Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 

 

CHƯƠNG I 1

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1

1.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1

1.2 KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CPSX CHỦ YẾU 1

1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất 1

1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 1

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế(Yếu tố chi phí) 1

1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (Khoản mục chi phí) 2

1.2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lượng sản phẩm sản xuất 4

1.3 ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD 4

1.4 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5

1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 5

1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm 5

1.4.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành 5

1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán 6

1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 7

1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 7

1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 7

1.6 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 8

1.7 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 9

1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 9

1.7.7.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9

1.7.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 11

1.7.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 13

1.7.1.4 TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 15

1.7.1.5 TK 631- Giá thành sản xuất 16

1.7.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 16

1.8 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ 17

1.8.2 Đánh giá sản phẩm theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 19

1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 20

1.9 các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp. 21

1.9.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 21

1.9.1.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn 21

1.9.1.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số 21

1.9.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 22

1.9.1.4 Phương pháp tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí 22

1.9.1.5 Tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí 22

1.9.1.6 Tính giá thành theo phương pháp liên hợp 22

1.9.1.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức 22

 = 1.9.2 Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp. 23

1.9.2.1 Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 23

1.9.2.2 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục: 23

CHƯƠNG II 24

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 24

HÀ NỘI 24

 24

2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI. 24

2.1.1 Quá trình phát triển của Công ty: 24

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 26

2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cao su sao vàng. 27

2.1.3.1 Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty 27

2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng sản xuất chủ yếu (Sơ đồ 2.1) 29

2.1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý:(Sơ đồ 2.2) 30

2.1.3.4 Công tác tổ chức sản xuất: (Sơ đồ 2.3) 33

2.1.3.5 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty cao su Sao vàng 35

.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cao su Sao Vàng (Sơ đồ 2.4) 36

