Chuyên đề Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần thứ nhất 3

Lý luận cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng 3

1.1.1 Khái niệm về chất lượng 3

1.1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm : 4

1.1.3. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm: 5

1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng: 6

1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng : 7

1.2.3. Chức năng của quản lý chất lượng : 8

1.2.4. Nội dung quản lý chất lượng trong doanh nghiệp : 10

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng trong doanh nghiệp : 14

1.2.6. Những nguyên tắc của quản lý chất lượng sản phẩm : 19

1.3 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 21

1.3.1. Nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9000 21

1.3.2. Đối tượng và các trường hợp áp dụng ISO 9000 22

1.3.3. Nội dung của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 23

Phần thứ hai 25

Thực trạng áp dụng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng 25

2.1 Giới thiệu về Tổng công ty CNTT Bạch Đằng 25

2.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng: 27

2.3 Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm: 28

2.3.1. Tổ chức bộ máy của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng: 28

2.3.2. Lao động 33

2.3.3. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất: 34

2.3.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất: 35

2.3.5. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: 37

2.4 Thực trạng áp dụng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng. 37

2.4.1 Chính sách chất lượng của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng 37

2.4.3 Quy trình kiểm soát hồ sơ tại công ty 43

2.4.5. Quy trình khắc phục phòng ngừa tại công ty 48

2.4.6 Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp tại công ty 50

Phần thứ ba: 53

CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 53

3.1. Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm tại công ty: 53

3.1.1 Những mặt đạt được: 53

3.1.2. Một số hạn chế: 58

3.2. Một số giải pháp: 58

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng. 58

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng của quá trình sản xuất: 59

3.2.3. Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào 59

KẾT LUẬN 61

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm : Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng : Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Để tồn tại và phát triển thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải tiêu thụ được và có lãi. Do đó, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Coi trọng con người trong quản lý chất lượng : Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng phải được thực hiện tòan diện và đồng bộ : Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩng vực kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, xã hội … liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách chất lượng, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau bán. Nó cũng là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp địa phương và từng con người. Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các mặt họat động liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến chất lượng : Đảm bảo và cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục, không ngừng của công tác quản lý chất lượng. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cải tiến chất lượng bao hàm việc đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, doanhg nghiệp phải đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng không ngừng. Quản lý chất lượng theo quá trình : Trên thực tế đang diễn ra hai cách quản trị liên quan tới quản lý chất lượng : Một là, quản trị theo quá trình nghĩ là quản lý chất lượng ở mọi khâu liên quan tới việc hình thành chất lượng đó là các khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng đến thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán. Hai là, quản trị theo mục tiêu tài chính, nghĩa là doanh nghiệp chỉ chú ý tới lợi nhuận, coi nó là mục tiêu cuối cùng và trong quản lý chất lượng quá chú trọng đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Để phòng ngừa là chính, ngăn chặn kịp thời các nguyên nhân gây ra chất lượng kém, giảm đáng kể chi phí kiểm tra và sai sót trong khâu kiểm tra và phát huy nội lực, cần thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình. Nguyên tắc kiểm tra : Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào. Không có kiểm tra sẽ không có hoàn thiện và không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót, tìm những biện pháp khăc phục khâu yếu, phát huy cái mạnh để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. 1.3 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 1.3.1. Nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9000 ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực tiêu chuẩn hoá và quản lý chất lượng. Nó được quy tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người cung ứng . Thực chất của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng, áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng để thoả mãn khách hàng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chứ không phải kiểm định chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 là: Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng: Chất lượng là sự thoả mãn khách hàng, chính vì vậy quản lý chất lượng phải nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là không ngừng tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt nhất. Nguyên tắc 2. Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo công ty thống nhất mục đích, định hướng vào môi trường nội bộ của công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục tiêu của công ty. Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người. Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. Việc huy động mọi nguời một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty . Nguyên tắc 4. Phương pháp quá trình: Mỗi một tổ chức, để hoạt động có hiệu quả, phải nhận ra được và quản lý các quá trình có mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau ở bên trong tổ chức đó. Mục đích của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cân theo quá trình để quản lý một tổ chức. Nguyên tắc 5. Quản lý theo phương pháp hệ thống: Việc quản lý có hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của công ty. Nguyên tắc 6. Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu liên tục của mọi công ty và điều này càng trở nên quan trọng trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh như hiện nay. Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên thực tế: Các quyết định và hành động có hiệu lực dựa trên sự phân tích dữ liệu và thông tin. Nguyên tắc 8. Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp: Thiết lập mối quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng và sẽ nâng cao khả năng tạo ra giá trị của cả hai bên. 1.3.2. Đối tượng và các trường hợp áp dụng ISO 9000 Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 có thể áp dụng cho các đối tượng và trường hợp sau: - Các tổ chức có mong muốn giành được lợi thế nhờ việc thực thi hệ thống quản lý chất lượng này. - Các tổ chức có mong muốn giành được sự tin tưởng từ các nhà cung cấp của họ. - Những người sử dụng sản phẩm . - Các tổ chức đánh giá hoặc kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng để xác định mức độ phù hợp của nó đối với bộ tiêu chuẩn ISO 9001 - Các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn hoặc đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng thích hợp cho tổ chức đó. 1.3.3. Nội dung của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 lần đầu tiên được ban hành vào năm 1987. Lần sửa đổi thứ nhất diễn ra vào năm 1994 và phiên bản này có giá trị đến năm 2003(song song với phiên bản mới). Lần thứ hai sử đổi thnág 12/2000, bản ISO 9000:2000 có nhiều thay đổi về cấu trúc và nội dung tiêu chuẩn so với phiên bản cũ, nhưng sự thay đổi này không trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Phiên bản ISO 9000:2000 có tác động tích cực hơn tới hoạt động quản lý chất lượng của mỗi doanh nghiệp. Thay vì tồn tại nhiều tiêu chuẩn, phiên bản mới (ISO 9000:2000) chỉ còn 3 tiêu chuẩn: ISO 9000, hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở và thuật ngữ ISO 9001, hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu ISO 9004, hệ thống quản lý chất lượng – hướng dẫn cải tiến hiệu quả hoạt động Về cấu trúc, từ 20 yêu cầu theo phiên bản cũ nay được tổ chức lại theo cách tiếp cận quá trình và phân nhóm theo các hoạt động của tổ chức thành 5 thành phần chính : -Các yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) gồm cả các yêu cầu hệ thống văn bản, tài liệu và hồ sơ. - Trách nhiệm của người lãnh đạo – trách nhiệm của lãnh đạo cao cấp với HTQLCL, gồm cam kết của lãnh đạo, đinh hướng của khách hàng, hoạch định chất lượng và thống kê nội bộ. - Quản lý nguồn lực - gồm các yêu cầu về cung cấp nguồn lực cần thiết cho HTQLCL, trong đó có các yêu cầu về đào tạo. - Tạo sản phẩm - gồm các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ trong đó có việc xem xét hợp đồng, mua hàng, thiết kế, sản xuất, đo lường và hiệu chuẩn. - Đo lường, phân tích và cải tiến - gồm các yêu cầu cho các hoạt động đo lường sự thoả mãn khách hàng, phân tích dữ liệu và cải tiến liên tục. Phần thứ hai Thực trạng áp dụng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng 2.1 Giới thiệu về Tổng công ty CNTT Bạch Đằng Trụ sở chính: Số 3 Phan Đình Phùng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031 3842782 - Fax: 031 3842282 Email: bachdangshincorp@bdsy.com.vn Website: Tổng giám đốc: Kỹ sư Chu Thế Hưng Tổng công ty Vinashin Bạch Đằng với Công ty mẹ là Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng là một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của Tập đoàn kinh tế VINASHIN, phục vụ sự phát triển giao thông vận tải thuỷ của đất nước. Tổng công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 2236 QĐ/CNT/TCCB-LĐ ngày 19 - 7 – 2007 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tập doần kinh tế VINASHIN, là đứa con đầu lòng và đầu đàn của ngành công nghiệp đóng tàu miền Bắc xã hội chủ nghĩa, là công trình hợp tác Việt Nam - Trung Quốc. Với mô hình sản xuất kinh doanh mới, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng được tổ chức và hoạt động theo hướng kinh doanh đa nghành nghề, lấy công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ là ngành kinh doanh chính, kết hợp với việc mở rộng, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, kinh doanh