chỉ tiờu kỹ thuật cần đạt được. Đồng thời, kết hợp hài hoà giữa mỏy múc và thủ cụng, đưa nguyờn vật liệu vào sản xuất phải kịp thời phự hợp với qui trỡnh cụng nghệ cả về số lượng và chất lượng. 3.4. Đặc điểm về vốn Vốn là một trong những yếu tố đầu vào khụng thể thiếu được trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp. Trong thực tế, cú rất nhiều Cụng ty phải ngừng hoạt động vỡ thiếu vốn nhưng Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà lại cú năng lực khỏ mạnh về vốn so vơớ cỏc doanh nghiệp Nhà nước khỏc. Do hoạt động kinh doanh của Cụng ty trong nhiều năm qua cú hiệu quả, kết hợp với khả năng huy động từ nhiều nguồn khỏc. Với tiềm lực đú Cụng ty cú rất nhiều thuận lợi trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị phần được khẳng định là cú triển vọng. Bảng 4: Cơ cấu vốn của Cụng ty Chỉ tiờu 1998 1999 2000 Giỏ trị % Giỏ trị % Giỏ trị % I. Cơ cấu vốn 1. Vốn lưu động 47,22 37,28 46,89 38,31 47,1 38 2. Vốn cố định 79,44 62,77 75,5 61,69 76,65 62 Tổng số 126,66 100 122,39 100 123,75 100 II. Nguồn vốn 1. Vốn chủ sở hữu 45,6 36 48,05 39,29 50,738 41,00 2.Vay ngắn hạn 74,95 59,1 64,68 52,84 56,75 45,85 3. Vay từ nguồn khỏc 6,11 4,9 9,66 7,9 16,262 13,15 Tổng số 126,66 100 122,39 100 123,75 100 3.5. Đặc điểm sản phẩm Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Hà qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cựng với tờn gọi của Cụng ty đó khẳng định được thế mạnh trờn thị trường. Ngày nay, với thiết bị hiện đại như Italia, Đức, Đan mạch, Australia, Nhật Bản… sản phẩm của Hải Hà đó được người tiờu dựng ưa thớch, xứng đỏng với danh hiệu Hàng Việt Nam chất lưọng cao. Thành phần chủ yếu của bỏnh kẹo bao gồm: đường, nha, bột mỡ, sữa, hương liệu… với tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Bỏnh kẹo là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu cho cỏc dịp lễ, tết do đú tỡnh hỡnh sản xuất của Cụng ty mang tớnh thời vụ. Thành phần chủ yếu là cỏc nguyờn liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phỏ huỷ, nờn thời hạn bảo hành ngắn, thụng thường là 60 ngày, riờng kẹo càphờ là 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yờu cầu vệ sinh cao. Khỏc với sản phẩm thụng thường, quỏ trỡnh để hoàn thành sản phẩm bỏnh kẹo ngắn chỉ trong ba giờ, vỡ vậy khụng cú sản phẩm dở dang. Sản phẩm của Cụng ty được chia thành cỏc loại chớnh như sau: Tờn sản phẩm Cụng suất sản xuất Bỏnh Ngọt 7 Tấn/ ngày Mặn 5 Tấn/ ngày Kẹo Cứng 10 Tấn/ ngày Mềm 8 Tấn/ ngày Dẻo 12 Tấn/ ngày Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của Cụng ty, bao gồm: Kẹo Caramen bộo, hoa quả, Wandisney, kẹo tõy du ký…Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng cú hương vị khỏc nhau như dứa, Socola, ễ mai, dừa, Cốm, Me. Kẹo cứng cú nhõn lần đầu tiờn sản xuất ở Việt Nam tại Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà với dõy truyền sản xuất nhập từ Ba Lan. Nú cú đặc trưng về mựi thơm, dũn, dễ ăn, hương vị hài hoà. Tuy nhiờn, trong Cụng ty thỡ sản kẹo mềm và kẹo dẻo chiếm ưu thế hơn cả về số lượng và