2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 38

2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của Công ty 38

2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty 39

2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 39

2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 39

2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 49

2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 55

2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 64

2.2.5 Phương pháp tính giá thành 69

CHƯƠNG III 74

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY 74

 74

3.1 MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ THỰC TẾ 74

3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán 74

3.1.2 Những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 75

LỜI KẾT LUẬN 78

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt yêu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty. - Phòng Kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra, tổng hợp nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Phòng Kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực. - Phòng Xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các đề án đàu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các đề án khả thi trình giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. - Phòng Thí nghiệm trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. - Phòng kho vận : có nhiệm vụ quản lý và kiểm tra kiểm soát vật tư, hàng hoá nhập xuất qua kho công ty. - Phòng Kỹ thuật an toàn phụ trách mảng an toàn lao động 2.1.3.4 Công tác tổ chức sản xuất: (Sơ đồ 2.3) Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo các xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau: - Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kỹ thuật. - Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại. Ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay. - Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại và cao su kỹ thuật. Ngoài ra, công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp sản xuất chính như: - Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu,sửa chữa thiết bị và cung cấp điện năng cho toàn Công ty. - Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật liệu từ kho Công ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng. - Xưởng Kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí nghiệp trong công ty. Cách thức tổ chức bộ máy sản xuất của các xí nghiệp cũng giống như một Công ty thu nhỏ. Tuỳ vào nhiệm vụ sản xuất của mỗi xí nghiệp mà mỗi xí nghiệp có cách thức tổ chức sản xuất đặc thù Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 2.2) Giám đốc Công ty Bí thư Đảng uỷ Chủ tịch công đoàn PGĐ kinh doanh đời sống PGĐ XDCB tại công ty PGĐ XDCB tại Thái Bình PGĐ kỹ thuật xuất khẩu PGĐ sản xuất, bảo vệ sản xuất Văn phòng Đảng uỷ Phòng kỹ thuật cơ năng Phòng kỹ thuật cao su Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) Phòng xây dựng cơ bản Phòng thí nghiệm trung tâm Phòng tổ chức hành chính Phòng an toàn điều độ Phòng quân sự Phòng kế hoạch vật tư Phòng kho vận Phòng tiếp thị bán hàng Phòng tài chính kế toán Phòng đối ngoại XNK Văn phòng công đoàn Phòng quản trị bảo vệ Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (Sơ đồ 2.3) Giám đốc công ty Phó giám đốc sản xuất Xí nghiệp cao su số 1 Xí nghiệp cao su số 2 Xí nghiệp cao su số 3 Xí nghiệp cao su số 4 Xưởng kiến thiết bao bì Xí nghiệp năng lượng Xưởng luyện cao su BTP Xuân Hoà Chi nhánh cao su Thái Bình NM Pin cao su Xuân Hoà Bộ phận kiểm định XN cơ điện Nhà máy cao su Nghệ An 2.1.3.5 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty cao su Sao vàng - Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán: Do quy mô của Công ty là tương đối lớn và địa bàn phục vụ khách hàng trải dài từ Bắc đến nam, nên ngoài cơ sở chính tại Hà Nội Công ty có thành lập một số chi nhánh tại các tỉnh phía như: Thái Bình, Xuân Hoà, Nghệ An. Song công tác kế toán tại Công ty vẫn tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tức là chứng từ gốc hay hoá đơn mua bán phát sinh tại các chi nhánh định kỳ đều được tập hợp về phòng