vận tải biển và các nghành kinh doanh khác theo yêu cầu của thị trường nhằm tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với việc đổi mới, ứng dụng trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao làm cơ sở để Tổng Công ty phát triển toàn diện và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thành công mục tiêu: “Thành lập và xây dựng Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng trở thành một trong những Tổng Công ty chủ lực của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong lĩnh vực đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ và các ngành nghề dịch vụ khác” nhằm góp phần xây dựng Tập đoàn vững mạnh. Trong những năm qua, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng đã có bước phát triển mạnh mẽ trong kỹ thuật, công nghệ đóng tàu, là đơn vị thường xuyên thực hiện các sản phẩm trọng điểm, yêu cầu kỹ thuật cao của Tập đoàn. Tổng công ty đã đủ năng lực để đóng mới tàu hàng và tàu dầu cỡ lớn đến 70.000 DWT. Sửa chữa các tàu trên ụ nổi 10.000 DWT đến 50.000 DWT và có khả năng chế tạo và lắp ráp động cơ diezel tới 32.000 HP, máy phát điện đồng bộ, máy chính tàu thủy MAN B&W và MITSUBISHI. Tổng công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong nhiều năm liền là một trong những đơn vị có tổng giá trị sản lượng cao nhất - chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản lượng của Tập đoàn. Tổng công ty là nơi đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật của các đơn vị trong Tập đoàn. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng được kế thừa, tiếp thu và phát triển những kinh nghiệm, trình độ quản lý tiên tiến, trình độ khoa học công nghệ hiện đại sẽ trở thành một trong những đơn vị có năng lực sản xuất kinh doanh lớn và giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển bền vững của Tập đoàn kinh tế VINASHIN. Với cơ sở vật chất cùng đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật bậc cao Tổng công ty CNTT Bạch Đằng đã và đang cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm đóng mới và sửa chữa với tính năng kỹ thuật và chất lượng cao. Sản phẩm của chúng tôi đã phần nào đáp ứng được các nhu cầu của các ngành kinh tế trong nước và xuất khẩu. Tổng công ty sẵn sàng liên doanh, liên kết với các cá nhân và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện các đơn đặt hàng và cùng đầu tư và phát triển sản xuất. 2.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng: * Mặt hàng sản phẩm sản xuất: Với nhiệm vụ là phuc vụ cho sự phát triển giao thông vận tải thuỷ đất nước. Trong những năm qua, tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng đã có bước phát triển mạnh mẽ trong kỹ thuật, công nghệ đóng tàu, là đơn vị thường xuyên thực hiện các sản phẩm trọng điểm, yêu cầu kỹ thuật cao của Tập đoàn. Tổng công ty đã có đủ năng lực để đóng mới tàu hnàg và tàu dầu cỡ lớn đến 70.000 DWT. Sửa chữa các tàu trên ụ nổi 10.000 DWT đến 50.000 DWT và có khả năng chế tạo và lắp rắp động cơ diezel tới 32.000 HP, máy phát điện đồng bộ, máy chính tàu thuỷ MAN B&W và MITSUBISHI. Tổng công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong nhiều năm liền là một trong những đơn vị có giá trị tổng sản lượng cao nhất - chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản lượng của Tập đoàn. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa sản xuất kinh doanh: Bảng 1 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 370.101.994.656 451.835.567.417 648.863.509.084 667.438.743.870 855.740.140.755 Doanh thu thuần 370.101.994.656 451.835.567.417 648.863.509.084 667.438.743.870 855.740.140.755 Giá vốn hàng bán 355.348.397.782 432.502.739.702 612.680.087.735 630.051.379.167 808.447.635.319 Lợi tức sau thuế 884.841.516 1.179.257.275 1.703.013.744 2.336.766.537 3.209.671.916 (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng Tài Chính Kế Toán Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng) Qua bảng tổng hợp, ta thấy doanh thu của Tổng công ty tăng khá đều hằng năm. Về chỉ tiêu doanh thu của năm 2004 tăng 81.733.572.761 đồng so với năm 2003 tương đương 22%. Năm 2005 tăng 197.027.941.667 đồng so với năm 2004 tương đương 43%.Năm 2006 tăng 18.575.234.786 đồng so với năm 2005 tương đương 