chất lượng do nhu cầu hiện nay trờn thị trường về kẹo thỡ kẹo mềm và kẹo dẻo vẫn được nhiều người yờu thớch hơn. Kẹo dẻo của Cụng ty gồm: Jelly chớp chớp, Gụm, mố xửng, Jelly đổ khuụn. Kẹo mềm gồm: kẹo bắp bắp, mơ, sữa dừa, cốm… Về sản phẩm bỏnh, Cụng ty đó kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiờu dựng, đổi mới thiết bị cụng nghệ hiện đại tiờn tiến của Italia, Đan Mạch… để cho ra xưởng cỏc loại bỏnh Biscuit, bỏnh Craker, bỏnh kem xốp… phục vụ cho nhu cầu sở thớch của từng đối tượng tiờu dựng. 3.6. Đặc điểm thị trường bỏnh kẹo ở nước ta hiện nay và cỏc đối thủ cạnh tranh của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà. Ngay sau khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, thị trường bỏnh kẹo ở nước ta trở nờn hết sức sụi động. Nú cú sự gúp mặt của hàng trăm đơn vị cung cấp bỏnh kẹo trong nước như Cụng ty đường Biờn Hoà, Cụng ty đường Quảng Ngói, Cụng ty Vinabico, Tràng An, Hải Chõu, Kinh Đụ…Bờn cạnh đú, cũn cú cỏc cơ sở tiểu thủ cụng nghiệp, cỏc làng nghề truyền thống như: Kẹo dừa bến tre, Bỏnh đậu xanh Rồng Vàng, Bỏnh Cốm, Bỏnh kẹo nhập khẩu từ biờn giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc, rồi bỏnh kẹo nhập lậu, nguồn sản xuất bất hợp phỏp, hàng nhỏi nhón hiệu, khụng bảo đảm vệ sinh thực phẩm. Do đú, trong những năm gần đõy sản phẩm trờn thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, ta cú thể thấy rừ qua bảng dưới đõy: Bảng 5: Tỡnh hỡnh sản xuất bỏnh kẹo trong toàn quốc. Khu vực cung cấp 1998 1999 2000 Sản lượng(tấn) % Sản lượng(tấn) % Sản lượng(tấn) % DN Nhà nước 60.606.08 42,72 61.500 41,55 63.720 42,29 Cụng ty Liờn doanh 20.345 14,34 22.000 14,86 19.865 13,18 Cỏc thành phần kinh tế khỏc 47.620 33,57 49.500 33,46 50.100 33,25 Nhập Khẩu 13.286 9,37 15.000 10,13 17.000 11,28 Tổng cộng 141.849 100 148.000 100 150.685 100 So với năm trước 104,33 101,81 Qua bảng trờn ta thấy sản xuất kinh doanh trong một mụi trường cạnh tranh như vậy Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà phải chịu một sức ộp rất lớn của cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước. * Đối thủ cạnh tranh trong nước Sản phẩm cuả Hải Hà cú mặt ở cả ba vựng Bắc, Trung, Nam. Trong đú, thị trường miền Bắc là thị trường chớnh của Cụng ty và chiếm tỷ trọng tiờu thụ lớn nhất. Miền Trung cũng đó tiờu thụ một phần nhưng ở miền Nam lượng tiờu thụ rất ớt so với Miền Bắc và miền Trung mặc dự dõn cư rất đụng. Nguyờn nhõn chủ yếu của sự khỏc biệt về khả năng tiờu thụ là thị hiếu tiờu dựng của từng vựng là khỏc nhau. Ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Hải Hà cú một đối thủ cạnh tranh lớn là Cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu. Hải Chõu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của Hải Hà nhưng giỏ cả lại thấp hơn. Đõy là một khú khăn lớn của Hải Hà. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Hải Hà cũn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của cỏc Cụng ty khỏc như Cụng ty bỏnh kẹo Tràng An , đặc biệt kẹo cốm Tràng An chất lượng cao, mựi vị đặc trưng của cốm đó cú uy tớn với người tiờu dựng, bỏnh kẹo của Cụng ty sữa Vinamilk như bỏnh Petibeur, sản phẩm của nhà mỏy 19-5, bỏnh kẹo Thiờn Hương, Hữu Nghị… Thị trường miền Trung và miền Nam thỡ cỏc đối thủ chủ yếu của Hải Hà là cỏc Cụng ty đường như: Quảng Ngói, Lam Sơn, Biờn Hoà. Cỏc đối thủ cạnh tranh này cú một lợi thế rất lớn đú là nguyờn liệu đường tự sản xuất được, một nguyờn liệu chủ yếu của bỏnh kẹo nờn chi phớ đầu vào thấp hơn hẳn so với Hải Hà. Mặt khỏc, họ lại khụng phải chịu thuế với cỏc sản phẩm đường nờn gớa thành thấp hơn hẳn so với Hải Hà và trạng thỏi đú là cạnh tranh khụng cựng trờn một mặt bằng. Ngoài ra, Hải Hà cũn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Cụng ty liờn doanh Perfetti , kẹo cao su cú nhõn Bloop, kẹo sữa Apenliebe và Cụng ty chế biến thực phẩm Kinh Đụ với sản phẩm bỏnh cỏc loại đặc biệt là Snack Bim Bim. * Cỏc đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Bờn cạnh cỏc đối thủ cạnh tranh trong nước. Hải Hà cũn phải chịu sự cạnh tranh của cỏc đối thủ nước ngụài như cỏc nước ASEAN và Trung Quốc . Cỏc sản phẩm bỏnh kẹo của cỏc nước ASEAN cú chất lượng cao nhưng giỏ lại đắt , nú đỏp ứng được nhu cầu của khỏch hàng cú thu nhập cao, đõy là cỏc đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của Doanh nghiệp. Cũn đối với bỏnh kẹo của Trung quốc cú giỏ rất rẻ, chất lượng đa dạng, phong phỳ và thoả món nhu cầu tiờu dựng của nhúm khỏch hàng cú thu nhập thấp. Đõy là đối thủ trực tiếp nguy hiểm của Cụng ty. Từ những đỏnh giỏ và nhận định thực tiễn ở trờn về cỏc đối thủ cạnh tranh cụng ty cần đề ra những sỏch lược và đối lược phự hợp, thớch ứng với từng đối thủ. 4. Tỡnh hỡnh kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của Cụng ty. 4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty một số năm gần đõy. Trước năm 1986, Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà sản xuất và kinh doanh theo cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp của nhà nước. Mọi chỉ thị, chỉ tiờu kế hoạch do nhà nước giao Cụng ty đều cố gắng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao. Sau năm 1986, với chớnh sỏch đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước ta , Hải Hà núi riờng và cỏc doanh nghiệp trong cả nước núi chung như được thổi luồng sinh khớ mới. Đú là việc nhà Nước ta xoỏ bỏ cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung chuyển sang cơ chế thị trường cú sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Chớnh tại thời điểm này, Cụng ty đó khẳng định mỡnh hơn bao giờ hết trong sự nghiệp xõy dựng và phỏt triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 10-15%. Từ sản xuất thủ cụng là chớnh Cụng ty đó chuyển sang cơ giới và bỏn tự động hoỏ và lợi nhuận khụng ngừng tăng từ số vốn của Nhà nước giao cho. Cựng với sự hội nhập và phỏt triển của nền kinh tế thế giới, với tư duy nhạy bộn và tầm nhỡn chiến lược của thời đại. Thỏng 5 năm 1992 Cụng ty đó liờn doanh với Nhật Bản tạo ra hỡnh thức hợp tỏc đầu tư 2 bờn cựng cú lợi. Cũng trong giai đoạn này, Hải Hà cú tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất từ 30-35%/ năm. Sản phẩm của Cụng ty được xuất khẩu sang một số thị trường nước ngoài như Đụng Âu , ASEAN… Đối với thị trường trong nước, sản phẩm của Cụng ty cú mặt hầu hết 61 tỉnh thành trong cả nước. Sinh ra trong chiến tranh, trưởng thành và phỏt triển trong sản xuất và xõy dựng. Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà đó khụng ngừng phỏt triển, sản phẩm của Cụng ty ngày càng thoả món nhu cầu người tiờu dựng, đỏp ứng lũng mến mộ và tin yờu của nhõn dõn, xứng đỏng một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bỏnh kẹo trong cả nước. Với gần 40 năm xõy dựng và phỏt triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Hải Hà đó khụng ngừng đổi mơớ và phỏt triển. Cựng với việc nõng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị mỏy múc hiện đại để cho ra đời nhưng sản phẩm mới cú chất lượng cao, đa dạng, phong phỳ về chủng loại, màu sắc, giỏ cả đỏp ứng nhu cầu của người tiờu dựng. Do vậy mà trong một số năm qua Cụng ty dẫn đầu về doanh số bỏn và năm 1999 được bỡnh chọn vào “Top Ten” – Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với cụng suất hơn 11.000 tấn/ năm, doanh số bỏn trung bỡnh đạt 164 tỷ đồng/ năm, Cụng ty được coi là một trong những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn cú hiệu quả. Kết quả kinh doanh của Cụng ty trong những năm gầm đõy được phản ỏnh như sau: ( xem bảng 6). Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà từ năm 1997-2000. Stt Chỉ tiờu Đ. vị tớnh 1997 1998 1999 2000 1 Giỏ trị tổng sản phẩm Tỷ đồng 133,35 135,5 132,8 138 2 Doanh thu Tỷ đồng 153,38 161,5 162,5 168 3 Chi phớ bỏn hàng Tỷ đồng 2,01 1,953 1,987 2,125 4 Chi phớ quản lý Tỷ đồng 12,795 13,144 15,058 15,732 5 Nộp ngõn sỏch Tỷ đồng 16,017 16,17 18,2 20,45 6 Lợi nhuận Tỷ đồng 0,325 0,2 0,3 0,38 7 Sản Lượng Tấn 10.694 10700 9.840 10.850 8 Thu nhập bỡnh quõn Ng.đồng 700 730 750 900 9 Tổng vốn Tỷ đồng 110,750 126,66 122,39 123,75 -Vốn lưu động Tỷ đồng 40,350 47,22 46,89 47,1 - Vốn cố định Tỷ đồng 70,4 79,44 75,5 76,65 10 Số cụng nhõn viờn Người 1921 1832 1962 1970 ( Nguồn: Phũng tài vụ và phũng hành chớnh) 4.2. Tỡnh hỡnh kinh doanh cỏc mặt hàng: Hiện nay, Cụng ty sản xuất gần 100 chủng loại bỏnh kẹo. Do đặc tớnh của sản phẩm khụng phải đầu tư theo chiều sõu mà chủ yếu bằng đa dạng hoỏ sản phẩm, nờn Cụng ty luụn cố gắng, nghiờn cứu, tỡm kiếm cỏc sản phẩm mới. Việc nhập thờm một số dõy chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đó giỳp cho Cụng ty cú những sản phẩm đặc trưng. Tỡnh hỡnh tiờu thụ của cỏc nhúm mặt hàng trong một số năm gần dõy được thể hiện qua bảng7. Bảng 7: Cơ cấu kinh doanh cỏc nhúm hàng chớnh của Cụng ty Đơn vị tớnh: Tấn Tờn 1998 1999 2000 99/98 20/99 Bỏnh Ngọt Kem xốp cỏc loại, qui kem, xốp dừa, cẩm chướng, bụng hồng vàng… 2100 1890 2137 90 113,06 Mặn Violột, dạ lan hương, thuỷ tiờn, phomỏt… 1020 1090 1270 106,86 116,5 Kủo Cứng Dưa xoài, dõu, Socola, hoa quả, tõy du ky 2900 2150 2820 74,13 131,16 Mềm Cốm, sữa