Các thuật ngữ trong bảo hiểm

Undeclared Cargo

Hàng hoá không khai báo.

Nếu một chuyến hàng chưa được khai báo theo đơn bảo hiểm mởsẵn hoặc đơn bảo hiểm

bao thì có thểkhai báo sau, ngay cảsau khi xảy ra tổn thất, với điều kiện việc không khai

báo đó là sựnhầm lẫn trung thực. Nếu cốý không khai báo hàng hoá cho người chuyên

chở, hàng hoá đó không được bồi thường theo tổn thất chung, song vẫn phải đóng góp

vào việc chi trảtổn thất chung khác.

Under Repair

Đang sửa chữa

Theo ''Điều khoản hoàn phí bảo hiểm'' trong đơn bảo hiểm thân tàu, một tàu ''đang sửa

chữa'' không chỉkhi tàu đó đang được sửa chữa hưhỏng, mà cảkhi đang thực hiện cải

hoán cấu trúc của tàu.

pdf21 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5037 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các thuật ngữ trong bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý đang ép khách hàng phải thay đổi lại các đơn bảo hiểm, phải cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan về những đơn bảo hiểm đang có hiệu lực và những đơn bảo hiểm đang được yêu cầu. Các đạo luật này có thể tạo cơ hội cho công ty bảo hiểm đã phát hành đơn bảo hiểm được gửi thông báo trả lời đối với đề nghị của nhà môi giới. U&O Xem USE AND OCCUPANCY INSURANCE Uberrimae fidei contract Hợp đồng cam kết trung thực tuyệt đối. 748 Là thoả thuận về sự trung thực tuyệt đối. Theo nguyên tắc này, các hợp đồng bảo hiểm giữa tất cả các bên được coi là dựa trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối, tức là các bên phải công khai mọi sự thật có liên quan và có ý muốn thực hiện trách nhiệm của mình. Nếu chứng minh được sự thiếu trung thực, chẳng hạn như cung cấp những thông tin có tính lừa dối để mua bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm có thể bị mất hiệu lực. Ul Xem UNDERWITERS LABORATORIES, INC. (UL). Ultimate mortality table Bảng thống kê tử vong cơ bản. Bảng thống kê về số người mua bảo hiểm nhân thọ chết sau một thời gian từ 5 năm đến 10 năm đầu tiên sau khi mua bảo hiểm. Bảng thống kê này thể hiện số người tử vong trên cơ sở 1.000 người trong một nhóm người. Kinh nghiệm cho thấy rằng số khách hàng bị chết trong những năm đầu tiên sau khi tham gia bảo hiểm chiếm tỉ lệ thấp hơn những giai đoạn sau, có thể vì gần đây họ đã được khám sức khoẻ và qua các xét nghiệm khác. Bảng thống kê tử vong có chọn lọc chỉ thể hiện những số liệu liên quan đến những người mới mua bảo hiểm. Bảng thống kê tổng hợp về tử vong sẽ thể hiện đầy đủ mọi số liệu. Ultimate net loss Tổn thất ròng được xác định cuối cùng. Toàn bộ số tiền do công ty bảo hiểm thanh toán cho một vụ khiếu nại, bao gồm tất cả các chi phí có liên quan, trừ đi bất kỳ khoản nào có thể thu hồi được từ các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ thiệt hại, số tiền thu hồi được từ tái bảo hiểm và thu hồi được từ các bên thứ ba. Xem thêm LOSS DEVELOPMENT. Ultra vires Vượt quá quyền hạn Thuật ngữ la-tinh có nghĩa là vượt quá quyền hạn hoặc thẩm quyền diễn tả hành động của một pháp nhân vượt quá quyền hạn của họ được pháp luật công nhận. Ví dụ, các pháp nhân không được quyền tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm nếu không được phép. Một pháp nhân thực hiện kinh doanh bảo hiểm mà không được phép, sẽ được coi là đang thực hiện một hành động vượt