2%.Năm 2007 tăng 188.301.396.885 đồng so với năm 2006 tương đương 28%. Về chỉ tiêu giá vốn hàng bán của năm 2004 tăng 77.154.341.920 đồng so với năm 2003 tương đương 21%. Năm 2005 tăng 180.177.348.033 đồng so với năm 2004 tương đương 41%.Năm 2006 tăng 1.028.352.956 đồng so với năm 2005. Năm 2007 tăng 178.396.256.152 đồng so với năm 2006 tương đương 28%. Về chỉ tiêu lợi tức sau thuế của năm 2004 tăng 294.415.759 đồng so với năm 2003 tương đương 33%. Năm 2005 tăng 523.756.469 đồng so với năm 2004 tương đương 44%. Năm 2006 tăng 633.752.793 đồng so với năm 2005 tương đương 37%. Năm 2007 tăng 872.905.379 đồng so với năm 2006 tương đương 37%. 2.3 Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm: 2.3.1. Tổ chức bộ máy của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng: Chủ tịch - Tổng Giám đốc Phó TGĐ kỹ thuật, sản xuất Phó TGĐ XDCB Phó TGĐ nội chính Phòng Kế hoạch KD Phòng Tài chính kế toán Phòng Vật tư Phòng Công nghệ thông tin Phân xưởng Vỏ 1 Phân xưởng Vỏ 3 Phân xưởng Vỏ 4 Trường CNKT Phòng Lao động tiền lương Phòng Kinh tế đối ngoại Phòng Sản xuất Phòng Kỹ thuật Văn phòng Giám đốc Phân xưởng Vỏ 2 Phân xưởng máy Phân xưởng Đúc – Rèn Phân xưởng Ống Phân xưởng Điện Phân xưởng Mộc Phân xưởng Triền Đà Phân xưởng Trang trí 1 Phân xưởng Trang trí 2 Ụ nổi 4200 Tấn Phòng KCS – ISO Phòng Thiết bị động lực Phòng Quản lý Dự án BQLDA MAN B&W Phân xưởng Động lực Phân xưởng Ô xy Đội Công trình BQLDA NM Diesel An Hồng Phòng QT Đời sống Phòng Bảo vệ - Tự vệ Phòng Y tế Phòng An toàn lao động Phòng Tổ chức quản lý doanh nghiệp Đảng Ủy Công Đoàn Đoàn TN * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Chức năng nhiệm vụ của phòng giám đốc 1- Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và chuyển giao công văn, thư tín, điện báo, báo chí, tài liệu theo đúng địa chỉ hoặc theo sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Văn phòng hoặc Lãnh đạo Công ty. 2- Quản lý và sử dụng con dấu theo chế độ quy định. 3- Soạn thảo văn bản, nhân sao, in ấn, phát hành, lưu trữ tất cả các loại văn bản. Theo quy định nghiệp vụ công tác văn thư, giữ bí mật tài liệu. 4- Quản lý mạng thông tin liên lạc nội bộ. 5- Quản lý, thi đua tuyên truyền (Phục vụ khánh tiết cho các buổi lễ, hội nghị, hội thảo..v.v. tham gia các cuộc triển lãm). 6- Xây dựng, đề nghị về việc thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. 7- Quản lý điều hành hoạt động các xe ca, xe con. 8- Quét dọn vệ sinh hàng ngày, phục vụ tiếp nước cho khách và các cuộc họp, chăm sóc cắt tỉa cây cối trong khu làm việc của Văn phòng Giám đốc. 9- Giúp Tổng Giám đốc và Ban Tổng Giám đốc: - Đón tiếp khách trong nước và nước ngoài đến giao dịch và làm việc với Công ty. - Chuẩn bị văn bản, tài liệu, phục vụ cho giao dịch ký kết thanh lý hợp đồng (Văn phòng có nhiệm vụ làm việc, liên hệ với các đơn vị liên quan). - Thay mặt Tổng Giám đốc trong các hoạt động xã giao như: Hỏi thăm, chúc mừng, chia buồn, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, ngày Lễ, ngày Tết… Chức năng, nhiệm vụ của phòng Lao động Tiền lương: - Chức năng: Phòng Lao động tiền lương là đơn vị có chức năng giúp Tổng Giám đốc về quản lý lao động, quản lý tiền lương và quản lý bảo hiểm xã hộ - Nhiệm vụ: a) Quản lý lao động: b) Quản lý tiền lương: c) Quản lý bảo hiểm xã hội: Chức năng nhiệm vụ của phòng KCS - Chức năng phòng KCS: Phòng KCS là đơn vị có chức năng giúp Tổng giám đốc về quản lý chất lượng và hệ thống chất lượng của công ty - Nhiệm vụ của phòng KCS: + Kiểm tra chất lượng sản phẩm + Kiểm tra, nghiệm thu các vật tư mua và nhập về: + Kiểm tra, công tác đo lường, kiểm định Chức năng nhiệm vụ phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh + Lập, theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn (5 năm) của công ty + Lập, theo dõi kế hoạch năm, kế hoạch tháng của công ty + Báo cáo tiến độ sản xuất và kinh doanh của công ty (báo cáo năm, quí, tháng, tuần) + Đóng mới: - Marketing, tìm kiếm khách hàng - Lập dự toán - Theo dõi tiến độ và quá trình thực hiện kế hoạch - Marketing, tìm kiếm khách hàng - Lập dự toán - Theo dõi tiến độ và quá trình lập kế hoạch Chức năng nhiệm vụ của Phòng Quản lý dự án : - Chức năng : Tham mưu cho lãnh đạo công ty về quản lý các dự án đầu