dừa, càphờ, bắp bắp, mơ 3700 3520 3423 95,13 97,24 Dẻo Jelly chip chip, gụm, mố xửng 980 1080 1200 110,2 111,11 Tổng số 10.700 9.840 10.850 91,96 110,26 Qua số liệu ở bảng trờn ta thấy năm 1999 sản lượng tiờu thụ giảm 860 tấn (9.840 - 10.700) ứng với tỷ lệ giảm 8,04% (91,96 - 100). Năm 2000 so với năm 1999 sản lượng tiờu thụ tăng 1.010 tấn (10.850 - 9.840) tăng 10,26% (110,26 -100). Như vậy năm 1999 Cụng ty đó khụng hoàn thành kế hoạch tiờu thụ, cũn năm 2000 Cụng ty đó hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 1999, hầu hết cỏc mặt hàng duy chỉ cú bỏnh mặn tăng 6,86%, kẹo dẻo tăng 110,2 % cũn bỏnh ngọt giảm 10% , kẹo cứng giảm 25,87% , kẹo mềm giảm 4,87%. Điều này là do ảnh hưởng của cỏc nhõn tố: Mặc dự Cụng ty đó mở rộng gần 100 chủng loại sản phẩm nhưng chịu sự ảnh hưởng của bóo lụt miền Trung, chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cỏc Cụng ty Bỏnh Kẹo trong nước và nước ngoài. Do vậy, thị phần của Cụng ty cú xu hướng giảm xuống. Một số sản phẩm mới đưa ra chưa cú chỗ đứng trờn thị trường, hơn nữa giỏ cũn cao so với chủng loại của cỏc Cụng ty khỏc dẫn tới sản lượng tiờu thụ giảm. Một số chớnh sỏch thuế quan, bảo hộ hàng trong nước đó gõy khú khăn cho Cụng ty. Sang năm 2000 sản lượng tiờu thụ của Cụng ty tăng lờn do Cụng ty mở rộng hệ thống đại lý trờn toàn quốc, cỏc sản phẩm của Cụng ty đó được người tiờu dựng ưa thớch. Hơn nữa, trong năm 2000 Cụng ty đó tăng chi phớ cho cỏc hoạt động hỗ trợ bỏn hàng như dành 4% doanh thu quảng cỏo, khuyến mại, hàng quớ thưởng cho 20 đại lý cú sản phẩm tiờu thụ cao nhất. Tỡnh hỡnh cỏc mặt hàng tiờu thụ cũn được thể hiện qua bảng số 8 Bảng 8: Tỡnh hỡnh tiờu thụ một số mặt hàng. (ĐVT: tấn) stt Mặt hàng 1999 2000 Sản xuất Tiờu thụ Tỷ trọng % Sản xuất Tiờu thụ Tỷ trọng % 1 Kẹo Jelly cỏc loại 835 800 95,8 1050 989 94,2 2 Kẹo cứng nhõn 681,2 684,95 100,55 760,64 720 94,65 3 Kẹo tõy du ký 375,8 509,1 135,47 525,8 530 100,8 4 Kẹo bắp bắp 97,83 90,62 92,63 96,8 97,5 100,7 5 Kẹo cốm 512,4 528,9 133,22 530,5 503,67 94,94 6 Kẹo socola 563,8 627,5 95,98 630 625,8 99,33 7 Bỏnh kem xốp 700 689,25 98,46 725,3 730,6 100,7 8 Bỏnh qui cỏc loại 1300 1486 114,30 1568 1538 98,08 9 Bỏnh cẩm chướng 746,8 768,9 102,96 795,2 786,4 98,9 10 Bỏnh Layơn 3,834 3,026 78,92 3,65 3,45 94,52 Bảng trờn phản ỏnh tỡnh hỡnh tiờu thụ cỏc mặt hàng chủ yếu đại diện cho gần 100 chủng loại sản phẩm. Hầu hết khối lượng cỏc mặt hàng tiờu thụ đều sỏt với khối lượng sản suất của Cụng ty. Điều này chứng tỏ cụng tỏc điều hành sản xuất của Cụng ty là rất tốt, đỏp ứng kịp thời nhu cầu của người tiờu dựng, khụng xảy ra tỡnh trạng thiếu sản phẩm cung cấp cho thị trường. Mặt khỏc, trong năm 2000 hầu hết cỏc mặt hàng trờn đều tăng khối lượng tiờu thụ. Cụ thể, kẹo Jelly tăng 89 tấn ( 898 - 800) , kẹo cứng nhõn tăng 35,05 tấn (720 - 684,95), kẹo tõy du ký tăng 20,9 tấn ( 530 - 509,1), kẹo bắp bắp tăng 6,88 tấn (97,5 - 90,62), bỏnh kem xốp tăng 41,35 tấn (730,6 - 689,25), bỏnh qui tăng 52 tấn (1538 - 1468), bỏnh cẩm chướng tăng 17,5 tấn (768,4 - 