quá quyền hạn. Tương tự như thế, một công ty bảo hiểm chỉ được phép kinh doanh một số loại hình bảo hiểm nào đó, sẽ được coi là đang hoạt động vượt quá quyền hạn nếu như công ty đó kinh doanh cả những loại hình bảo hiểm khác mà họ chưa được phép tiến hành. Umbrella liability insurance 749 Bảo hiểm trách nhiệm bao chắn Loại hình bảo hiểm trách nhiệm đối với các hạn mức trách nhiệm vượt quá hạn mức trách nhiệm của các đơn bảo hiểm trách nhiệm cơ bản như đơn bảo hiểm trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đất và người thuê nhà. Ví dụ, nếu một đơn bảo hiểm cơ bản bảo hiểm mức trách nhiệm 5.000.000 đồng và đơn bảo hiểm này đã trả hết mức trách nhiệm này cho các khiếu nại, đơn bảo hiểm bao chắn sẽ trả tiếp số tiền khiếu nại vượt quá hạn mức 5.000.000 đồng nói trên cho tới hạn mức của chính đơn bảo hiểm bao chắn đó (có thể lên tới 10.000.000 đồng, 25.000.000 đồng hoặc cao hơn). Đơn bảo hiểm bao chắn cũng bảo hiểm cho những phần không được bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm cơ bản. Umbrella reinsurance Tái bảo hiểm bao chắn Hình thức tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi loại hình bao gồm ô tô, cháy, trách nhiệm chung, chủ sở hữu nhà, trộm cướp đột nhập và hàng thuỷ tinh, bằng cách kết hợp các hợp đồng tái bảo hiểm của các dịch vụ này thành một hợp đồng tái bảo hiểm. Điều này có thể làm cho công ty nhượng tái bảo hiểm thu xếp tái bảo hiểm với chi phí rẻ, khả năng giữ lại cao hơn và rủi ro được phân tán lớn hơn. Một hợp đồng tái bảo hiểm bao chắn được chào cho một nhóm các công ty nhận tái bảo hiểm và các công ty này nhận một tỉ lệ cố định theo từng thoả thuận tái bảo hiểm cố định. Một công ty nhận tái bảo hiểm có thể nhận 5%, một công ty khác có thể nhận 10%, v.v...cho đến khi hợp đồng bao chắn được thu xếp xong toàn bộ. Tất cả các thoả thuận tái bảo hiểm cố định hợp thành hợp đồng bao chắn được soạn thảo bao gồm một nhóm các nghiệp vụ; như vậy, các công ty nhận tái bảo hiểm không thể lựa chọn thoả thuận tái bảo hiểm cố định nào mà họ muốn nhận. Bằng việc kết hợp tất cả các thoả thuận tái bảo hiểm cố định thành một hợp đồng, nếu một tổn thất do một thảm hoạ xảy ra, mỗi công ty nhận tái bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm một tỉ lệ phần trăm của tổn thất thay cho việc phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất đó. Umpire Trọng tài quyết định (Tối thượng trọng tài) Trọng tài giải quyết các tranh chấp về số tiền thiệt hại trong trường hợp có sự bất đồng về việc tính toán số tiền đó giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm. Umpire clause Xem ARBITRATION CLAUSE Unallocated benefit Xem UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT Unallocated funding instrument 750 Công cụ tài trợ không được phân bổ. Hợp đồng tài trợ hưu trí theo đó các khoản ngân quỹ hình thành nên một quỹ hưu trí, trước hết không được dùng để mua các bảo hiểm trợ cấp hưu trí. Tiền của quỹ này không được kết hợp với tiền của quỹ khác và người quản lý quỹ phải đảm bảo không đặt cọc (để lấy lãi) đối với các khoản vốn gốc cũng như các khoản lãi của quỹ. Vào thời điểm người lao động nghỉ hưu, người quản lý quỹ có thể mua một niên kim trợ cấp hưu trí trực tiếp cho người lao động đó hoặc trả cho người đó các khoản trợ cấp trực tiếp trích từ quỹ ra khi những khoản trợ cấp này đến thời hạn phải chi trả. Xem thêm PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS; TRUST FUND PLAN Unauthorized insurance Bảo hiểm không hợp pháp Đơn bảo hiểm được cấp tại công ty bảo hiểm không được thừa nhận. Xem thêm NONADMITTED INSURER. Unauthorized insurer Xem NONADMITTED INSURER Unauthorized practice of law Hành nghề luật sư trái phép. Việc hành nghề luật sư hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn về pháp luật mà không được cấp giấy phép Unauthorized reinsurance Tái bảo hiểm trái phép. Việc nhượng tái bảo hiểm cho một công ty bảo hiểm không được thừa nhận. Unbundled Không kèm thêm dịch vụ khác. Thuật ngữ dùng để chỉ dịch vụ bảo hiểm thương mại không kèm theo các dịch vụ hành chính, hoặc ngược lại để chỉ các dịch vụ hành chính được cung cấp từ một công ty bảo hiểm không kèm theo dịch vụ bảo hiểm. Những năm trước đây, người được bảo hiểm thường mua một chương trình bảo hiểm trọn gói bao gồm bảo hiểm các rủi ro có thể xảy ra cũng như việc chi trả cho các vụ khiếu nại, kiểm soát rủi ro và các dịch vụ quản lý rủi ro khác. Cùng với tính phức tạp ngày càng tăng của công tác quản lý rủi ro trong thập kỷ 751 trước và để giảm chi phí, nhiều công ty lựa chọn phương pháp tự thực hiện một số dịch vụ quản lý rủi ro và mua bảo hiểm và một số dịch vụ quản lý rủi ro khác trên cơ sở không kèm thêm dịch vụ khác. Unbundled life insurance policy Đơn bảo hiểm nhân thọ tách biệt các yếu tố Loại hợp đồng bảo hiểm trong đó tách biệt riêng các yếu tố: đầu tư, tuổi thọ, và những thành phần chi phí của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cho phép phân tích một cách độc lập từng vấn đề. Yếu tố tiết kiệm của hợp đồng bảo hiểm lúc này trở thành một bộ phận nhạy cảm đối với lãi suất (so với một đơn bảo hiểm nhân thọ truyền thống, tỷ lệ hoàn trả cho người được bảo hiểm phù hợp hơn với mức độ thu nhập mà công ty bảo hiểm nhân thọ thu được). Xem thêm UNIVERSAL LIFE INSURANCE. Unconditional vesting Quyền được hưởng không điều kiện. Không có những ràng buộc hạn chế nào đối với quyền của người lao động theo một quỹ trợ cấp hưu trí bằng tiền đóng góp, để nhận các khoản trợ cấp được hưởng, dù người lao động có rút ra số tiền đóng góp hay không. Xem thêm VESTING; VESTING, CONDITIONAL Undeclared Cargo Hàng hoá không khai báo. Nếu một chuyến hàng chưa được khai báo theo đơn bảo hiểm mở sẵn hoặc đơn bảo hiểm bao thì có thể khai báo sau, ngay cả sau khi xảy ra tổn thất, với điều kiện việc không khai báo đó là sự nhầm lẫn trung thực. Nếu cố ý không khai báo hàng hoá cho người chuyên chở, hàng hoá đó không được bồi thường theo tổn thất chung, song vẫn phải đóng góp vào việc chi trả tổn thất chung khác. Under Repair Đang sửa chữa Theo ''Điều khoản hoàn phí bảo hiểm'' trong đơn bảo hiểm thân tàu, một tàu ''đang sửa chữa'' không chỉ khi tàu đó đang được sửa chữa hư hỏng, mà cả khi đang thực hiện cải hoán cấu trúc của tàu. Under-deck Shipments Hàng hoá chở ở dưới boong. 