Báo cáo tổng hợp Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và tại chi nhánh Long Biên

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I:Quá trình hình thành và sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên 2

1.1.Quá trình hình thành ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và chi nhánh Long Biên 2

1.1.1.Quá trình hình thành và tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2

1.1.2 Quá trình hình thành Chi nhánh Long Biên 4

1.1.2.1. Ngày 06 – 08- 2007 : 4

1.1.2.2. Ngày 09- 08 – 2007 : 6

1.1.2.3. Ngày 09- 08 – 2007: 6

1.1.2.4.Ngày 29-12-2008: 6

1.2. Cơ cấu tổ chức – Chức năng nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ trong hệ thống Ngân hàng Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên . 6

1.2.1.Sơ đồ tổ chức MSB 6

1.2.2.Mô hình tổ chức của MSB chi nhánh Long Biên 8

1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 8

1.2.3.1. Ban giám đốc 9

1.2.3.2.Phòng Khách hàng Doanh nghiệp 9

1.2.3.3.Phòng khách hàng cá nhân: 10

1.2.3.4.Phòng hành chính_ tổng hợp: 10

1.2.3.5. Phòng kế toán_ tài chính: 11

1.2.3.6.Phòng dịch vụ khách hàng 11

1.2.3.7. Phòng giao dịch trực thuộc 12

1.2.3.8.Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank 12

1.2.4 Nguồn lực của Maritime Bank chi nhánh Long Biên 13

1.2.4.1 Nhân sự 13

1.2.4.2 Cơ sở vật chất: 13

II.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải 13

2.1.Tình hình chung 13

2.2.Các hoạt động cụ thể 14

2.2.1.Hoạt động huy động vốn 14

2.2.2.Hoạt động tín dụng 17

2.2.3.Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối 18

2.2.4.Công tác mở rộng mạng lưới 19

2.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19

2.2.6.Chất lượng dịch vụ 20

2.2.7.Công nghệ thông tin 20

2.2.8.Phát triển thương hiệu 20

Chương III:Đánh giá kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long Biên và một số giải pháp nâng cao chất lượng 22

hoạt động trong thời gian tới 22

3.1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 22

3.1.1.Báo cáo kết quả kinh doanh Maritime Bank Long Biên 22

3.1.2. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế Maritime Long Biên 25