786,9), bỏnh Lay ơn tăng 0,424 tấn (3,45 - 3,026). Duy chỉ cú kẹo cốm và kẹo Socola giảm với một lượng khụng lớn, đối với kẹo cốm giảm 25,23 tấn (503,67 - 528,9), kẹo Socola giảm 1,7 tấn. Sở dĩ cú sự thay đổi về tinh hỡnh tiờu thụ là do: Lượng tiờu thụ kẹo Socola, kẹo Cốm giảm là do trong năm 1998, 1999 Cụng ty chưa đưa ra sản phẩm mới, cú chất lượng cao cú thể thay thế được kẹo Socola, kẹo Cốm là sản phẩm truyền thống được nhiều Cụng ty bỏnh kẹo khỏc sản xuất. Trong tương lai, Cụng ty cú kế hoạch sản xuất một số loại sản phẩm và thỳc đẩy tiờu thụ. Bỏnh cẩm chướng cú hiệu quả kinh doanh thấp nhưng lại cú sản lượng tiờu thụ mạnh do đú Cụng ty chưa cú ý định tỡm sản phẩm thay thế mà trước mắt cố gắng giảm giỏ thành. Đối với loại bỏnh Lay ơn cú hiệu quả cao nhưng khối lượng tiờu thụ là rất thấp do giỏ thành cao kộo theo gớa bỏn cao tương ứng 58.000 đ/kg. Hiện nay, Cụng ty vẫn duy trỡ sản xuất loại bỏnh này vào cỏc dịp lễ, tết . Núi chung, tỷ lệ lói của bỏnh kẹo là rất thấp do trờnh lệch giữa giỏ thành và giỏ bỏn là rất nhỏ. Do vậy, để nõng cao hiệu quả, Cụng ty cố gắng tỡm những biện phỏp để hạ giỏ thành sản phẩm. 4.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của Cụng ty. Tỡnh hỡnh khai thỏc thị trường của Cụng ty trong cả nước được thể hiện ở sản lượng tiờu thụ. Do giỏ của sản phẩm cũn cao và thu nhập của mỗi vựng là khỏc nhau. Do vậy sức tiờu thụ ở mỗi vựng cũng khỏc nhau. Điều này được thể hiện ở trong bảng 11. Tỡnh hỡnh chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện tỡnh hỡnh tiờu thụ ở thị trường đú. Theo số liệu của bảng, sản phẩm của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà tiờu thụ ở Hà Nội là lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng sản lượng tiờu thụ. So với cỏc Cụng ty bỏnh kẹo khỏc tiờu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Chõu, Tràng An, Hữu Nghị, 19-5, thỡ sản phẩm tiờu thụ của Hải Hà nhiều hơn cả chiếm 40 % thị phần. Tuy nhiờn, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do quỏ nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tỡnh trạng cạnh tranh gay gắt trờn thị trường, việc tiến triển của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà được tiến hành theo hai phương hướng : -Khai thỏc mở rộng thị trường ngay trờn thị trường truyền thống ( thị trường Miền Bắc) . Đõy là hướng chủ yếu của Cụng ty. -Phỏt triển cỏc thị trường mới vào cỏc vựng sõu, vựng xa và cỏc tỉnh phớa Nam cú khả năng phỏt triển. Tốc độ phỏt triển thị trường của Cụng ty rất mạnh và cú chiều hướng tăng liờn tục ở hầu hết cỏc thị trường. Hiện nay, Cụng ty đang từng bước xõy dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước ( xem bảng 9) Bảng 9: Tỡnh hỡnh tiờu thụ kẹo tại cỏc thị trường địa phương của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà từ năm 1997-2000 ĐVT: tấn Thị trường Sản lượng(tấn) Mức chờnh lệch(%) 1998 1999 2000 99/98 2000/99 Hà Nội 3011 2902 3032 96,38 104,48 Hà Tõy 289 291 320 100,69 110 Hải Phũng 338 338 412 100 121,9 Thỏi Bỡnh 301 341 358 113,29 105 Nam Hà 330 