752 Theo tập quán, không được chuyên chở hàng hoá trên boong, Người bảo hiểm luôn cho rằng hàng được chở dưới boong, trừ khi đơn bảo hiểm quy định rõ hàng hoá đó được chở trên boong. Hàng hoá được chuyên chở dưới boong khi được xếp trong hầm tàu hay trong những khoang dưới boong chính. Hàng hoá được chuyên chở trên sà lan cho một chuyến hàng chở dưới boong được coi là chuyên chở dưới boong. Underinsurance Bảo hiểm dưới giá trị. 1. Không duy trì được bảo hiểm một cách đầy đủ đối với một tổn thất cụ thể. 2. Không đáp ứng được yêu cầu về đồng bảo hiểm. Underinsured motorist endorsement Điều khoản bổ sung về bảo hiểm ô tô trong phần trách nhiệm không được bảo hiểm của phương tiện khác. Điều khoản bảo hiểm bổ sung về đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô (PAP) nhằm bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong trường hợp liên quan tới một vụ đâm va với phương tiện giao thông khác, người điều khiển không được bảo hiểm đầy đủ về trách nhiệm để bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm. Underlying mortality assumption Xem MORTALITY ASSUMPTION. Underlying retention Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE Underwriter lay Chuyên gia đánh giá rủi ro. Người làm việc tại trụ sở chính của công ty bảo hiểm và thực hiện chức năng khai thác bảo hiểm để quyết định dịch vụ được yêu cầu bảo hiểm có thể bảo hiểm được ở các mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn, dưới mức tiêu chuẩn, mức ưu đãi hay không thể bảo hiểm được. Underwriter syndicate Xem LLOYD’S OF LONDON Underwriter, life 753 Xem AGENT Underwriters association Xem POOL. Underwriters laboratories, inc. (UL) Liên hiệp các phòng thí nghiệm phục vụ khai thác bảo hiểm. Tổ chức đại lý độc lập được ngành bảo hiểm hỗ trợ . Tổ chức này có chức năng kiểm tra các sản phẩm, nguyên vật liệu và thiết bị đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn Underwriting Đánh giá rủi ro. Quá trình kiểm tra, chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm các rủi ro, phân loại những rủi ro có thể phân loại được nhằm ấn định mức phí bảo hiểm cho mỗi loại rủi ro. Mục đích của công việc này nhằm phân tán rủi ro trong một nhóm những người được bảo hiểm, dựa theo một cách thức sao cho hợp lý đối với người được bảo hiểm và đảm bảo cho công ty bảo hiểm có lãi. Xem thêm RISK MANAGEMENT; RISK SELECTION Underwriting cycle Chu kỳ đánh giá rủi ro. Xu hướng tăng hay giảm phí bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, lợi nhuận của các nhà bảo bảo hiểm và mức độ đa dạng của các loại hình bảo hiểm trong những khoảng thời gian đều đặn nào đó. Một chu kỳ có thể bắt đầu khi các nhà bảo hiểm thắt chặt các tiêu chuẩn về khai thác bảo hiểm và đột ngột tăng phí bảo hiểm sau một thời gian gánh chịu những tổn thất lớn. Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn và tỉ lệ phí bảo hiểm cao hơn thường làm tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng, thu hút nhiều vốn hơn cho ngành bảo hiểm và làm tăng khả năng khai thác. Mặt khác, khi các nhà bảo hiểm cố gắng thu thêm phí bảo hiểm ở mức độ lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ phí bảo hiểm có thể bị hạ xuống thấp và giảm nhẹ các tiêu chuẩn khai thác để tăng khả năng cạnh tranh giành dịch vụ mới. Lợi nhuận có thể giảm dần và dẫn tới lỗ, nếu các tiêu chuẩn khai thác làm tăng thêm những vụ khiếu nại. Lúc đó có thể lại bắt đầu một chu kỳ mới. Underwriting expenses Chi phí đánh giá rủi ro. Tiền lương cộng thêm các khoản tiền hoa hồng, chi phí quản lý, tiền thuê nhà, chi phí hội viên trong các hôị nghề nghiệp, chi phí đánh giá của