kế toán Công ty để kiểm tra và hạch toán. Như vậy phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh tại Công ty cùng như ở các chi nhánh, tổng hợp báo cáo kế toán toàn công ty gửi về Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước Phòng Kế toán của công ty co 11 người, mỗi người có chức năng nhiệm vụ cụ thể theo từng mảng công việc mà mình đảm nhiệm. -Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài vụ của Công ty được tổ chức theo sư đồ 2.4. Đứng đầu là kế toán trưởng. + Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung trước Giám đốc về công tác tài chính kế toán của toàn Công ty, tổ chức và thực hiện các chính sách chế độ, các quy định của Nhà nước và của ngành về công tác tài chính, bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng công ty, tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. + Kế toán tổng hợp (Phó phòng 1): Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp kết quả của các kế toán phần hành. Giúp đỡ kế toán trưởng trong việc quản lý số liệu và tổng hợp báo cáo. +Kế toán công nợ (Phó phòng 2): phụ trách bộ phận tiêu thụ bán hàng, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và các nghiệp vụ liên quan đến thuế VAT. + Kế toán tiền mặt (kiêm thủ quỹ): Quản lý ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và xuất tiền mặt khi có lệnh chuyển tiền. Kế toán tiền mặt phải có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của lượng tiền mặt. +Kế toán tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thu chi lượng tiền gửi của công ty tại ngân hàng. +Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và thanh toán với người bán .Bộ phận này gồm 2 người. +Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản. Bên cạnh việc theo dõi từng loại tài sản về mặt hiện vật, kế toán phải theo dõi về nguyên giá và giá trị còn lại của từng tài sản. +Kế toán xây dựng cơ bản dở dang: Có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình sửa chữa tài sản cố định tại đơn vị. +Kế toán theo dõi tình hình huy động vốn, theo dõi các tài khoản tạm ứng và phải thu khác. +Kế toán tiền lương: Theo dõi tiền lương chi trả cho bộ phận gián tiếp, không theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến lương của công nhân trực tiếp sản xuất. +Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cao su Sao Vàng (Sơ đồ 2.4) Phó phòng 1 Kế toán trưởng (trưởng phòng) Phó phòng 2 Kế toán tiền mặt (kiêm thủ quỹ) Kế toán ngân hàng Kế toán T/s cố định Kế toán XD cơ bản dở dang Kế toán theo dõi huy động vốn Kế toán tiền lương Kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành Kế toán theo dõi bộ phận bán hàng Kế toán NVL + Hình thức kế toán Nhật kí chứng từ được áp dụng tại công ty gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật kí chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự hạch toán ở công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật kí chứng từ Sơ đồ (Sơ đồ 2.5) Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng phân bổ Bảng kê số 4 (154) Báo cáo quỹ hàng ngày Nhật kí-chứng từ số 7 Sổ cái 621,622,627,154 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi phí phát sinh Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan(ví dụ như bảng phân bổ nguyên vật liệu, phân bổ công cụ dụng cụ, phân bổ chi phí sản xuất chung). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào các bảng kê, nhật kí chứng từ thì được phản ánh vào sổ chi tiết. Các chứng từ có liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào các báo cáo quỹ hàng ngày sau đó được ghi vào các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật kí chứng từ có liên quan rồi từ nhật kí chứng từ ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số lượng chi tiết . Cuối thàng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật kí chứng từ với nhau , giữa sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết. Căn cứ vào các số liệu từ các nhật kí chứng từ , bảng kê sổ cái , bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập các báo cáo tài chính. 2.2 Thực tế công tác ké toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng. 