3.2. Những biện pháp cần triển khai trong năm 2010 25

Kết luận 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3443 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và tại chi nhánh Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đặc biệt là an toàn về kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của Pháp luật có liên quan; chi nhánh phải giao dịch trực tuyến (online) với trụ sở chính. 1.2. Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Quyết định số 36/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; 1.3. Bổ nhiệm nhân sự chủ chốt ( gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các phòng nghiệp vụ) đầy đủ và đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động chi nhánh 1.4. Thực hiện việc đăng ký kinh doanh; đăng báo theo quy định của pháp luật. 2. Việc mở, quản lý bộ máy tổ chức và hoạt động chi nhánh có tên tại Điều 1 Quyết định này phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Điều 3: Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc Ngân hàng Thương Mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam thực hiện các yêu cầu nêu tại Điều 2 Quyết định này trước khi khai trương hoạt động và giám sát hoạt động chi nhánh theo các quy định của pháp luật hiện hành. Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 5: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm Soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. 1.1.2.2. Ngày 09- 08 – 2007 : Quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Long Biên: số 97/QĐ – NHNN 1.1.2.3. Ngày 09- 08 – 2007: Quyết định bổ nhiệm ông Bùi Quyết Thắng giữ chức vụ Giám đốc Maritime Bank Long Biên : số 98 / QĐ – NHNN. 1.1.2.4.Ngày 29-12-2008: Quyết định chuyển Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Long Biên về địa chỉ số 550 đường Nguyễn Văn Cừ,quận Long Biên,TP Hà Nội 1.2. Cơ cấu tổ chức – Chức năng nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ trong hệ thống Ngân hàng Hàng Hải và của chi nhánh Long Biên . 1.2.1.Sơ đồ tổ chức MSB 1.2.2.Mô hình tổ chức của MSB chi nhánh Long Biên Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng HCTH Phòng TCKT Phòng KHDN Phòng KHCN Phòng DVKH Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch Theo quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Long Biên:Tại điều 2: Maritime Bank Long Biên là Chi nhánh trực thuộc Maritime Bank, hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại cổ phần bằng đồng Việt Nam (nghiệp vụ đối ngoại theo Giấy phép riêng);kinh doanh vàng bạc,dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của Maritime Bank. 1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Căn cứ Điều lệ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đã được thống đốc NHNN Việt Nam chuẩn y theo Quyết định số 719/QĐ - NHNN ngày 07-7 -2003 và Quyết định số 1529/QĐ - NHNN ngày 01 – 8-2006. Ngân hàng HH có các phòng ban như sau 1.2.3.1. Ban giám đốc Ban giám đốc Chi nhánh là bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị , Tổng Giám đốc, các giám đốc Khối Maritime bank; có trách nhiệm hổ trợ phát triển nghiệp vụ của các khối nghiệp vụ trên địa bàn được giao quản lý; sử dụng và quản lý nguồn lực tạin chổ để hổ trợ các bộ phận phụ thuộc tại Chi nhánh hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao cho Chi nhánh. 1.2.3.2.Phòng Khách hàng Doanh nghiệp Phòng KHDN thực hiện các hoạt động:huy động vốn Doanh nghiệp,cấp tín dụng Doanh nghiệp,tài trợ thương mại và các dịch vụ khách dành cho KHDN,bán chéo sản phẩm,dịch vụ. Chức năng của phòng KHDN:tổ chức,quản lý và phát triển kinh doanh KHDN;tham mưu cho khối KHDN;tổ chức quản lý và triển khai các biện pháp phòng ngừa,xử lý rủi ro tín dụng Nhiệm vụ của phòng KHDN:thực hiện các chỉ tiêu,nhiệm vụ kinh doanh;hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong việc cung cấp các dịch vụ huy động vốn,mua bán ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác;quản lý các khoản tín dụng của KHDN còn đang dư nợ hoặc có nợ xấu đã xử lý bằng dự phòng;triển khai công tác Marketing đối với KHDN;tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của Phòng theo quy định của Pháp luật và quy định của Maritime Bank;phối hợp với các Phòng nghiệp vụ khác