Chuyên đề Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỌC SINH. 2

I.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của Bảo hiểm học sinh. 2

1.Sự cần thiết của Bảo hiểm học sinh. 2

2.Tác dụng của Bảo hiểm học sinh. 4

3. Đặc điểm của bảo hiểm học sinh. 5

4. Sự khác nhau giữa bảo hiểm học sinh và bảo hiểm y tế học sinh. 6

II. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm học sinh. 7

1.Các bên liên quan trong Bảo hiểm học sinh. 7

2.Phạm vi bảo hiểm. 7

3.Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 8

4. Hợp đồng bảo hiểm. 10

4.1. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm 10.

4.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. 10

4.3. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. 10

5. Thời hạn bảo hiểm. 11

6. Trách nhiệm của các bên khi tham gia bảo hiểm. 11

III. Quy trình khai thác Bảo hiểm học sinh. 12

1. Công tác khai thác. 12

2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 14.

3. Công tác giám định. 15

4. Công tác bồi thường. 16

IV. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh. 18

1. Kết quả kinh doanh. 18

1.1. Khái niệm 18

1.2. Phân tích kết quả kinh doanh nghiệp vụ. 19

2. Hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp . 19

2.1. Khái niệm. 19

2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 20

2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu công việc đối với BHHS. 21

2.3.1.Hiệu quả khâu khai thác. 21

2.3.2. Hiệu qủa hoạt động giám định. 21

2.3.3.Hiệu quả công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 22

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM HỌC SINH TẠI BẢO VIỆT NGHỆ AN. 23

I. Cơ sở pháp lý để thực hiện bảo hiểm học sinh. 23

1. Quyết định số 115-HĐBT ngày 29/9/1986 của Hội đồng bộ trưởng về một số chế độ đảm bảo đời sống và học tập của học sinh tại các trường đào tạo. 23

2. Quyết định số 241/TTg ngày 24/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí. 23

3. Thông tư của Liên Bộ Tài chính- Giáo dục và đào tạo số 35/TT-LB ngày 25/4/1995 hướng dẫn về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, sinh viên. 24