hội nghề nghiệp và thuế (không bao gồm thuế thu nhập trong nước, thuế thu nhập ở nước ngoài và thuế bất động sản). Underwriting factors: health insurance 754 Những yếu tố đánh giá rủi ro: trong bảo hiểm sức khoẻ. Những đặc tính của người yêu cầu bảo hiểm phải đánh giá để hoàn thiện quá trình đánh giá rủi ro trong khai thác : (1) tuổi; (2) giới tính; (3) tình trạng sức khoẻ hiện tại; (4) tình hình sức khoẻ từ trước đến nay, (5) tình trạng sức khoẻ của gia đình từ trước đến nay; (6) điều kiện tài chính; (7) có dùng rượu, ma tuý hoặc thuốc lá không; (8) nghề nghiệp; (9) năng khiếu và (10) có phải đang trong thời kỳ thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không. Underwriting factors: life insurance Những yếu tố cần đánh giá rủi ro: bảo hiểm nhân thọ. Những đặc tính của người yêu cầu bảo hiểm cần phải được đánh giá để hoàn thiện quá trình đánh giá rủi ro trong khai thác : (1) tuổi; (2) giới tính; (3) tình trạng sức khoẻ hiện tại; (4) tình hình sức khoẻ từ trước đến nay, (5) tình trạng sức khoẻ của gia đình từ trước đến nay; (6) điều kiện tài chính; (7) có dùng rượu, ma tuý hoặc thuốc lá không; (8) nghề nghiệp; (9) năng khiếu và (10) có phải đang trong thời kỳ thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không. Underwriting gain (loss) Lãi (lỗt) nghiệp vụ. Lãi (hoặc thâm hụt) sau khi chi trả cho các vụ khiếu nại và các chi phí khác. Các nhà bảo hiểm có được các khoản lãi từ đánh giá rủi ro và từ thu nhập đầu tư. Hoạt động kinh doanh chính của họ là bảo hiểm rủi ro để thu lợi nhuận và một phương pháp xác định kết quả kinh doanh là xác định số tiền còn lại sau khi đã chi trả cho các vụ khiếu nại và các chi phí khác. Nếu có, khoản tiền còn lại này là khoản thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm Underwriting income Thu nhập kinh doanh bảo hiểm. Là số phí bảo hiểm thu được trừ đi tổng số của những khoản tổn thất mà công ty bảo hiểm đã gánh chịu, chi phí tính toán tổn thất, các chi phí đánh giá rủi ro và các khoản lãi chia mà người được bảo hiểm được hưởng. Khoản thu nhập này hình thành từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm con người và tài sản Underwriting profit (loss) Xem UNDERWRITING GAIN (LOSS). Undiscovered Loss Clause Điều khoản về tổn thất chưa được phát hiện 755 Một điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hoá quy định rằng, Người được bảo hiểm không bị phương hại do không phát hiện thấy tổn thất hay thiệt hại cho tới khi mở kiện hàng để sử dụng. Điều khoản này bao gồm thời hạn mở kiện hàng, nhưng thường kèm theo quy định "tiếp tục bảo hiểm" nếu vượt quá thời hạn này. Unearned premium Xem UNEARNED PREMIUM INSURANCE; UNEARNED PREMIUM RESERVE; UNEARNED REINSURANCE PREMIUM. Unearned premium insurance Bảo hiểm phí bảo hiểm chưa thực hưởng Là bảo hiểm về (tổn thất) mất phí bảo hiểm chưa thực hưởng nếu tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng. Chủ hợp đồng phải nộp trước phí bảo hiểm, nhưng công ty bảo hiểm vẫn chưa được hưởng phí bảo hiểm đó cho đến khi thời hạn bảo hiểm có hiệu lực. Ví dụ, nếu thời hạn bảo hiểm là 1 năm, phí bảo hiểm mỗi tháng là 1/12. Sau sáu tháng, một nửa số phí vẫn chưa có hiệu lực và thuộc về chủ hợp đồng nếu đơn bảo hiểm bị huỷ bỏ. Nếu tài sản bị phá huỷ vào tháng thứ hai và công ty bảo hiểm phải bồi thường, chủ hợp đồng không còn tài sản để bảo hiểm. Bảo hiểm phí bảo hiểm chưa thực hưởng sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm đến khi nhu cầu bảo hiểm không còn nữa. Unearned premium reserve Dự trữ phí bảo hiểm chưa thực hưởng Trong quỹ đó có phần phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã thanh toán trước cho thời hạn bảo hiểm chưa có hiệu lực. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp trả phí bảo hiểm cho cả năm là 1.000.000 đồng vào ngày đầu tiên của tháng Giêng, số tiền này chưa thuộc công ty bảo hiểm (khi thời hạn bảo hiểm chưa kết thúc). Vào ngày 1 tháng Bảy, công ty bảo hiểm sẽ thực hưởng 500.000 đồng còn số tiền 500.000 đồng còn lại vẫn là khoản phí bảo hiểm chưa thực hưởng và khoản này vẫn thuộc về người được bảo hiểm. Nếu một trong hai bên huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải có sẵn một khoản phí bảo hiểm chưa thực hưởng để hoàn lại cho người được bảo hiểm. Vì lý do này, các nhà quản lý bảo hiểm yêu cầu các công ty bảo hiểm phải duy trì một khoản dự phòng gọi là dự phòng về phí bảo hiểm chưa thực hưởng nhằm giải quyết trong trường hợp công ty bảo hiểm nào đó có thể phải trả nợ, vẫn có đủ tiền để chi trả cho những khiếu nại và hoàn lại cho khách hàng phần phí bảo hiểm đã vào tài khoản của mình mà công ty đó chưa thực hưởng. Unearned reinsurance premium Phí tái bảo hiểm chưa thực hưởng 756 Phần phí tái bảo hiểm mà công ty nhận tái bảo hiểm cho phần thời gian còn lại chưa kết thúc của hợp đồng tái bảo hiểm. Xem thêm AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE; FACULTATIVE REINSURANCE; NONPROPORTIONAL REINSURANCE; PROPORTIONAL REINSURANCE; REINSURANCE. Unemployment compensation Trợ cấp thất nghiệp. Số tiền trả cho những công nhân đang tạm thời không có việc làm thông qua các chương trình của chính phủ. Mỗi nước có quy định riêng về mức trợ cấp sẽ được chi trả và tính toán một khoản thuế phải nộp vào quỹ và khoản thuế này được tính trên cơ sở một tỉ lệ nhất định tính trên số tiền lương của công nhân khi họ còn đang có việc làm. Người sử dụng lao động có thể nộp khoản thuế này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhân lực của họ có ổn định hay không. Các khoản trợ cấp này được thực hiện từng tuần và ở mỗi nước, mức độ trợ cấp cũng khác nhau. Unfair claimS practice Trợ cấp thất nghiệp. Số tiền trả cho những công nhân đang tạm thời không có việc làm thông qua các chương trình của chính phủ. Mỗi nước có quy định riêng về mức trợ cấp sẽ được chi trả và tính toán một khoản thuế phải nộp vào quỹ và khoản thuế này được tính trên cơ sở một tỉ lệ nhất định tính trên số tiền lương của công nhân khi họ còn đang có việc làm. Người sử dụng lao động có thể nộp khoản thuế này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhân lực của họ có ổn định hay không. Các khoản trợ cấp này được thực hiện từng tuần và ở mỗi nước, mức độ trợ cấp cũng khác nhau. Unfair trade practice Thủ đoạn kinh doanh không công bằng Trong bảo hiểm, đó là thói lừa đảo hoặc những hành động vô nguyên tắc được coi là bất hợp pháp theo luật của các quốc gia. Có thể phạt hoặc thu hồi lại giấy phép hoạt động của các đại lý và môi giới, vì những thủ đoạn kinh doanh không lành mạnh như cung cấp thông tin không đầy đủ, quảng cáo sai, biển thủ tiền của