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của Công ty - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất (CFSX) trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại với các nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, do đó các CFSX phất sinh cần được tập hợp theo cácyếu tố khoản mục chi phí trong những phạm vi nhất định của doanh nghiệp mà ở đó các sản phẩm được thực hiện. Việc xác định đối tượng tập hợp CFSX thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà CFSX cần được tập hợp vào giá thành, nó phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí ở Công ty cao su sao vàng Hà Nội có 6 phân xưởng, các phân xưởng hoàn toàn độc lập với nhau, và ở từng phân xưởng có quy trình công nghệ sản xuất mỗi loại sản phẩm khác nhau. Để phù hợp với đối tượng đó, kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp đối tượng chi phí sau đó kế toán mới hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. - Đối tượng tính giá thành: Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được sau một thời gian thi công, chế tạo. đó là những sản phẩm, các công việc nhất định đã hoàn thành. Đối với Công ty cao su sao vàng hà nội do đặc điểm kỹ thuật quy trình công nghệ sản xuất ở từng phân xưởng của Công ty theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ nối tiếp nhau; kết thúc mỗi giai đoạn sản xuất không cho ra bán thành phẩm nhập kho hoặc bán ngoài mà chỉ những thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm * Phân xưởng Vải phin trắng CS đối tượng tính là: tấn * Phân xưởng lốp xe máy đối tượng tính là chiếc 2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty Cao su Sao Vàng là phát sinh trong quá trình sản xuất, các sản phẩm săm lốp đa dạng bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, chi phí nhân công,......Thành phần chủ yếu là cao su chiếm đến 70%. 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp a) Nội dung chi phí: Tại công ty cao su Sao Vàng chi phí nguyên vật liệu trực tiép chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Và phần lớn được mua từ bên ngoài. Nguyên vật liệu mua về chủ yếu là nhập kho, sau đó căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng phân xưởng trong từng thời kì để xuất kho. Ngoài ra cũng có loại vật liệu mua về không nhập kho mà đưa vào sản xuất luôn. Nguyên vật liệu chính của công ty thường là Dầu Plexon 112, Xúc tiến D, nhựa Cumaron, lưu huỳnh, phòng lão SPC, Nguyên vật liệu phụ có thể là Vải mành 840 D/1, vải phin 3454,. b) Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, xuất kho (phiéu lĩnh vật tư), bảng kê nhập xuất vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng đơn giá kế hoạch, bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm. c) Tài khoản sử dụng: Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621. TK 621 có kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản được phép ghi giảm chi phí NVL trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang tài khoản tính giá thành. Vì công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và hạch toán chi phí theo khoản mục phát sinh chi phí. Do vậy tài khoản 621( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) mở cho từng xí nghiệp. + TK 621.1 Xí nghiệp cao su số 1 + TK 621.2 Xí nghiệp cao su số 2 + TK 621.3 Xí nghiệp cao su số 3 + TK 621.4 Xí nghiệp cao su số 4 + TK 621.5 Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này được chi tiết cho từng loại vật liệu sử dụng. Cụ thể tại xí nghiệp 2 tài khoản này được chi tiết như sau: + TK 621.2.2 Chi phí nguyên vật liệu chính + TK 621.2.3 Chi phí nguyên vật liệu phụ d) Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: ở Công ty Cao su Sao vàng, nguyên vật liệu được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như phục vụ cho yêu cầu sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, xuất bán và chế biến nội bộ. Trong đó, nguyên vật liệu được xuất dùng chủ yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kế toán lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất từng xí nghiệp. Nguyên vật liệu dùng cho nhóm sản phẩm nào thì theo dõi riêng cho nhóm sản phẩm đó. Sau khi xuất kho , thủ kho ghi rõ khối lượng