của Chi nhánh để xây dựng và thực hiện phương án tiếp thị,tiếp cận các kênh phân phối,thỏa thuận dịch vụ nội bộ và bán chéo sản phẩm. 1.2.3.3.Phòng khách hàng cá nhân: Phòng KHCN bao gồm huy động vốn cá nhân và tín dụng cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và yêu cầu của MSB. Giới thiệu, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của MSB và bán chéo các sản phẩm, dịch vụ của MSB cho khách hàng. Phát triển khách hàng tín dụng và tài trợ thương mại, trực tiếp quản lý và giao dịch với khách hàng tín dụng… Chức năng phòng KHCN:tổ chức,quản lý và phát triển kinh doanh đối với khách hàng cá nhân ( KHCN ) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác;tham mưu khối KHCN MSB và lãnh đạo điều hành kinh doanh của Chi nhánh về định hướng phát triển khách hàng,cơ chế chính sách đối với đối tượng KHCN trên địa bàn được giao quản lý;tổ chức,quản lý và triển khai các biện pháp phòng ngừa,xử lý rủi ro tín dụng cá nhân. Nhiệm vụ phòng KHCN: Khảo sát,thẩm định và đề suất với Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển đối với khách hàng cá nhân phù hợpvới thị trường trên địa bàn và theo chỉ đạo của Phòng Khách hàng Cá nhân Maritime Bank; Tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được giao đối với KHCN; Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân theo quy định, quy trình của Maritime Bank;Giới thiệu, tư vấn cho khách hàng lựa chọn và sử dụng các sản phẩm phù hợp của Maritime Bank; 1.2.3.4.Phòng hành chính_ tổng hợp: Thực hiện công việc lễ tân và soạn thảo văn bản điều hành theo chỉ đạo của giám đốc chi nhánh, quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện công việc tuyển dụng, đào tạo. Quản lý tài sản, công cụ lao động, thực hiện các báo cáo thống kê và tổng hợp, thực hiện công việc hành chính quản trị … Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định của MSB và yêu cầu cảu giám đốc chi nhánh. 1.2.3.5. Phòng kế toán_ tài chính: - Chức năng của phòng tài chính-kế toán: + Quản lý có hiệu quả các nguồn lưc tài chính của ngân hàng để tham mưu cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới ổn định tài chính, lợi nhuận, cơ cấu vốn, cổ tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận; + Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn hệ thống Maritime Bank. -Nhiệm vụ: +Xây dựng quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế chính sách tài chính kế toán và triểm khai hướng dẫn thực hiện, trong toàn hệ thống Maritime Bank; +Tổ chức giải quyết các vướng mắc nghiệp vụ đối với các đơn vị Maritime Bank; + Tham gia đào tạo nghiệp vụ tài chính, kế toán cho Nhân viên Maritime Bank; + Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao. + Quản lý công tác tài chính kế toán và chế độ hạch toán kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Maritime Bank 1.2.3.6.Phòng dịch vụ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng và dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của các đơn vị kinh doanh MSB (giải ngân, thu nợ, thu lãi cho vay, liên hàng nội bộ, chi tiêu nội bộ) Thực hiện thu trả phí đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Cung cấp dịch vụ chuyển tiền quốc tế và mua bán ngoại tệ với khách hàng, thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, tồn quỹ tiền mặt, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu,giới thiệu tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của MSB. 1.2.3.7. Phòng giao dịch trực thuộc Địa điểm: Đức Giang, Chương Dương, Yên Viên, Phan Chu Trinh, Vĩnh Tuy. Nhận tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức; Phát hành kỳ phiếu trái phiếu nội và ngoại tệ; Thực hiện chi trả tiền mặt tiết kiệm, cho vay; Phát hành bảo lãnh, thu nợ theo quy định, xử lý gia hạn nợ, đôn đóc khách hàng trả đúng hạn, làm dịch vụ chuyễn tiền và các dịch vụ ngân hàng khác. 1.2.3.8.Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank -Phòng thực hiện các chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng và thị trường mở;Quản lý vốn, cân đối, điều hoà vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản, trạngthái ngoại hối của toàn Hệ thống Maritime Bank -Nhiệm vụ: +Tham mưu và xây dựng các chính sách về nguồn vốn và ngoại tệ đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ thống Maritime Bank; +Tham gia xây dựng mới và đề xuất cải tiến các quy định về sản phẩm nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; +Tham gia đào tạo nghiệp vụ; + Huy động vốn trên thị trường liên Ngân hàng +Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư. +Kinh doanh ngoại hối +Lập các báo cáo liên quan đến quản lý nguồn vốn và ngoại tệ của Maritime Bank; 1.2.4 Nguồn lực của Maritime Bank chi nhánh Long Biên 1.2.4.1 Nhân sự Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Long Biên có tổng số 75 cán bộ công nhân viên.Trong đó có 69 người có trình độ Đại học cao đẳng,6 người có trình độ trung cấp. 1.2.4.2 Cơ sở vật chất: Trụ sở của chi nhánh là toà nhà 5 tầng tại 550 đường Nguyễn Văn Cừ,quận Long Biên,TP Hà Nội với đầy đủ các phòng chức năng và trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu làm việc và hội họp của chi nhánh. II.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải 2.1.Tình hình chung Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn,thử thách đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung.Hoạt động của Ngành ngân hàng Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu do kinh tế Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại,trong đó có Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam(Maritime Bank) Từ 2004-2006 chỉ số lạm phát của Việt Nam được giữ ở mức một con số.Đến cuối năm 2007 và đặc biệt là ba tháng đầu năm 2008,lạm phát ngày càng tăng cao và có nguy cơ vượt tầm kiểm soát.Chính vì thế,ngay từ những tháng đầu năm 2008,Chính phủ đã thực thi hàng loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô như thắt chặt chính sách tiền tệ,sử dụng đồng bộ hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ như thắt chặt chính sách tiền tệ,sử dụng đồng bộ hệ thống công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất,tỷ giá,dự trữ bắt buộc,để trực tiếp điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại,đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Trước tình hình trên,Maritime Bank cũng phải chịu áp lực không nhỏ nhằm duy trì sự ổn định để tiếp tục phát triển trong năm 2008.Hội đồng quản trị và Ban điều hành Maritime Bank đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp và kịp thời điều chỉnh định hướng hoạt động,áp dụng nhiều quyết sách nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị trường.Các đơn vị kinh doanh của Maritime Bank cũng nỗ lực triển khai công tác huy động vốn trong bối cảnh thị trường tiền gửi biến động mạnh và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt,luôn chủ động đáp ứng nhu yêu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Khahcs hàng.Nhờ đó,Maritime Bank đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác cân đối và điều hòa vốn,luôn đảm bảo khả năng thanh toán,chấp hành các tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn khác theo đúng quy định,duy trì kinh doanh có lãi trong hoạt động đầu tư tín dụng và đặc biệt đã tận dụng tối đa thế mạnh về nguồn vốn để tạo lợi nhuận cho Maritime Bank. Với tôn chỉ “Tạo lập giá trị bền vững”,dù môi trường kinh doanh năm 2008 có những diễn biến phức tạp nhưng Maritime Bank vẫn quyết tâm hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra,tạo tiền đè cho việc triển khai thành công định hướng chiến lược 5 năm(2006-2010).Quy mô tổng tài sản cuối năm 2008 tăng 87% so với đầu năm,huy động vốn thị trường I tăng 88%,đầu tư tăng 72%,nợ xấu giảm 0,5% so với đầu năm và ở mức thấp hơn nửa mức nợ xấu toàn ngành năm 2008,đầu tư tài chính tăng 96%,lợi nhuận kinh doanh tăng 94%,lợi nhuận trước thuế tăng 82%.Những số liệu trên đã thể hiện quyết tâm vượt khó và từng bước khẳng định sức mạnh,sự bền vững của Maritime Bank trong bối cảnh diễn biến thị trường không thuận lợi. 2.2.Các hoạt động cụ thể 2.2.1.Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động được Maritime Bank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của Maritime Bank trong hệ thống ngân hàng. Do đó trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt để. Mặc dù bị tác động mạnh từ những diễn biến về lãi suất trên thị trường trong nước năm 2008,nguồn vốn huy động của Maritime Bank vẫn có mức tăng trưởng ổn định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt được.Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn định so với 2007.Đến thời điểm 31/12/2008,đạt 15.216 tỷ đồng ,tăng trưởng 99,5% so với đầu năm,hoàn thành 113% chỉ tiêu kế hoạch của Ban điều hành và thực hiện 122% so với kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao phó.Với kết quả này,Maritime Bank đã đáp ứng 136% nhu cầu dư nợ tín dụng cuối năm 2008,là cơ sở đảm bảo an toàn cho phát triển nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Sang năm 2009: đa số các ngân hàng thương mại đều có tốc độ huy động tiền gửi chậm hơn hẳn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng,tuy nhiên,nhờ chính sách hợp lý và phương hướng hoạt động đúng đắn,phù hợp với xu hướng phát triển chung của thị trường tiền tệ trong nước,Maritime Bank vẫn đạt tốc đột tăng trưởng huy động khả quan:MSB đã có kết quả huy động ấn tượng:tính đến 31/10/2009 doanh số tiết kiệm của MSB đạt 109% so với kế hoạch tháng,đạt 237% so với cuối năm 2008 với số lượng khách hàng gửi tiền mới đã tăng thêm gần 6000 khách hàng. Tình hình huy động vốn cá nhân kết thúc ngày 31/12/2009 toàn chi nhánh Long Biên (đơn vị tính: VND) Điểm Giao dịch Số dư HĐV Cá nhân đến hết ngày 31/12/2009 Số dư huy động vốn Cá nhân 31/12/2008 Tăng trưởng tuyệt đối năm 2009  Trụ sở Chi nhánh      485,868,705,987      108,775,496,863      377,093,209,124  PGD 1 - Đức Giang      110,078,814,826        42,024,064,877        68,054,749,949  PGD 2 - Chương Dương      105,509,386,212          2,907,565,775      102,601,820,437  PGD 3 - Yên Viên        55,879,742,884        55,879,742,884  PGD 4- Phan Chu Trinh        88,640,729,661        88,640,729,661  PGD 5- Vĩnh Tuy        37,745,731,038        37,745,731,038  Tổng cộng      883,723,110,608      153,707,127,515      730,015,983,093 Thời điểm này,MSB đạt lợi nhuận trước thuế gần 780 tỷ VND,đạt 130% so với kế hoạch,tổng tài sản của MSB đã đạt 50 ngàn tỷ đồng,tăng 107% so với cùng kỳ năm 2008.Tổng nguồn vốn huy động được nâng lên đáng kể,đạt 46 ngàn tỷ đồng,tăng 113% so với cùng kỳ năm 2008. Tình hình huy động vốn cá nhân của toàn chi nhánh Long Biên qua 2 năm có những chuyển biến rõ rệt.Tổng số dư huy động vốn cá nhân của toàn chi nhánh năm 2009 tăng 703,015,983,093 VND so với năm 2008.Mức tăng trưởng này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động,góp phần giúp Maritime Bank Long Biên luôn duy trì tốt khả năng thanh khoản trước mọi diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ. 2.2.2.Hoạt động tín dụng Trong những tháng đầu năm 2008,khi các ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức cao kỷ lục,tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho các hoạt động tín dụng,có những thời điểm phần lớn các ngân hàng Việt Nam ngừng cấp tín dụng cho nền kinh tế.Song,Maritime Bank một mặt giữ vững khả năng thanh khoản,một mặt vẫn duy trì giải ngân phát triển tín dụng để hỗ trợ các khách hàng truyền thống của mình vượt qua giai đoạn khó khăn,thiếu hụt nguồn tài chính và đến cuối năm 2008,Maritime Bank đã hoàn thành 102% chỉ tiêu do Cổ đông giao. Năm 2009,song song với việc duy trì quan hệ cùng nhóm khách hàng doanh nghiệp truyền thống,Maritime Bank còn chú trọng đẩy mạnh việc phát triển giao dịch với nhóm khách hàng tiềm năng nhằm đa dạng hóa các đối tượng phục vụ,đặc biệt là khách hàng cá nhân.Tính đến cuối năm 2009,Maritime Bank đã có hơn 1000 khách hàng doanh nghiệp(tăng 10% so với đầu năm) và trên 4000 khách hàng cá nhân(tăng 33% so với đầu năm). Hoạt động tín dụng của Maritime Bank chi nhánh Long Biên 2009 Đơn vị tính:VND TT Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có k/n mất vốn Cộng 1 Cho vay NH 1.489.811.296.589 81.728.306.310 402.697.135 6.699.957.099 15.513.259.188 1.594.155.516.231 Bằng VNĐ 1.064.991.647.754 76.636.209.560 402.697.135 6.699.957.099 15.513.259.188 1.164.072.665.292 Bằng ngoại tệ 424.819.648.895 5.092.096.750 0 0 171.105.354 430.082.850.939 2 Cho vay trung hạn 495.841.027.918 14.010.152.903 3.598.060.114 2.562.665.843 2.588.677.815 518.082.850.939 Bằng VNĐ 435.840.545.938 3.598.060.114 2.562.665.843 1.076.936.490 457.088.361.288 Bằng