khách hàng, xuyên tạc sự thật... Nhiều nước đã đưa ra Điều luật về các thủ đoạn kinh doanh không công bằng. Unfriendly fire Xem HOSTILE FIRE Unfunded Xem UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT 757 Unidentifiable Cargo Hàng hoá không rõ nguồn gốc Ký hiệu và nhãn hiệu trên hàng hoá phải đủ độ bền chắc để có thể vận chuyển thông thường và Người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm về hàng hoá không rõ nguồn gốc vì thiếu ký hiệu, nhãn hiệu. Đơn bảo hiểm thường giới hạn trách nhiệm của Người bảo hiểm đối với "hàng hoá không rõ nguồn gốc". UNIFORM FORMS Mẫu đơn bảo hiểm thống nhất. Các công ty bảo hiểm đều áp dụng mẫu đơn bảo hiểm tiêu chuẩn được chấp nhận. Một số mẫu đơn bảo hiểm được áp dụng theo yêu cầu của luật pháp, một số được sử dụng theo tập quán. Trong một số trường hợp, các điều khoản được áp dụng bắt buộc nhưng mẫu đơn bảo hiểm không bắt buộc. Thậm chí trong trường hợp đó, nhiều công ty sử dụng những mẫu đơn bảo hiểm giống nhau và dần dần được chấp nhận rộng rãi như những chuẩn mực cho những loại rủi ro nhất định. UNIFORM INDIVIDUAL ACCIDENT AND SICKNESS Điều luật thống nhất điều khoản trong các đơn bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn của cá nhân. Điều lệ của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) quy định những điều khoản phải được áp dụng trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm y tế cá nhân. ở Mỹ, tất cả các bang hiện nay đều yêu cầu thực hiện những điều khoản này, trong đó thể hiện những điều kiện nào mà hợp đồng bảo hiểm hoặc người hưởng quyền lợi có thể thay đổi; việc cung cấp bằng chứng về thiệt hại, khôi phục lại hợp đồng bảo hiểm và thời hạn ưu đãi. UNIFORM POLICY PROVISIONS, HEALTH INSURA Điều luật thống nhất điều khoản, trong bảo hiểm sức khoẻ. Những điều khoản hợp đồng cơ bản dùng trong các đơn bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khoẻ cá nhân. Những điều khoản này được áp dụng theo yêu cầu của Điều luật thống nhất điều khoản trong các đơn bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm bệnh tật của từng cá nhân. Các điều khoản thống nhất này (một số điều khoản phải áp dụng bắt buộc và một số điều khoản được áp dụng theo thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật) là những điều khoản xử lý những vấn đề như bằng chứng về thiệt hại, việc khám sức khoẻ, thông báo khiếu nại, mẫu văn bản khiếu nại, gia hạn các hợp đồng đã hết hạn, thời hạn ưu đãi về phí bảo hiểm. Điều luật này không bắt buộc các công ty phải áp dụng chính xác từng câu chữ của các điều khoản này trong các đơn bảo hiểm mà họ phát hành, nhưng về cơ bản phải tuân thủ theo những chỉ dẫn của những điều khoản này. 758 UNIFORM PROVISIONS Các điều khoản thống nhất. Các điều khoản được Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) phê chuẩn và được luật pháp của các bang ở Mỹ khuyến nghị hoặc bắt buộc. Các bang ít khi đưa ra những giải thích về ngôn ngữ hợp đồng của các đơn bảo hiểm, thường chỉ quy định tối thiểu phải áp dụng các điều khoản nào là bắt buộc, điều khoản nào có thể được chọn lựa để áp dụng hoặc cấm áp dụng những điều khoản nào đó. Bởi vậy, có thể đưa ra một ví dụ là trong khi mức độ các khoản trợ cấp về (bảo hiểm) y tế và nhân thọ có sự khác nhau lớn, những người tham gia bảo hiểm lại được