tư, quản lý tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc và duy tu sửa chữa các công trình đang sử dụng trong toàn công ty. - Nhiệm vụ : Thực hiện triển khai các dự án đầu tư nâng cấp công ty theo kế hoạch đầu tư được phê duyệt. Chức năng nhiệm vụ phòng kinh tế đối ngoại a) Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty: - Tìm kiếm khách hàng trên thị trường quốc tế để tiếp thị sản phẩm của công ty. - Kết hợp với cá phòng ban chức năng khác tham mưu giúp Tổng giám đốc về phương án đàm phán chào giá vật tư thiết bị, phương án dự toán về sản phẩm và dịch vụ, ký kết hợp đồng kinh doanh đối ngoại. - Xây dựng chiến lược phát triển của công ty và các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đối ngoại. b) Thực hiện các công việc: - Kết hợp với cá phòng ban chức năng khác trong việc xúc tiến, triển khai thực hiện hợp đồng kinh doanh đối ngoại. - Xử lý, dịch thuật các công văn phục vụ công tác đối ngoại. - Kết hợp với phòng công nghệ thông tin về hoạt động kinh tế đối ngoại cho website 2.3.2. Lao động Lao động luôn là vấn đề được chú trọng trong công ty. Trong bất cứ thời điểm nào, Xí nghiệp cũng luôn xác định con người là yếu tố quyết định đến sự thành đạt của công ty bởi vậy luôn có những chủ trương chính sách quan tâm tới lao động như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ ốm, chế độ bảo hiểm, lễ tết,…Tuy nhiên hiện nay do khó khăn chung trong ngành đóng tàu trong việc thu hút lao động, số lượng lao động trong Công ty có xu hướng giảm, làm ảnh hưởng khá lớn đến sản xuúât kinh doanh của công ty. Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty Đơn vị: người Năm Nguån 2003 2004 2005 2006 2007 Trực tiếp 1987 1972 2005 2176 2285 Gián tiếp 96 102 64 55 62 Tổng 2083 2074 2096 2231 2347 ( Phòng Lao Động - Tiền Lương của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng) * Nguồn lao động: - Trường đào tạo cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học được cung cấp từ các trường: Đại học Hàng Hải, Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh tế quốc dân,… - Trường đào tạo công nhân kĩ thuật: Trường Cao đẳng nghề Giao Thông vận tải Trung ương II, trường Cao đẳng Hàng Hải I, trường đào tạo nghề công nhân kĩ thuật Công nghiệp tàu thuỷ I, trường Trung học thuỷ sản,… * Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực: Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tay nghề và trình độ cho các kĩ sư và công nhân trong Công ty. Đối với học viên mới ra trường Công ty có các lớp kiểm tra sát hạch để nâng cao trình độ trước khi đưa vào làm. Công tác đó nhằm tuyển được công nhân có trình độ tay nghề cao và phù hợp với yêu cầu của công việc. * Các chính sách của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động: Thực hiện theo luật lao động, việc sử dụng lao động như sau: + Ngày làm việc: 253 ngày/năm + Ngày nghỉ (lễ , cuối tuần): 112 ngày/năm + Ngày làm việc 8h Đối với lao động trực tiếp làm việc theo ca sản xuất. Đối với lao động gián tiếp làm việc theo thời gian và công việc. Tất cả lao động trong Công ty đều được hưởng bảo hiểm 24/24. Công ty thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm, các chế độ thưởng phạt và thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan 1 năm 2 lần. 2.3.3. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất: Sau khi có hợp đồng đóng mới một con tàu. Phòng kế hoạch của công ty tiến hành ký kết hợp đồng trên cơ sở nhiệm vụ thư của chủ tàu công ty tiến hành ký hợp đồng với cơ quan thiết kế trong hoặc ngoài nước để có bản vẽ kỹ thuật của con tàu. Khi có thiết kế kỹ thuật của con tàu Trung tâm thiết kế kỹ thuật của công ty lên danh mục trang thiết bị vật tư để đóng con tàu theo thiết kế cung cấp số liệu cho phòng kinh tế đối ngoại và trung tâm cung ứng vật tư tàu thuỷ để ký kết với các đối tác trong và ngoài nước để mua các trang thiết bị vật tư phục vụ cho việc đóng mới con tàu. Trung tâm thiết kế kỹ thuật và chuyển giao công nghệ của công ty có bản vẽ thiết kế kỹ thuật thì tiến hành làm thiết kế công nghệ phù hợp với công nghệ và trang thiết bị máy móc của công ty đồng thời dự trù vật tư cho các đơn vị xí nghiệp trong công ty như trong sơ đồ nêu trên để tiến hành sản xuất để đóng tàu. Vật tư được