Báo cáo Xây dựng website bán hàng

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: TỔNG QUAN 2

I. Giới Thiệu Chung 2

II. Các Lĩnh Vực Hoạt Động 2

III. Năng Lực Và Kinh Nghiệm 3

IV. Tổ chức Công Ty 4

V. Chính Sách Chất Lượng 6

VI. Định hướng phát triển trong tương lai 7

Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8

I. 8

1. Internet 8

2. Họ giao thức TCP/IP 8

2.1. Giao thức liên mạng IP 9

2.2. Giao thức điều khiển truyền TCP 9

3. Các dịch vụ thông tin trên Internet 9

3.1. Dịch vụ miền (DNS) (RFC 1035) 9

3.2. Đăng nhập từ xa (TELNET). 10

3.3. Truyền tệp (FTP). 10

3.4. Thư điện tử (Electronic Mail). 11

3.5. Tìm kiếm tệp (Archie) 12

3.6. Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher). 12

3.7. Tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản (WWW) 13

4. Hiện trạng kinh doanh của Công ty. 13

4.1. Quá trình khảo sát: 13

4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống . 15

4.3. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên mạng. 16

4.3.1.Hỗ trợ khách hàng: 16

4.3.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty 16

4.4. Một số vấn đề về thương mại điện tử 16

4.4.1. Khái niệm thương mại điện tử: 16

4.4.2. Vấn đề thanh toán điện tử 17

II. Công cụ giải quyết bài toán: 18

1. HTML ( HyperText Markup Language ) 18

2. ASP (active server page) 18

2.1. Đặc điểm của ASP 18

2.2. Khả năng của ASP 19

2.3. Các đối tượng của ASP 19

2.4. Cách tạo trang ASP 20

2.5. Cách chèn các ASP Script vào trang ASP: 21

3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 21

3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? 21

3.2. Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 21

3.2.1. Một số khái niệm 21

3.2.2. Quản trị cơ sở dữ liệu 21

Chương III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ỨNG DỤNG 24

I. Giới thiệu về các phương pháp phân tích và công nghệ xây dựng ứng dụng tin học 24

1. Các phương pháp phân tích ứng dụng hiện nay 24

1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước 24

1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V 25

1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng 26

2. Các công cụ xây dựng ứng dụng tin học 27

3. Giới thiệu bài toán 27

4. Phân tích hệ thống ứng dụng. 28

4.1. hoạt động của khách hàng : 28

4.2. Hoạt động của nhà quản lý Công ty : 31

II. Phân tích thành phần dữ liệu. 33

1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 33

2. Sơ đồ phân cấp chức năng ở mức đỉnh 34

3. Sơ đồ phân cấp chức năng mức dưới đỉnh 35

4. Xây dựng mô hình thực thể quan hệ ( ERD ) 49

4.1. Lược đồ quan hệ nhóm dữ liệu đơn hàng. 49

4.2 Một số bảng Thể hiện các thành phần dữ liệu. 49

Chương IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN 53

I. Một số hình ảnh giao diện chương trình 53

1. Phần trang index.asp ( trang chủ ) 53

2. Giao diện phía (Admin) 53

3. Giao diện trang cho phép khách hàng Chọn hàng (san_pham.asp ) 54

4. Giao diện trang giỏ Đặt hàng (Dat_hang.asp ) 55

II. Thiết kế mã ( Code Design ) 55

1. Sơ đồ khối chức năng CHỌN VÀ ĐẶT HÀNG 55

2. Sơ đồ khối chức năng THANH TOÁN 57

3. Sơ đồ khối chức năng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN 58

4. Sơ đồ khối chức năng TÌM KIẾM 58

5. Sơ đồ khối chức năng PHẢN HỒI- LIÊN HỆ ( FEED BACK ) 59

Chương V: TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ỨNG DỤNG. 60

I. Những điểm chương trình làm được. 60

1. Đối với người sử dụng, chương trình đã đưa ra được: 60

2. Đối với người quản trị, chương trình đã đưa ra được: 60

II. Những điểm chưa làm được và hướng giải quyết: 60

III. Hướng phát triển của chương trình: 61

Tài liệu tham khảo 63

Lời cảm ơn 64

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Xây dựng website bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ. Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý. Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ. Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không. Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,... 4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống . - Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo hoạt động của Công Ty - Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng. Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng. 4.3. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên mạng. 4.3.1.Hỗ trợ khách hàng: - Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng nào cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin sản phẩm và hoạt động của công ty. - An toàn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt mua sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của công ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này. - Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua sản phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an toàn dữ liệu cho hệ thống. - Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server, một số dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực hiện qua mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu. 4.3.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngoài ra để an toàn cho hệ thống thì người quản trị sẽ có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng. 4.4. Một số vấn đề về thương mại điện tử 4.4.1. Khái niệm thương mại điện tử: Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch. Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại địên tử hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách hàng. Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau. Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách hàng. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên Web site, chọn hình thức thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện thực bên dưới được thực hiện theo mô hình B2C. 4.4.2. Vấn đề thanh toán điện tử Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh toán cho phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh toán. Đồng thời bảo mật các thông tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử sẽ khác với hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau. Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh toán điện tử tại Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh toán điện tử và không hiện thực phần thanh toán điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi đến quá trình hoàn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến các bộ phận khác như bộ phận thanh toán hay bộ phận kinh doanh của công ty xử lý đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng. II. Công cụ giải quyết bài toán: 1. HTML ( HyperText Markup Language ) HyperText Markup Language ( HTML ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản. HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính. Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML 2. ASP (active server page) Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo. 2.1. Đặc điểm của ASP Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những trang web động có tương tác. ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ server. Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích. Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server. 2.2. Khả năng của ASP Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm: Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web. Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu. Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người sử dụng khác. Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt. 2.3. Các đối tượng của ASP Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối tượng được xây dựng sẵn. CLIENT SERVER REQUEST OBJECT Cookies Form QueryString ServerVariables ClientCertificate RESPONSE OBJECT Cookies (properties) (methods) SERVER OBJECT (methods) APPLICATION OBJECT (methods) (properties) SESSION OBJECT (methods) (properties) Hình 2.1:Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP Trong đó: Session Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang ứng dụng. Application Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng dụng của user Request dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên máy client Response gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser, chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy client Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. 2.4. Cách tạo trang ASP Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp. 2.5. Cách chèn các ASP Script vào trang ASP: ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP. Lưu ý, ngôn ngữ Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP. Dùng khối để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure thường đặt ở cuối trang). 3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. 3.2. Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 3.2.1. Một số khái niệm Cơ sở dữ liệu là một lĩnh vực rất quan trọng của công nghệ thông tin mà nếu thiếu nó nhiều vấn đề đặt ra sẽ khó giải quyết được. Cơ sở dữ liệu được định nghĩa là kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để dễ dàng quản lý và truy tìm. Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ liệu. ư 3.2.2. Quản trị cơ sở dữ liệu Chương trình quản trị cơ sở dữ liệu là một chương trình ứng dụng trên máy tính có các công cụ để truy tìm, sửa chữa, xoá và chèn thêm dữ liệu. Các chương trình này cũng có thể dùng để tạo lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống kê. Các chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại Việt Nam là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DBL, MSSQL và Oracle cho ứng dụng vừa và lớn. Quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access quan hệ là một cách quản lý cơ sở dữ liệu trong đó dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột và các hàng, có thể liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung nhau. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là một quá trình xử lý xoay quanh các vấn đề sau đây: + Lưu trữ dữ liệu + Truy nhập dữ liệu + Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu Ba vấn đề chính ở trên có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và chúng được liệt kê theo thứ tự thực hiện mỗi ứng dụng. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Relationship Database Management System - RDMS) được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực quản lý truy cập cơ sở dữ liệuSau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: + Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table) + Xác định các mối quan hệ giữa các table + Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ liệu. + Lưu dữ liệu Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những lỗi rất khó phát hiện. Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu: - Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng - Xác định nguồn gốc dữ liệu - Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic - Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng - Xác định cách sử dụng các bảng Chương III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ỨNG DỤNG I. Giới thiệu về các phương pháp phân tích và công nghệ xây dựng ứng dụng tin học 1. Các phương pháp phân tích ứng dụng hiện nay 1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn như trong Hình 1.1 Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích. dữ liệu, xử lý dữ liệu, xử lý dữ liệu, xử lý Khảo sát Phân tích Thiết kế Lập trình kiểm thử Hình 1.1 Mô hình thác nước Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở một giai đoạn giữa hoặc dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt! 1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V Mô hình chữ V Xác định yêu cầu Phân tích yêu cầu Thiết kế Phần mềm Cài đặt Phần mềm Kiểm tra Chức năng Kiểm tra Hệ thống Xác nhận Khách hàng Kiểm tra Hệ thống Kiểm tra Chức năng Cài đặt Phần mềm Thiết kế Phần mềm Phân tích yêu cầu Xác định yêu cầu Hình 1.2 Mô hình chữ V Mô hình này cũng được sử dụng nhiều trong quá trình phần tích hiện nay, mô hình chữ V này thể hiện ở mỗi bước phân tích ta đều phải xem xét lại mỗi khi kết thúc một giai đoạn… 1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì? các đối tượng trong không gian lời giải các đối tượng trong chương trình Bảo trì Ứng dụng Phát triển trong tương lai LTHĐT TKHĐT PTHĐT Lập trình hướng đối tượng Thiết kế hướng đối tượng phân tích hướng đối tượng Các đối tượng trong không gian bài toán Hình 1.3 Mô hình hướng đối tượng Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. Hãy nghĩ đến trò chơi xây lâu đài bằng các mẫu gỗ. Bước đầu tiên là tạo hay mua một vài loại mẫu gỗ căn bản, từ đó tạo nên các khối xây dựng căn bản của mình. Một khi đã có các khối xây dựng đó, bạn có thể chắp ráp chúng lại với nhau để tạo lâu đài. Tương tự như vậy một khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính, bạn có thể chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình. 2. Các công cụ xây dựng ứng dụng tin học Hiện nay trên thế giới có đến hàng trăm công cụ lập trình giúp các lập trình viên xây dựng ứng dụng nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên xu thế hiện đang phân chia làm loại công cụ chính đó là: - Nhóm công cụ phát triển trên môi trường .NET của Microsoft như: Visual Studio 6.0, Visual Studio.NET, hệ quản trị CSDL SQL server, Microsoft Access - Nhóm công cụ mã nguồn mở phát triển trên môi trường Java như: Java, Jdeveloper , Jbuilder, JSP, Struts, Oracle… Mỗi nhóm công cụ đểu có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tùy theo mức độ, phạm vi và thói quen của người lập trình mà lựa chọn công cụ phù hợp để xây dựng ứng dụng. Trong đề tài này tôi sử dụng công cụ lập trình Web ASP và cơ sở dữ liệu Microsoft Aceess để xây dựng ứng dụng. 3. Giới thiệu bài toán Bán hàng qua mạng Internet là một bài toán phổ biến thường gặp ở các công ty doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, tuy nhiên mỗi công ty hay doanh nghiệp lại có những cách giới thiệu các sản phẩm của mình khác nhau. Trong giới hạn của đề án tốt nghiệp này tôi xin trình bày hướng giải quyết bài toán này. Bài toán được phân tích dựa trên hệ thống giới thiệu và bán hàng của Công Ty Máy Tính Hà Nội 4. Phân tích hệ thống ứng dụng. Công Ty Máy Tính Hà Nội là công ty chuyên buôn bán kinh doanh các linh kiện máy tính của các hãng máy tính trong và ngoài nước . Do nhu cầu mở rộng phát triển công việc kinh doanh và phục vụ khách hàng nên công ty cần có một Website cho phép giới thiệu , quảng cáo về công ty, cho phép khách hàng liên hệ , xem hàng , đặt mua hàng ,tìm kiếm thông tin về lĩnh vực kinh doanh của Công Ty Máy Tinh Hà Nội. Project này giải quyết được các hiện trạng của công ty như việc bán hàng trên mạng và các dịch vụ hỗ trợ cho Công Ty Kết quả đầy đủ của việc phân tích thành phần dữ liệu là: Sơ đồ phân cấp chức năng Sơ đồ quan niệm dữ liệu Mô tả các loại thực thể Danh sách các ràng buộc ở mức phân tích * Hoạt động tổng thể của hệ thống Hoạt động của hệ thống Web site bao gồm hai hoạt động chính: - Hoạt động của khách hàng. - Hoạt động của nhà quản lý 4.1. hoạt động của khách hàng : Một khách hàng khi duyệt Web site họ sẽ đặt vấn đề là Web site thể hiện những thông tin gì, hoạt động của công ty ra sao, uy tín, kinh nghiệm và chuyên môn xây dựng hệ thống, thiết kế, lắp đặt công trình như thế nào, liên hệ ra sao. Thông tin gì về những sản phẩm, thiết bị được bán, giá cả và phương thức mua sản phẩm. Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, Web site phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là phải dễ thao tác. Sản phẩm khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến sản phẩm. Các chức năng chính về hoạt động khách hàng. (1). Xem thông tin giới thiệu về công ty và các công trình mà công ty đã và đang thực hiện. (2). Ghi nhận thông tin trao đổi của người sử dụng. (3). Tìm kiếm, xem danh mục sản phẩm thương mại theo tên, loại. (4). Xem thông tin chi tiết về sản phẩm trong danh mục. (5). Đưa sản phẩm chọn mua vào trong giỏ hàng. (6). Xác nhận việc mua hàng. (7). Tạo đơn đặt hàng. (8). Ghi nhận thông tin của khách hàng mua sản phẩm. (9). Kiểm tra tài khoản và quyền đăng nhập của khách hàng mua sản phẩm. (10). Khách hàng có thể xem đơn đặt hàng của mình. USER Trang chủ Giới thiệu về SP Thông tin các sản phẩm Các dịch vụ, liên hệ, mail… Thương mại Tìm kiếm Chọn xem chi tiết sản phẩm Database Chọn sản phẩm cần mua thêm vào giỏ hàng Xác nhận việc mua hàng Tạo đơn hàng Khách hàng cũ ? Đăng ký Đăng nhập(Login) Lưu đơn hàng và hiển thị đơn hàng No Yes Hình 3.1: Sơ đồ hoạt động đối với khách hàng 4.2. Hoạt động của nhà quản lý Công ty : Hiện nay đối với một Web site việc quản lý trên giao diện web là khá phổ biến. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn đặt hàng, khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó để liên hệ, trao đổi các yêu cầu đối với khách hàng nào có nhu cầu tư vấn, thiết kế, lắp đặt một công trình hay xây dựng một hệ thống nào đó và thõa thuận việc thanh toán, giao sản phẩm đối với khách hàng nào mua sản phẩm, thiết bị của công ty. Đối với người quản trị ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải cập nhật các thông tin về các công trình, hệ thống mà Công Ty đã thực hiện nhằm thể hiện các kinh nghiệm công trình của Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội. Cập nhật các thông tin về loại sản phẩm, sản phẩm thương mại của công ty trên Internet. Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi duyệt Web site. Hoạt động của nhà quản lý được thể hiện bởi các nhiệm vụ chung như sau: - Giới thiệu kinh nghiệm hoạt động công trình của công ty: Khi khách hàng có nhu cầu muốn xây dựng một cửa hàng hay một hệ thống đại lý nào đó thì tất nhiên họ sẽ lựa chọn một đối tác phù hợp có đủ độ tin cậy, kinh nghiệm đảm bảo cho hệ thống của họ thõa mãn các yêu cầu theo ý muốn. Để khách hàng thõa mãn các độ tin cậy trên thì nhà quản lý công ty phải đưa ra chính sách và thường xuyên cập nhật sản phẩm mới , các hệ thống trên thực tế mà Công Ty Máy Tính Hà Nội đã thực hiện. Cơ sở dữ liệu sẽ lưu trữ các thông tin như: loại hệ thống, tên cửa hàng, hình ảnh và các thông tin liên quan. - Giới thiệu sản phẩm thương mại: Khách hàng thường đặt câu hỏi “ Công ty bán những sản phẩm, những mặt hàng gì và có những gì mình cần mua không ?”. Khi họ tham quan Web site nếu họ muốn mua sản phẩm thì phải nhanh chóng đưa họ đến danh mục các sản phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về sản phẩm như: Tên sản phẩm, giá cả, hình ảnh, các thông tin mô tả sản phẩm. - Theo dõi khách hàng: Sản phẩm của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc có nhiều khách hàng mua sản phẩm của công ty trên Web site. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách xử lý, tuy nhiên có ba cách nỗi bật phổ biến nhất hiện nay: Dùng phương pháp Cookies: Đây là một tập tin (nhỏ) sẽ chứa mã khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm trong đĩa cứng trong suốt quá trình mua sản phẩm. Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): MỗI giá trị IP do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi đăng nhập Internet có thể giúp nhận diện. Phương thức này trong trường hợp trình duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies. Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly generated cart number): Một con số như vậy có thể được gắn thêm vào URL xuất hiện trong trường “Location” hay “Address” trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn chuyển sang trang khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo bạn. - Nhận đơn hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng được tổng hợp lại và nhà quản trị sẽ chuyển thông tin về đơn đặt hàng đến các bộ phận khác của công ty như thống kê, kế toán, kinh doanh…xử lý. Quá trình chuyển thông tin này sẽ không được xử lý tự động trên Web site. Sau một thời gian nhất định thì người quản trị sẽ xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần. - Bổ sung và sửa soạn sản phẩm: Do mục tiêu là thể hiện chức năng thương mại điện tử nên việc chuẩn bị sản phẩm cũng có thể được thực hiện thông qua web. Qua cơ chế Action của form ta có thể thực hiện được tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc truy cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ sung sản phẩm mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng cần thiết không thể thiếu đối với công việc bán sản phẩm. - Thông tin liên hệ của khách hàng: Đối với những khách hàng không mua sản phẩm, sau khi đã duyệt Web site mà muốn liên hệ để yêu cầu công ty xây dựng hay thiết kế, lắp đặt cho họ một hệ thống, một công trình nào đó hay muốn trao đổi một vấn đề có liên quan đến công ty thì Web site sẽ thể hiện chức năng đáp ứng yêu cầu liên hệ này của khách hàng. Các thông tin này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Người quản trị sẽ xem các thông tin này, từ đó có thể trao đổi liên lạc với khách hàng. Các chức năng chính của ứng dụng đối với hoạt động của nhà quản trị: (1). Quản lý hàng hóa: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa. (2). Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng website bán hàng.DOC