346 383 104,85 110,7 Hà Bắc 277 277 285 100 102,89 Vĩnh Phỳ 275 281 313 102,18 111,38 Hoà Bỡnh 178 181 196 101,69 108,29 Hải Hưng 148 145 158 97,97 109 Thỏi Nguyờn 106 105 109 99,06 103,8 Yờn Bỏi 269 284 287 105,57 101,05 Phỳ Yờn 20 5 20 25 400 Thanh Hoỏ 985 801 998 81,32 124,6 Nghệ An 993 910 1050 96,38 114,29 Hà Tĩnh 260 191 268 73,46 140,3 Sơn la 128 133 139 103,9 104,5 Cần Thơ 10 8 12 80 150 Lai Chõu 80 77 89 96,25 115,58 Lõm Đồng 32 15 38 46,875 253,33 Sơn la 27 25 34 92,59 136 Gia Lai 20 10 15 50 150 Đắc lắc 491 400 483 81,47 120,75 Đà Nẵng 175 125 205 71,43 164 T.P. HCM 425 355 437 83,53 123 T.T. Huế 93 55 95 59,14 172,7 Qui nhơn 180 131 181 70,05 138,16 Tuyờn quang 106 110 136 103,77 123,6 Quảng ninh 277 298 311 107,58 104,36 Ninh bỡnh 213 217 231 101,88 106,45 Quảng Ngói 184 104 176 56,52 169,23 Khỏnh Hoà 69 37 69 53,62 186,48 Xuất khẩu 410 350 0 85,36 Tổng số 10.700 9.840 10.850 4.4. Chỉ tiờu doanh thu Thực trạng doanh thu của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà từ năm 1997 đến nay được thể hiện qua bảng 12 sau: Bảng 10: Tỡnh hỡnh doanh thu của Cụng ty từ năm 1997- 2000 Năm ồ doanh thu Tốc độ tăng doanh thu Chờnh lệch(tỷ đồng) % so với năm trước 1997 153,38 1998 161,5 8,12 105,29 1999 162,5 1 100,62 2000 168 5,5 103,38 Nguồn : Phũng kinh doanh Qua số liệu trờn ta thấy, từ năm 1997 đến năm 2000 doanh thu liờn tục tăng. Năm 1998 so với năm 1997 tăng 8,12 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,29%. Nhưng đến năm 1999 doanh thu cú tăng hơn so với năm 1998 là 1 tỷ đồng nờn tốc độ tăng là 0,62 %. Đến năm 2000 doanh thu so với năm 1999 tăng vọt lờn 5,5 tỷ đồng , đạt 103,38%. Nguyờn nhõn của việc tăng doanh thu này là do: -Cuối năm 1997 đầu năm 1998 Cụng ty đưa vào sản xuất kẹo Jelly và kẹo Caramen bộo- một loại kẹo cú chất lượng cao. Đồng thời, Cụng ty sản xuất tăng thờm gần 20 chủng loại bỏnh kẹo khỏc . -Năm 1999 do ảnh hưởng của cơn bóo lụt Miền Trung và sự giải thể của Cụng ty liờn doanh Cameda làm cho doanh thu tăng chậm lại. Mặc dự tổng sản lượng tiờu thụ giảm nhưng một số hàng cú giỏ bỏn cao cú sản lượng tiờu thu tăng lờn, nờn doanh thu năm 1999 vẫn tăng. -Sang năm 2000, danh mục sản phẩm của Cụng ty mở ra gần 100 chủng loại. Cỏc sản phẩm ra đời đó dần khẳng định trờn thị trường cả về chất lượng và giỏ cả, thị phần tăng lờn kộo theo doanh thu tăng 5,5 tỷ đồng so với năm 1999. Để so sỏnh doanh thu giữa cỏc năm với nhau ta cú thể biểu hiện qua biểu đồ sau: 4.5. Chỉ tiờu lợi nhuận và nộp ngõn sỏch 4.5.1 Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chớnh cuối cựng của kết quả kinh doanh đú là phần chờnh lệch giữa doanh thu và chi phớ. Tỡnh hỡnh thể hiện lợi nhuận của được thể hiện qua bảng số liệu dưới đõy: Bảng 11: Kết quả kinh doanh của Cụng ty từ 1998- 2000 Đơn vị tớnh: Tỷ đồng STT Chỉ tiờu 1998 1999 2000 1 Tổng doanh thu 161,5 162,5 168 2 Cỏc khoản giảm trừ 10,703 12,355 15,5 3 Doanh thu thuần 150,797 150,145 152,5 4 Giỏ vốn hàng bỏn 135,5 132,8 134,263 5 Lợi tức gộp 15,297 17,345 18,237 6 Chi phớ bỏn