dự trù các đơn vị căn cứ vào đó để lĩnh tại trung tâm cung ứng vật tư tàu thuỷ. Việc giám sát chất lượng đóng mới con tàu do trung tâm tư vấn giám sát chất lượng sản phẩm và đo lường chất lượng của công ty (viết tắt là QCSMv) cùng đăng kiểm nước ngoài (do chủ tàu Lựa chọn d) Đăng kiểm Việt nam, chủ tàu cùng giám sát. Các hồ sơ kỹ thuật từ khi đóng đến khi bàn giao cùng các chứng chỉ của trang thiết bị trên tàu đều bàn giao cho chủ tàu thực hiện việc này do QCSM đảm nhận. Khi đóng hoàn chỉnh con tàu và được thử toàn bộ tính năng của con tàu cùng trang thiết bị thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và qui phạm quốc tế sẽ được bàn giao cho chủ tàu đi khai thác . 2.3.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất: a ) Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Các tàu được đóng mới tại công ty theo phương pháp sản xuất tiên tiến áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của các cường quốc đóng tàu như Nhật Bản, Hàn Quốc Ba Lan, Cộng hoà liên bang Đức v v. áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thoả mãn các công ước quốc tế về đóng tàu dưói sự giám sát của các Đăng kiẻm nước ngoài như: NK , GL, BP , ABS v v và đăng kiểm Việt nam . b) Đặc điểm về trang thiết bị: Công ty trang bị cấc máy móc hiện đại thuộc nghành đóng tàu như câc máy cắt tôn tự độngtheo lập trình của máy tính, máy lốc tôn cỡ lớn, máy hàn tự động và bán tự động có khí bảo vệ, máy gia công trục cỡ lớn, máy doa ống bao trục, máy doa ổ đỡ lái, cần cẩu có sức nâng từ 50 tấn – 120 tấn, dây chuyền sơ chế tôn, máy phun sơn, các ô tô vận tải cỡ lớn để chuyên chở các tổng đoạn v v . Về thiết kế công nghệ có trang bị các phần mềm chuyên dụng trong nghành đóng tàu, về kiểm tra chất kượng sản phẩm trang bị các thiết bị đo tiên tiến: máy đo chiều dày tôn, chiều dày lớp sơn, có phòng thí nghiệm cơ lý hoá tính vật liệu trong nghành đóng tàu có thiết bị phục vụ cho công việc kiểm tra phá huỷ và không phá huỷ vật liệu v v. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo hệ thống ISO 9001-2000 c) Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng: Mặt bằng của công ty khoảng 25 ha trong đó có nhà làm việc cho khối gián tiếp, các đà để lắp ráp tàu, nhà xưởng để chế tạo vỏ tàu, gia công cơ khí, xưởng cung cấp khí công nghiệp v v. Tất cả các khu vực nhà xưởng được thiết kế phù hợp với công nghiệp đóng tàu có hệ thống thông gió và đầy đủ ánh sáng, đảm bảo vệ sinh môi trường, trong các khuôn viên nhà xưởng có cây xanh d) Đặc điểm về an toàn lao động: có phòng chức năng riêng về công tác bảo hộ lao động, có màng lưới an toàn lao động viên từ cấp tổ lao động. Các kỹ thuật viên an toàn lao động chuyên trách có mặt thường xuyên tại hiện trường sản xuất để kiểm tra và đôn đốc thực hiện nghiêm túc an toàn lao động. Người lao động được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, các trang thiết bị an toàn trong sản xuất chuyên ngành đóng tàu được trang bị đầy đủ. Công tác bảo hộ lao động đặc biệt được quan tâm vì đây là yếu tố cơ bản trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Người lao động hàng năm theo định kỳ được khám sức khoẻ để phát hiện những bệnh phát sinh với đặc thù của nghành đóng tàu. Hàng năm có tổng kết và khen thưởng về công tác bảo hộ lao động của các đơn vị và trong công ty . 2.3.5. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: Sản phẩm của ngành đóng tàu có kết cấu rất phức tạp nên để đóng mới hoặc sử chữa một con tàu cần rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Nguyên liệu được mua trong nước và cả nhập khẩu từ nước như Nhật, Hàn Quốc… Để phuc vụ cho việc sửa chữa, đóng mới 1 con tàu công ty cần sử dụng các loại nguyên liệu như tôn, sắt, thép, ống, dây điện, thiết bị máy móc…Năng lượng là khí điện, khí gas, ôxy, khí CO2. 2.4 Thực trạng áp dụng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng. 2.4.1 Chính sách chất lượng của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch đằng (sau đây gọi là “ Tổng công ty’’ s) đã thực hiện chính sách chất lượng kể từ khi Tổng công ty được thành lập vào năm 1964. Tổng công ty chuyên đóng mới, sửa chữa và dịch vụ các phương ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch Đằng.DOC
Tài liệu liên quan