4. Quy tắc bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh. 24

5. Điều khoản bảo hiểm toàn diện đối với học sinh. 24

II. Một vài nét về Bảo Việt Nghệ An. 27

1.Giới thiệu chung về Bảo Việt Nghệ An. 27

2. Kết quả kinh doanh của Bảo Việt Nghệ An. 29

III. Thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 31

1. Công tác khai thác. 32

2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 39

3. Công tác giám định và bồi thường. 44

IV. Kết quả đạt được và một số tồn tại của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 46

1. Kết quả đạt được của Bảo Việt Nghệ An 46

2. Một số tồn tại và nguyên nhân tồn tại của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An hiện nay. 51

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC SINH TẠI BẢO VIỆT

NGHỆ AN 53

I. Điều kiện triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 53

1. Những nhân tố thuận lợi. 53

2. Khó khăn. 55

II. Mục tiêu, định hướng phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An trong thời gian tới. 56

1. Đặc điểm tình hình. 56

2. Mục tiêu, định hướng phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo

Việt Nghệ An .56

III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 58

1. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 58

2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An. 67

KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2569 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự nguyện này trên địa bàn Nghệ An là rất khó khăn bởi vì đây là nghiệp vụ mới mẻ nên việc tuyên truyền quảng bá đòi hỏi phải cụ thể rõ ràng và nhất là quyền lợi mà nó mang lại thì chưa có thực tế để chứng minh. Vì vậy việc triển khai nghiệp vụ này vào các trường học và được các trường tiếp nhận là không nhiều. Nhưng cùng với thời gian và có sự chỉ đạo cụ thể của lãnh đạo Bảo Việt Nghệ An, Công ty coi đây là một nghiệp vụ bảo hiểm chủ lực và có sự phân công trách nhiệm cho từng cán bộ công nhân viên xuống tiếp cận nhà trường, phụ huynh học sinh để tuyên truyền hướng dẫn thực hiện. Kết quả là, đến nay nghiệp vụ BHHS đã được các trường và phụ huynh học sinh trên toàn tỉnh tích cực tiếp nhận và hưởng ứng. Để đánh giá chính xác kết quả hoạt động của nghiệp vụ BHHS tại Bảo Việt Nghệ An, chuyên đề thực tập của tôi đã đi sâu vào từng khâu trong quá trình khai thác nghiệp vụ: 1. Công tác khai thác. Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, trong BHHS công tác khai thác là công tác quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Một nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là hoạt động theo nguyên tắc số đông, phí bảo hiểm từ rất nhiều người tham gia sẽ được tập hợp lại tạo nên quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ được sử dụng để bồi thường cho một số ít những người không may gặp rủi ro. Bên cạnh đó, công tác khai thác lại quyết định số khách hàng tham gia bảo hiểm, càng thực hiện tốt công tác này thì số lượng khách hàng tham gia càng lớn. Từ đó sẽ tạo nên quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để đảm bảo vừa chi trả bồi thường, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý... lại vừa đảm bảo cho doanh nghiệp có khoản lợi nhuận hợp lý. Bởi vậy trong công tác khai thác DNBH cần phải có các giải pháp hợp lý để thu hút được số lượng đông đảo học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm. Bảng 2. Tình hình khai thác Bảo hiểm toàn diện học sinh tại Bảo Việt Nghệ An giai đoạn (2005-2006). Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 1.Tổng số học sinh: - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH, CĐ, THCN người - - - - - 897.798 100.106 329.877 322.164 138.356 7.295 890.746 101.718 335.277 317.246 127.855 8.650 2.Học sinh được BH: - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH, CĐ, THCN người - - - - - 225.191 31.297 79.462 73.194 36.323 4.915 232.711 33.680 81.885 72.939 38.796 5.411 3.Tỷ lệ được BH: - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH, CĐ, THCN % - - - - - 25,083 31,264 24,088 22,719 26,253 67,375 26,125 33,111 24,423 22,991 30,343 62,55 4.Cơ cấu khai thác: - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH, CĐ, THCN % - - - - - 100 13,898 35,286 32,503 16,129 2,184 100 14,473 35,187 31,343 16,671 2,326 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An Số liệu bảng 2 cho thấy thực trạng khai thác BHHStrong 2 năm 2005-2006: - Tổng số học sinh trong địa bàn của tỉnh tương đối lớn, chiếm khoảng 29% dân số toàn tỉnh. Tuy nhiên số học sinh tham gia bảo hiểm còn chưa cao, mới khoảng 26%. Điều này cho thấy nhận thức của các bậc phụ huynh, các em học sinh về lợi ích việc tham gia bảo hiểm là chưa cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng như về phía nhà trường về nghiệp vụ bảo hiểm học sinh đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. - Tỷ lệ tham gia BHHS nhìn chung có xu hướng tăng mặc dù thị trường bảo hiểm cả nước nói chung cũng như ở Nghệ An nói riêng ngày càng trở nên sôi động. Có thể nói nghiệp vụ BHHS không mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng nó lại mang tính chất tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, tính xã hội cao. Nên các DNBH vẫn coi đây là nghiệp vụ chủ chốt của mình. Chính vì vậy sự tham gia của các DNBH vào lĩnh vực này ngày một gia tăng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, trong lĩnh vực Bảo hiểm toàn diện học sinh, Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO vẫn là 3 doanh nghiệp chiếm ưu thế. Trong đó tỷ lệ tham gia ở Bảo Việt chiếm hơn 70% thị phần. Sự tham gia của một số doanh nghiệp bảo hiểm mới như: PTI, PVIC, Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và dự định trong tương lai gần sẽ có sự tham gia của Công ty CP Bảo hiểm Toàn Cầu, Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn... trên địa bàn tỉnh Nghệ An sẽ là động lực thúc đẩy cho Bảo Việt Nghệ An hướng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng hơn vào quảng bá thương hiệu. - Sự cạnh tranh gay gắt giữa các DNBH đã dẫn đến số lượng sinh viên tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt có xu hướng giảm nhẹ: năm 2005 tỷ lệ sinh viên tham gia tại Bảo Việt chiếm 67,375% nhưng đến năm 2006 tỷ lệ đó giảm xuống còn 62,55%. Tuy vậy số học sinh tham gia bảo hiểm ở các khối còn lại vẫn duy trì ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng: khối mầm non tăng từ 31,264% năm 2005 lên 33,111% năm 2006; khối tiểu học tăng từ 24,088% lên 24,423%; khối THCS tăng từ 22,719% lên 22,991%; khối THPT tăng từ 36,323% năm 2005 lên30,343% năm 2006. Có thể nói thương hiệu Bảo Việt ngày càng được khẳng định, chiếm lòng tin đối với công chúng. - Qua cơ cấu khai thác bảo hiểm cho thấy khối tiểu học vẫn luôn giữ được tỷ lệ cao nhất. Năm 2005 chiếm 35,286%, năm 2006 là 35,187% , cao nhất trong toàn khối. Tiếp đó là khối THCS, năm 2005 chiếm 32,503% đến năm 2006 chiếm 31,343%. Hai khối này chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do trên địa bàn tỉnh khối Tiểu học, khối THCS chiếm tỷ lệ cao nên việc khai thác BHHS ở hai khối này thường cao. Mặt khác Bảo Việt Nghệ An đã có sẵn mối quan hệ với các trường này nên rất thuận lợi cho Công ty khi triển khai nghiệp vụ này. Các khối khác chiểm tỷ lệ khai thác thấp hơn do số lượng các khối đó trên địa bàn còn ít: khối ĐH, CĐ, THCN chiếm tỷ lệ khai thác thấp nhất do số lượng các trường ĐH, CĐ, THCN trên đại bàn của tỉnh còn thấp. Năm 2005 chiếm 2,184% cơ cấu khai thác, năm 2006 tăng lên 2,326% tỷ lệ khai thác. Bảng 3. Kết qủa doanh thu phí Bảo hiểm học sinh giai đoạn 2005-2006. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 Số học sinh được BH người 225.191 232.711 Phí bảo hiểm nghìn đ 4.265.832 4.634.876 Tỷ lệ tăng trưởng phí % - 8,651 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An Theo bảng trên, chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng phí được xác định như sau: Dn- Dn-1 t ═ ————— Dn-1 Trong đó: - t: Tỷ lệ tăng trưởng năm n - Dn: Doanh thu phí năm n - Dn-1: Doanh thu phí năm n-1 Mặc dù Tổng doanh thu của Bảo Việt Nghệ An năm vừa qua giảm, nhưng doanh thu từ nghiệp vụ BHHS lại có xu hướng tăng lên. Năm 2005 phí thu được của nghiệp vụ này là 4,265.832 tỷ đồng, đến năm 2006 phí này tăng 4,634.876 tỷ đồng tăng 8,651%. Với xu hướng này nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh ngày càng trở thành nghiệp vụ mũi nhọn và không thể thiếu trong tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Việt Nghệ An. Để đạt được kết quả như trên là do một vài nguyên nhân sau: + Bảo Việt Nghệ An là công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Đây vốn là doanh nghiệp hoạt động mạnh trên thị trường bảo hiểm. Thương hiệu Bảo Việt đã khẳng định được vị thế của mình. Do đó công ty đã tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Trong lĩnh vực BHHS, Bảo Việt Nghệ An luôn tạo được ấn tượng tốt đối với các bậc phụ huynh cũng như đối với bản thân các em. + Nghệ An là tỉnh có diện tích rộng, mật độ dân số cao. Số lượng các trường mầm non, tiểu học, phổ thông, đại học, cao đẳng nhiều... là điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm tập trung khai thác nghiệp vụ này. Đối với Bảo Việt, vốn đã có sẵn mối quan hệ từ lâu với các trường hầu hết trong toàn tỉnh bởi Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm đã hoạt động từ lâu, xuất hiện đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung cũng như Nghệ An nói riêng và cũng đã khẳng định được uy tín trên thị trường bảo hiểm. + Một nguyên nhân khác nữa là số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng làm cho doanh thu phí bảo hiểm cũng tăng lên. Bên cạnh đó, số học sinh tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm cũng ngày một cao hơn. Khi nền kinh tế phát triển thì khả năng tài chính càng tăng lên, đời sống vật chất được nâng cao, do đó các yêu cầu chăm sóc sức khoẻ sẽ được chú trọng hơn, số người tham gia bảo hiểm sẽ càng tăng lên là điều hoàn toàn tự nhiên. Điều này mở ra cho các công ty bảo hiểm nói chung cũng như Bảo Việt Nghệ An nói riêng thêm một cách mới nhằm tăng doanh thu phí là không chỉ chú trọng thu hút thêm học sinh tham gia từ các trường mà còn có thể hướng dẫn họ tham gia bảo hiểm với hạn mức trách nhiệm ngày càng cao. + Bảo Việt Nghệ An có đội ngũ cán bộ làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Để bảo đảm cho công tác khai thác và theo dõi quản lý dễ dàng, Công ty còn ban hành các văn bản quy định về trách nhiệm, đó là: tuyên truyền công tác BHHS ở các trường học, hướng dẫn cụ thể cho các phụ huynh, học sinh, tham gia bảo hiểm đúng quy tắc, tiến hành thu phí và lập danh sách học sinh tham gia bảo hiểm. Mặt khác chế độ đãi ngộ của công ty đối với các cán bộ công nhân viên cũng được thực hiện tốt, ngoài khoản tiền chi trả hoa hồng thì còn có chế độ khen thưởng cho những cán bộ làm việc có hiệu quả cao.Những biện pháp trên đã làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc có tinh thần trách nhiệm tốt và hiệu quả tốt hơn. + Ngoài những biệp pháp kể trên, một nguyên nhân rất quan trọng phải kể đến đó là Bảo Việt Nghệ An đã biết áp dụng những biện pháp khai thác tốt: Công ty đã thực hiện các biện pháp tuyên truyền quảng cáo để quảng bá thương hiệu của Công ty, biện pháp tuyên truyền rất đa dạng như: quảng cáo trên báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua bàn bè người thân của các em học sinh cũng như các gia đình để giới thiệu về công ty... Phí bảo hiểm được tính toán khoa học, hợp lí nhằm đảm bảo cạnh tranh của công ty cũng như bảo đảm đem lại cho công ty khoản lợi nhuận hợp lý. Học sinh tham gia bảo hiểm kết hợp 3 điều kiện bảo hiểm B+C+D tỷ lệ phí bảo hiểm là 0.5% số tiền bảo hiểm/người/ năm. Bảo Việt Nghệ An đã thống nhất đưa ra mức phí bảo hiểm như sau: Bảng 4: Biểu phí bảo hiểm học sinh Điều kiện bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (người/vụ) Phí bảo hiểm (người/năm) Bảo hiểm kết hợp B+C+D 5tr đ 25.000đ 6tr đ 30.000đ 7tr đ 35.000đ 8tr đ 40.000đ Việc tạo ra các khung mức phí bảo hiểm như vậy là rất linh hoạt, giúp các bậc phụ huynh cũng như các em học sinh dễ dàng lựa chọn mức phí bảo hiểm cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Đây cũng là yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của Bảo hiểm Việt Nam nói chung cũng như Bảo Việt Nghệ An nói riêng. Hàng năm, Bảo Việt Nghệ An đều bảo hiểm miễn phí cho các học sinh là con gia đình liệt sỹ, thương binh hạng 1/4. Điều này thể hiện sự biết ơn của công ty đối với những người có