ngoại tệ 60.000.481.980 40.015.649 0 0 1.511.741.325 61.512.223.305 3 Cho vay dài hạn 169.614.232.458 0 0 0 0 169.654.248.107 Bằng VNĐ 70.336.627.800 0 0 0 0 70.376.643.449 Bằng ngoại tệ 99.277.604.658 0 0 0 0 99.277.604.658 4 Chiết khấu,cầm cố GTCG 42.927.630.998 0 0 0 0 42.927.630.998 5 Cho vay bằng vốn tài trợ,ủy thác đầu tư 0 0 0 0 0 0 6 Nợ chờ xử lý 0 0 0 0 7.400.672.973 7.400.672.973 Cộng 2.198.194.187.963 95.778.474.862 4.000.757.249 9.262.622.852 25.502.609.976 2.332.738.652.902 Bên cạnh việc tăng trưởng hoạt động tín dụng,Maritime Bank Long Biên vẫn tiếp tục duy trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.Trong khi nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đã tác động xấu đến các doanh nghiệp khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng,Maritime Bank đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 dưới mức 1,5% tổng dư nợ tín dụng. 2.2.3.Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối Trong năm 2009,hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối của Maritime Bank tiếp tục có bước phát triển bền vững và chuyên nghiệp,thực hiện thành công hai nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo khả năng thanh khoản của Maritime Bank và nắm bắt tốt cơ hội thị trường tiền tệ trong năm 2008 để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn và ngoại hối.Tổng vốn giao dịch của Maritime Bank năm 2009 đạt 130.000 tỷ VND,tăng 28% sơ với năm 2008.Mức bình quân vốn giao dịch trong tháng đạt 11.000 tỷ VND. Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2008 – 2009 của Maritime Bank Long Biên (Đơn vị tính: 1.000 USD) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So với năm trước Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 38.225 61.049 159% Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 6.243 5.655 90% Doanh số chuyển tiền TTR 44.685 80.078 179% Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 3.618 5.159 142% Tổng số phí thu được (triệu đồng) 4.015 6.122 152% Maritime đã hoàn thành 158% chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối.Trong đó,chỉ tính riêng từ hoạt động đầu tư,Maritime Bank đã đạt được thu thuần 182,3 tỷ VND,gấp 3 lần kế hoạch được giao. 2.2.4.Công tác mở rộng mạng lưới Trong năm 2008,Maritime Bank đã mở mới 49 điểm giao dịch trên toàn quốc với 3 chi nhánh và 46 phòng giao dịch,nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống là 88 điểm nhằm nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và quảng bá rộng rãi thương hiệu của Maritime Bank trong cộng đồng. Năm 2009,Maritime Bank đã khai trương thêm 3 chi nhánh mới tại Thanh Hóa,Nghệ An và Hải Dương,mạng lưới của MSB đã được mở rộng thêm với hơn 100 điểm giao dịch trên toàn quốc.MSB đã có mạng lưới hàng chục vạn khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trên cả nước.Dự kiến trong năm 2010,Maritime Bank sẽ tiếp tục mở rộng quy mô để phục vụ tốt hơn nữa các đối tượng khách hàng. 2.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Tính đến thời điểm 31/12/2009,tổng số nhân viên của Maritime Bank là 1.382 người ,trong đó,số nhân viên mới tuyển là 523 người,tăng 61% so với đầu năm.Với quan điểm phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm góp phần quyết định thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng,Maritime Bank đã triển khai tổ chức nhiều khóa đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý,bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo hội nhập.Trong năm 2009,Maritime Bank đã thực hiện đào tạo cho 1.224 lượt cán bộ nhân viên nhằm từng bước chuẩn hóa chất lượng nhân sự,chuẩn bị cho các bước phát triển chiến lược dài hạn trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.6.Chất lượng dịch vụ Luôn bám sát triết lý kinh doanh “khách hàng là trung tâm”,chất lượng dịch vụ khách hàng được xác định là nền tảng cho sự phát triển bền vững,lâu dài,vì thế luôn được Maritime Bank quan tâm hàng đầu.Trong quá trình hoạt động,Maritime Bank luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để ngày càng hoàn thiện các dịch vụ Ngân hàng. 2.2.7.Công nghệ thông tin Hiện tại,Maritime Bank đang khai thác hiệu quả dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn 1 do