hàng 1,953 1,987 2,125 7 Chi phớ quản lý doanh nghiệp 13,144 15,058 15,732 8 Lợi nhuận 0,2 0,3 0,38 Bảng 12: Sự tăng giảm cỏc yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. STT Chỉ tiờu 1999/1998 2000/1999 1 Tổng doanh thu 1 5,5 2 Cỏc khoản giảm trừ 1,625 3,145 3 Doanh thu thuần -0,652 2,355 4 Giỏ vốn hàng bỏn -2,7 1,463 5 Lợi tức gộp 2,048 0,829 6 Chi phớ bỏn hàng 0,034 0,138 7 Chi phớ quản lý 1,914 0,674 8 Lợi nhuận 0,1 0,08 Lợi nhuận phụ thuộc vào cỏc khoản làm tăng lợi nhuận như doanh thu và cỏc khoản làm giảm lợi nhuận như giỏ vốn hàng bỏn, chi phớ. Qua bảng phõn tớch trờn cho thấy, lợi nhuận của Cụng ty từ năm 1997 - 2000 đều tăng. So với năm 1998, lợi nhuận năm 1999 tăng 100 triệu đồng và lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 80 triệu đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận của năm 1999/1998 lớn hơn tốc độ tăng của năm 2000/1999 là 23,33%. Điều này là do ảnh hưởng của cỏc nhõn tố sau: -Tổng doanh thu bỏn hàng thay đổi: Doanh thu thường cú mối quan hệ cựng chiều với lợi nhuận, khi doanh thu tăng thỡ lợi nhuận cũng tăng và ngược lại. Doanh thu năm 1999 so với năm 1998 tăng 1tỷ đồng kộo theo lợi nhuận tăng tương ứng 1tỷ đồng vào năm 1999. Doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 5,5 tỷ đồng làm cho lợi nhuận tăng tương ứng 5,5 tỷ đồng. -Do cỏc khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu bỏn hàng, giảm giỏ hàng bỏn, thuế tiờu thụ thay đổi. Năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,625 tỷ đồng làm cho lợi nhuận năm 1999 giảm tương ứng 1,625 tỷ đồng. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 3,145 tỷ đồng làm cho lợi nhuận giảm tương ứng 3,145 tỷ đồng. -Do giỏ vốn hàng bỏn thay đổi: đõy là một trong những nhõn tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Năm 1999 so với năm 1998 giỏ vốn hàng bỏn giảm 2,7 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,44% ( 99,56 - 100) đõy là một nhõn tố tốt phản ỏnh sự nỗ lực của bản thõn Cụng ty dẫn tới lợi nhuận tăng tương ứng 2,7 tỷ đồng. Nguyờn nhõn giỏ vốn giảm do giỏ nguyờn vật liệu đường giảm - nguyờn vật liệu chủ yếu để sản xuất bỏnh kẹo, hơn nữa tỷ giỏ hối đoỏi ổn định rất thuận lợi cho Cụng ty trong việc nhập khẩu nguyờn vật liệu hơn năm 1998 - năm diễn ra khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Chõu ỏ. Đến năm 2000, giỏ vốn hàng bỏn so với năm 1999 tăng 1,463 tỷ đồng làm cho lợi nhuận của Cụng ty giảm 1,463 tỷ đồng. - Do chi phớ bỏn hàng thay đổi: chi phớ bỏn hàng là toàn bộ cỏc chi phớ cú liờn quan đến hoạt động tiờu thụ. Chi phớ bỏn hàng càng tăng thỡ lợi nhuận càng giảm. Năm 1999 so với năm 1998 giảm tương ứng 0,034 tỷ đồng, tương tự lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 giảm tương ứng 0,138 tỷ đồng. Nguyờn nhõn của việc tăng chi phớ bỏn hàng là do Cụng ty mở thờm một số đại lý, cỏc cửa hàng bỏn và giới thiệu sản phẩm để tiếp tục củng cố và phỏt triển thị phần. Hiện nay, Cụng ty cú g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC010.doc
Tài liệu liên quan