thực tế xuất dùng của NVL, CCDC . Trên phiếu lĩnh vật tư theo định mức không ghi đơn gía mà chỉ ghi số lượng. Vì quy trình sản xuất lốp xe đạp bao giờ cũng phải qua hai giai đoạn: xuất nguyênvật liệu để sản xuất bán thành phẩm, sau đó chuyển bán thành phẩm và các vật liệu chính, phụ khác để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu dùng cho tổ luyện chủ yếu là cao su hoá chất được theo dõi riêng để tính giá trị bán thành phẩm sau này( kế toán sử dụng tài khoản 621 luyện và sau đó tập hợp vào tài khoản 152.1). Để sản xuất bán thành phẩm (tổ luyện) thì công ty có rất nhiều các loại nguyên vật liệu như Dầu Plexon, Xúc tiến TNTD, Xúc tiến D, Xúc tiến DM, Màu vàng TQ, Màu đỏ Faika, nhựa Cumaron, KE 8675, lưu huỳnh, phòng lão SPC, oxit titan, cao su 3LNRB, cao su SVR 10 NRD, cao su 1712,. Ngoài ra khi đưa vào sản xuất thành sản phẩm lốp hoàn chỉnh còn cần có các nguyên vật liệu như Vải mành 840 D/1 22S, vải mành D/2 22,4S/inch DV, vải phin 3454, ống nối tanh, tanh XĐ 1,83, tanh 0,96,..Biểu mẫu phiếu lĩnh vật tư có dạng sau: ( biểu 1) Biểu 1. Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức (621 luyện) tên đơn vị: XNCS 2 Tháng 08/2003 Tên vật tư: cao su 3L NRB Đơn vị tính: kg Nợ: Mã vật tư: Có: Có: Ngày tháng Nhu cầu Thực lĩnh Ký nhận Số lượng đơn giá Thành tiền 3000 16/8 3008 P.Phòng KHVT Thủ kho Cty GĐốc Công ty Số liệu vật liệu thực lĩnh được xác định: Số lượng vật liệu sử dụng thừa tháng trước Số lượng sản phẩm sản xuất Định mức vật liệu trên mỗi sản phẩm Số lượng vật liệu thực lĩnh + x = Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì (tháng) dự trữ: Giá trị vật liệu tồn đầu tháng + Giá trị vật liệu nhập trong tháng Số lượng vật liệu tồn đầu tháng + Số lượng vật liệu nhập trong tháng Dựa vào phiếu lĩnh vật tư, kế toán vật tư sẽ tập hợp vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu. Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cao su 3L NRB của PX2 – kế toán vật tư nhận thấy: Cao su 3L NRB Số lượng Số tiền Tồn đầu kì: 108 1640563,2 Nhập trong kì: 4000 60761600 Tổng cộng(tồn + nhập): 4108 62402163,2 Từ đó kế toán vật tư tính được đơn giá bình quân của cao su 3L NRB xuất dùng trong tháng 8/2003 là : Đơn giá bình quân cao su 3L NRB: 62402163,2 : 4108 = 15190,4 Như vậy, trị giá thực tế của cao su 3L NRB xuất dùng để sản xuất trong tháng là: 15190,4 x 3008 = 45692723,2(đ) Song song với kế toán, thủ kho cũng tiến hành phản ánh sản lượng Nhập – Xuất vào thẻ kho. Mỗi loại NVL sẽ được lập một thẻ kho riêng trên đó ghi chi tiết số lượng Nhập - xuất - tồn NVL- Biểu 3. Biểu 3 Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tờ số: Đơn vị tính: kg Tên, nhãn hiệu vật tư: Cao su 3L NRB Mã số: NRB STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lượng Xác nhận của KT Số Ngày Nhập Xuất Tồn Số dư đầu tháng 108 6 16/8 Xuất sx lốp xe đạp 37-584 (650 đen) 3008 8 16/8 Nhập 4000 Cộng Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu nhận chứng từ, kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng ké toán tổng hợp vật liệu và in ra bảng “tập hợp chi tiết phiếu xuất” (Biểu 2) cho từng xí nghiệp . Bảng này sẽ được gửi đến các xí nghiệp để đối chiếu và kiểm tra số liệu đã nhận trong tháng. Trên cơ sở đó máy tính sẽ xử lý số liệu và in ra “Bảng phân bổ nguyên vật liệu” (Biểu 4) Công ty Cao su SV Bảng phân bổ nguyên vật liệu Biểu 4 Tháng 8/2003 Mã TK Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK152,153 NVL- CCDC 1522 1523 15241 1525 1531 TK# 154 Cao su bán TP Xuân Hòa 15213 . . . . 621 Lốp xe đạp 621 Luyện 621 . Tổng theo đơn vị: 3.284.640.595 54.964.093 Cuối tháng các xí nghiệp lập báo có sử dụng vật tư trong tháng theo từng loại để đối chiếu với phòng kế toán. Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ để ghi vào bên có TK 152 theo từng đối tượng chi phí liên quan, NKCT số7 và dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nếu vật tư dùng không hết thì lập báo cáo gửi lại kho. Thủ kho sử dụng phiếu trả vật tư để ghi thẻ kho rồi chuyển qua phòng kế toán. Thực chất nguyên vậtliệu không phải trả về kho của công ty mà được chuyển sang xí nghiệp khác. kế toán ghi tăng chi phí nhuyên vật liệu cho xí nghiệp nhận: Nợ TK 621( chi tiết đối tượng tiếp nhận): Có TK 152 Có 152– Nguyên vật liệu: Kế toán không tiến hành ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp trả lại NVL mà tiến hành trừ thẳng vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất trong kì trên bảng phân bổ nguyên vật liệu. Nếu vật tư trong kho không đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất của xí nghiệp thì bộ phận sản xuất đề nghị phòng kế hoạch lập kế hoạch để bổ sung trực tiếp cho sản xuất. Vì công ty có rất nhiều sản phẩm nên phải áp dụng hình thức phân bổ . Tiêu thức phân bổ công ty lựa chọn là dựa theo giá thành kế hoạch do phòng kế hoạch cung cấp. Tiêu thức phân bổ cho một sản phẩm là: số lượng x giá thành kế hoạch Tổng tiêu thức phân bổ:= S sản lượng x Zkế hoạch Tổng chi phí thực tế phát sinh Tổng tiêu thức phân bổ Zphân bổ cho sản phẩm i = x Si x ZKHi Trong đó: Si: sản lượng sản phẩm i ZKHi: giá thành kế hoạch sản phẩm i e) Phân bổ chi phí bán thành phẩm : Mỗi xí nghiệp sản xuất chính trong Công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất nhiều mặt hàng với chủng loại khác nhau. Mỗi mặt hàng khác nhau đòi hỏi các loại bán thành phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau. Vì vậy, mỗi tổ luyện được tổ chức tại mỗi xí nghiệp không những tạo ra các loại bán thành phẩm phục vụ cho giai đoạn chế tạo thành phẩm của xí nghiệp mà còn xuất bán trên thị trường. Xí nghiệp cao su số 2 chuyên sản xuất bán thành phẩm như cao su L1, cao su L11, cao su Sphin, cao su Butuyn.các loại bán thành phẩm này dùng để sản xuất các loại lốp xe đạp. Để sản xuất bán thành phẩm, tổ luyện sử dụng nguyên vật liệu chính (cao su, hoá chất), nguyên vật liệu phụ (nếu có), nhân công, máy móc, điện năng, hơi nóngSong để đơn giản, Công ty chỉ tính nguyên vật liệu chính vào giá thành bán thành phẩm, còn chi phí nhân công được tính vào sản phẩm hoàn thành nhập kho, chi phí điện năng và hơi nóng được tính vào sản lượng sản xuất. Phương pháp phân bổ chi phí bán thành phẩm sử dụng Bán thành phẩm sử dụng chế tạo sản phẩm trong tháng của xí nghiệp cao su số 2 là do các xí nghiệp tự sản xuất trong tháng, chỉ có xí nghiệp cao su số 1 là nhận bán thành phẩm từ Xuân Hòa chuyển về. Theo đó: Tổng chi phí thực tế bán thành phẩm = Chi phí bán thành phẩm cao su + Chi phí bán thành phẩm Xuân Hoà tại Công ty Sau khi xác định được chi phí thực tế bán thành phẩm, kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán thành phẩm thực tế cho các loại sản phẩm theo các bước dưới đây: Bước 1: Xác định tỉ lệ chi phí Tỉ lệ chi phí = Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế Tổng chi phí nguyên liệu chính kế hoạch Bước 2: Phân bổ chi phí bán thành phẩm Chi phí BTP thực tế sản phẩm loại i = Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch sản phẩm loại i * Tỉ lệ chi phí Trong đó: Chi phí nguyên liệu chính kế hoạch (NLCKH) sản phẩm loại i = Đơn giá NLCKH sản phẩm loại i * Sản lượng sản xuất Ta có bảng đơn giá kế hoạch của công ty như sau: Biểu 5 Bảng đơn giá kế hoạch của công ty tháng 8 năm 2003 (Trích) đơn vị : đồng Tên sản phẩm Đơn giá phân bổ theo giá thành kế hoạch tháng 5 năm 2001 Zkế hoạch V.L chính V.L phụ Lương BHXH K.hao Điện Hơi nóng CP khác đơn vị XNCS II Luyện 1 Lốp XĐ 37-584 (650 đen ) 5893.34 250.16 818.00 137.10 342.16 261.71 538.18 685.44 8926.09 2 Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ) 5666.26 334.32 818.00 137.10 342.16 261.71 538.18 685.44 8783.17 3 Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V 6086.34 425.33 1227.00 205.66 342.16 261.71 538.18 1028.17 10114.55 6 LốpXĐ37-590(660đen) ĐB 5760.76 231.91 899.8 150.81 286.67 333.56 1523.53 810.36 9997.4 7 Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V 5728.96 468.88 1227.00 205.66 314.42 240.49 494.55 1028.17 9708.13 9 Lốp XĐ 32-622(680đen) 6316.53 463.15 1227.00 205.66 304.59 354.40 1618.75 1105.03 11595.1 13 Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK 9747.35 20.59 948.88 159.04 447.93 521.18 2380.52 854.56 15357.9 18 Lốp XĐ 37-630 (đen) 5712.61 267.49 948.88 159.04 323.66 247.56 509.09 795.11 8963.4 21 Lốp xe thồ 38-584 TT1 8746.46 267.89 1227.00 