Ngân hàng Thế giới (World Bank) tài trợ.Trên cơ sở đó,Maritime Bank tiếp tục triển khai Dự án hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn 2 nhằm nâng cao tính bảo mật,phát triển các sản phẩm tiện ích mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.Với nền tảng công nghệ vững chắc này,Maritime Bank đã phát triển cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như Internet Banking,Mobile Banking,Thẻ ghi nợ nội địa…. Năm 2009,Maritime Bank đã tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống công nghệ thông tin như:đầu tư hệ thống máy chủ cho các ứng dụng phân hệ và bộ máy chủ Core Banking tại các đầu mối lớn như Hội sở,Đà Nẵng,TP Hồ Chính Minh cũng được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu hoạt động của cả 3 miền Bắc-Trung-Nam. 2.2.8.Phát triển thương hiệu Thông qua việc tài trợ,các hoạt động xã hội,từ thiện,các sự kiện với quy mô lớn nhỏ khác nhau…Maritime Bank đã tạo được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.Đây chính là bảo đảm vàng cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của ngân hàng trong tương lai. Năm 2009,Maritime Bank đã vinh dự được nhận những danh hiệu,giải thưởng cao quý như:doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất(do độc giả báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn);giải thưởng về chất lượng dịch vụ Thanh toán quốc tế(do HSBC đánh giá);bằng khen của Ngân hàng Nhà nước do có thành tích xuất sắc trong kiềm chế lạm phát;nằm trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo doanh thu do Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam phối hợp với báo điện tử Vietnamnet và các chuyên gia nước ngoài thực hiện….Những danh hiệu này một lần nữa đã khẳng định vị thế thương hiệu của Maritime Bank.Nói một cách khác,đó cũng chính là minh chứng cho thành quả hoạt động truyền thông và phát triển thương hiệu của Ngân hàng. Chương III:Đánh giá kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long Biên và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trong thời gian tới 3.1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Trong bối cảnh khó khăn chung của hệ thống các Ngân hàng Việt Nam trong năm 2009,đặc biệt là các ngân hàng TMCP,việc thực hiện được toàn bộ các chỉ tiêu phát triển do Hội đồng quản trị giao là một sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên,sự đồng tâm hiệp lực của Hội đồng quản trị và Ban điều hành của Maritime Bank.Tính đến ngày 31/12/2009,lợi nhuận kinh doanh của Maritime Bank đạt 1084 tỷ đồng,tăng 132% so với năm 2008,tổng tài sản đạt gần 65.000 tỷ đồng,vốn điều lệ ở mức 3.000 tỷ đồng. 3.1.1.Báo cáo kết quả kinh doanh Maritime Bank Long Biên Có thể thấy rõ kết quả hoạt động của Maritime Bank chi nhánh Long Biên qua Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh MSB chi nhánh Long Biên Đơn vị: VNĐ CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 I. THU NHẬP THUẦN 664.948.298 22.036.531.852 36.487.223.769 1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 2547.038.849 120.846.003.825 111.485.290.452 a. Thu lãi cho vay 1.861.093.921 71.617.641.929 109.445.631.941 b. Thu lãi trong hệ thống 685.944.928 49.228.361.896 2.039.658.511 2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự 1.882.090.551 98.809.471.973 74.998.066.683 a. Chi trả lãi tiền gửi 378.517.246 31.366.088.849 51.474.154.902 b. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 8.267.429 424.764.903 752.536.565 c. Chi trả lãi trong hệ thống 1.495.305.876 67.018.618.221 22.771.375.216 II. LÃI LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 16.413.236.545 5.504.122.368 21.657.427.901 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 16.528.849.030 5.776.745.006 22.251.358.581 a. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 2.165.113 17.220.677 769.186.265 b. Thu phí dịch vụ thanh toán 127.261.351 2.378.133.438 20.508.139.615 c. Thu phí dịch vụ ngân quỹ 739.832.354 955.765.144 d. Thu từ các dịch vụ khác 16.399.422.566 2.641.558.537 3.357.172 e. Thu phí dịch vụ trong hệ thống 14.910.385 4. Chi phí hoạt động dịch vụ 115.585.485 272.622.638 593.930.680 a. Chi v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc719.doc
Tài liệu liên quan