hưởng một số quyền lợi giống nhau như thời hạn cho phép chậm trả phí bảo hiểm và các khoản nợ. UNIFORM TRANSFERS TO MINORS ACT (UTMA) Điều luật thống nhất về việc chuyển giao quyền lợi bảo hiểm cho người thừa kế quyền lợi chưa đến tuổi thành niên (UTMA). Điều luật quy định một công ty bảo hiểm nhân thọ được phép chuyển khoản trợ cấp về tử vong từ hợp đồng bảo hiểm sang người quản lý tài sản hay một người thừa kế chưa đến tuổi thành niên, với điều kiện đã có sự chỉ định đặc biệt là người quản lý tài sản sẽ thay mặt cho người thừa kế chưa đến tuổi thành niên đó để nhận khoản trợ cấp này. UNILATERAL CONTRACT Hợp đồng đơn phương Thoả thuận có tính pháp lý, theo đó chỉ một trong hai bên đưa ra những cam kết phải thực hiện. Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp đồng đơn phương vì chỉ có công ty bảo hiểm đưa ra những cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình trong tương lai và chỉ có công ty bảo hiểm mới có thể bị kết tội vi phạm hợp đồng. Ngược lại, trong một hợp đồng song phương hai bên đều đưa ra các cam kết của mình. UNINSURABLE PROPERTY Xem UNINSURABLE RISK UNINSURABLE RISK Rủi ro không thể bảo hiểm Rủi ro về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra để có thể bảo hiểm được UNINTENTIONAL TORT Xem NEGLIGENCE; TORT, UNINTENTIONAL 759 UNIQUE IMPAIRMENT Khiếm khuyết đặc biệt Vì điều kiện sức khoẻ, tinh thần hoặc tài chính của người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ, khiến cho người này được xếp riêng thành một loại so với những người khác có các điều kiện sức khoẻ, tinh thần hay tài chính tốt. Những điều kiện xấu này (ví dụ như đã từng bị phá sản hay tình trạng sức khoẻ rất xấu) có thể dẫn đến tình trạng người này được xếp vào loại dưới mức tiêu chuẩn hoặc không thể bảo hiểm được. UNISEX LEGISLATION Quy định pháp lý về việc không phân biệt giới tính. Các quy định tác động tới quyền của các công ty bảo hiểm coi giới tính như một trong những yếu tố để xác định tỉ lệ phí bảo hiểm. Đã có một tiền lệ quy định rằng, các khoản trợ cấp từ các quỹ hưu trí không phụ thuộc vào giới tính. UNIT BENEFIT Xem UNIT BENEFIT PLAN UNIT BENEFIT PLAN Quỹ trợ cấp đơn vị Quỹ trợ cấp hưu trí theo đó khoản tiền trợ cấp hưu trí tăng thêm định kỳ được ghi vào tài khoản có của người lao động sau mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động. Khoản tiền tăng thêm này có thể là một số tiền đã được ấn định, nhưng thường là một tỉ lệ phần trăm số tiền trợ cấp (từ 1,25% - 2,5%). Khi nghỉ hưu, tỉ lệ phần trăm này được nhân với số năm làm việc. Ví dụ, nếu một người lao động có thời gian làm việc là 30 năm, thu nhập bình quân hàng năm là 10.000.000 đồng và tỉ lệ hưởng thêm trên cơ sở số tiền trợ cấp là 1,5%, số tiền trợ cấp hưu trí hàng năm sẽ là 4.500.000 đồng (tính bằng công thức 30 x 10.000.000 đồng x 0,015%). UNITED STATES LONGSHOREMENT AND HARBOR W Xem LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ACT LIABILITY. UNITED STATES V. THE SOUTH-EASTERN UNDER Xem SOUTH-EASTERN UNDERWRITERS ASSOCIATION (SEUA) CASE. UNIVERSAL LIFE II Xem UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE 760 UNIVERSAL LIFE INSURANCE Bảo hiểm nhân thọ phổ thông. Hợp đồng bảo h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCác thuật ngữ trong bảo hiểm 46.pdf
Tài liệu liên quan