176.47 995.27 365.48 1565.46 760.79 14104.8 Cuối tháng căn cứ vào định mức kế hoạch về giá thành bán thành phẩm, kế toán lập bảng phân bổ chi phí Bán thành phẩm –(621 luyện). Biểu 6: Bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm Tháng 8 năm 2003 Đơn vị: đồng Tên sản phẩm Số lượng sản xuất Z kế hoạch Tổng chi phí BTP kế hoạch Tổng chi phí BTP thực tế 1 Lốp XĐ 37-584 (650 đen ) 11890 6.325,65 75.211.979 64.267.813 2 Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ) 277.123 6.192,90 1.716.195.027 1.440.333.449 3 Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V 19.800 6.870,62 136.038.276 110.562.140 6 LốpXĐ37-590(660đen) ĐB 67.040 7.083,24 474.560.410 346.505.116 7 Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V 1.060 7.525,46 7.976.988 5.569.617 9 Lốp XĐ 32-622(680đen) 7.090 6.725,5 47.683.795 41.083.612 13 Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK 100 6.672,82 667.282 332.542 18 Lốp XĐ 37-630 (đen) 4.550 6.742,7 30.679.285 23.843.271 21 Lốp xe thồ 38-584 TT1 4.050 7.973,12 32.291.136 32.497.914 Cộng 2.521.304.178 2.064.872.324 Chi phí bán thành phẩm (BTP) sau khi được tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 152.1- bán thành phẩm rồi chuyển vào cho sản xuất ở giai đoạn tiếp theo. để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng thì sau đó sẽ phải xuất tiếp nguyên vật liệu chính khác và nguyên vật liệu phụ. f) Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác Nguyên vật liệu chính khác là những nguyên liệu như vải mành, dây thép tanh dùng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí NVL chính khác được xác định như sau: Tổng chi phí NVL chính khác thực tế (XNCS2) = Tổng chi phí NVL chính thực tế - Chi phí NVL chính sử dụng để luyện - Chi phí tanh xe đạp cấp cho T. Bình, Nghệ An Cũng như chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác cũng được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch chi phí nguyên vật liệu chính. Theo cách thức phân bổ như trên, căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán giá thành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính khác Ví dụ: tổng chi phí nguyên vật liệu chính khác xí nghiệp tập hợp được cuối thnág là: 1.219.768.271 thì sẽ được phân bổ cho sản xuất lốp xe đạp 37-584 (650 đen) là: = 1.219.768.271 x 11890 = 37.572.091 đồng. 2.274.863.376 Cụ thể ta có bảng phân bổ sau: Biểu 7 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác Tháng 8 năm 2003 Đơn vị: đồng Tên sản phẩm Số lượng sản xuất Đơn giá kế hoạch Chi phí kế hoạch NVL chính khác Chi phí thực tế NVL chính khác 1 LốpXĐ37-584(650 đen ) 11890 5.893,34 70.071.813 37.572.091 2 LốpXĐ37-584 (650 đỏ) 277.123 5.666,26 1.570.250.970 841.959.272 3 LốpXĐ37-584 (650) Đ/V 19.800 6.086,34 120.509.532 64.593.109 6 LốpXĐ37-590(660đen) ĐB 67.040 5.728,96 6.012.698 3.254.966 7 LốpXĐ32-622(680) Đ/V 1.060 5.978,28 400.783.891 214.820.166 9 LốpXĐ32-622 (680đen) 7.090 6.316,53 44.784.198 24.004.330 13 LốpXĐ 50-559 Đ/V MTB XK 100 9.747,35 974.735 522.458 18 LốpXĐ37-630(đen) 4.550 5.712,61 25.992.376 13.931.914 21 Lốp xe thồ 38-584 TT1 4.050 8.746,46 35.423.163 18.986.815 Cộng 2.274.863.576 1.219.768.271 g) Phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Đối với sản phẩm là lốp xe đạp, nguyên vật liệu phụ bao gồm than đen, nhựa thông, màng quấn lốp, bột chống dính, túi ni lông được sử dụng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch về khoản mục chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Trình tự hạch toán không có sự khác biệt với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Nghĩa là kế toán cũng căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Biểu8 Bảng phân bổ vật liệu phụ trực tiếp Tháng 8/2003 Đơn vị: đồng TT Tên sản phẩm SLSX Đ.giá KH Tổng CP VL phụ kế hoạch Tổng CP VL phụ thực tế 1 Lốp XĐ 37-584 (650 đen ) 11890 250,16 2.974.402 1.300.969 2 Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ) 277.123 334,32 92.647.761 40.518.991 3 Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V 19.800 425,33 8.421.534 3.683.119 6 LốpXĐ37-590(

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3097.doc
Tài liệu liên quan