công với đất nước. Đồng thời thông qua việc làm này còn tạo ra được hình ảnh tốt đẹp của công ty đối với các bậc phụ huynh học sinh và nhà trường. Từ đó góp phần tạo được mối quan hệ của Công ty đối với hầu hết các trường trên địa bàn tỉnh. Bước vào năm học mới (2006-2007), Bảo Việt Nghệ An tiếp tục trao tặng 200 suất học bổng có tổng giá trị 40 triệu đồng cho các học sinh xuất sắc năm học 2005-2006. Phần thưởng này thể hiện sự quan tâm của Bảo Việt nói chung và Bảo Việt Nghệ An nói riêng nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào học tập cũng như tạo động lực cho các em có thêm điều kiện để phấn đấu trong năm học mới. Việc áp dụng tốt các biện pháp nói trên cộng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm từ BHHS khá cao và tiếp tục tăng trưởng. Bảng 5. Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2005-2006. Năm Đơn vị 2005 2006 Doanh thu kế hoạch nghìn đ 4.100.000 4.400.000 Doanh thu thực hiện nghìn đ 4.265.832 4.634.876 % hoàn thành kế hoạch % 104,04 105,34 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An. Bảng 5 cho thấy công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch về doanh thu. Công ty dựa trên đặc điểm tình hình, doanh thu năm trước và chỉ tiêu tăng trưởng mà Bảo Việt đề ra để lập kế hoạch cho việc phát triển nghiệp vụ BHHS. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm khác trên thị trường nhưng bằng nỗ lực của mình Bảo Việt Nghệ An đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 2005 đạt 104,04% hoàn thành kế hoạch, năm 2006 đạt 105,34% vượt mức 5,34% kế hoạch. Nguyên nhân là do Bảo Việt Nghệ An đã triển khai nhiều biện pháp nhằm vừa thu hút thêm số lượng học sinh tham gia bảo hiểm tăng hoa hồng khai thác, giảm phí cho các trường tham gia với số lượng lớn và khách hàng truyền thống, tích cực xâm nhập vào một số thị trường mới... Ngoài ra công ty còn hướng dẫn học sinh tham gia bảo hiểm với mức bảo hiểm cao hơn .Chính vì vậy mà mặc dù có sự tham gia ngày càng đông đảo của nhiều công ty bảo hiểm khác nhưng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt Nghệ An vẫn luôn giữ mức tăng trưởng ổn định. Năm 2005, doanh thu kế hoạch của nghiệp vụ BHHS là 4,1tỷ đồng, doanh thu thực hiện là 4,265tỷ đồng vượt mức kế hoạch là 4,04%. Năm 2006, doanh thu kế hoạch là 4,4 tỷ đồng, doanh thu thực hiện là 4,635 tỷ đồng vượt 5,34% kế hoạch đề ra. Trên cơ sở phân tích trên, có thể kết luận như sau: + Với việc tuyển cộng tác viên ngay tại các cơ sở trường học, Bảo Viêt Nghệ An đã tạo được mối quan hệ tốt với một số trường lớn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời do biết áp dụng các biện pháp tuyên truyền quảng cáo do đó hàng năm đã thu hút được một số lượng lớn học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm. + Bảo Việt Nghệ An đã đề ra một chiến lược khai thác tốt phát huy được những mặt mạnh cũng như hạn chế được tối đa những mặt còn yếu kém nhằm khai thác được nhiều nhất số lượng khách hàng tham gia trên địa bàn tỉnh. 2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Học sinh là những đối tượng cần quan tâm lưu ý đặc biệt bởi tuổi các em còn nhỏ chưa có ý thức trong việc phòng chống các tai nạn bất ngờ không may xảy ra. Hơn nữa những rủi ro đến với các em là quá dễ dàng và không ai có thể lường trước được. Do đó ngay từ đầu cần phải dạy cho các em khả năng tự bảo vệ mình, phải cho các em thấy được những tai nạn, những hậu quả nào là dễ xảy ra để các em tự hình thành trong mình bản năng tự phòng tránh. Để thực hiện tốt công tác này, các công ty bảo hiểm cần phải có kế hoạch xây dựng , triển khai công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong học đường một cách kịp thời, đúng đắn. Không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng và ý thức phục vụ khách hàng trong việc xác định thiệt hại và bồi thường tổn thất, công tác đề phòng ngăn ngừa và làm giảm thiệt hại do tai nạn cũng được Bảo Việt Nghệ An rất chú trọng. Công ty đã tiến hành phối hợp với các ngành tiến hành khảo sát các khu vực có nhiều tai nạn, tìm nguyên nhân, đề xuất và cùng thực hiện các biện pháp phòng tránh. Công ty đã phối hợp với nhà trường, gia đình các em học sinh và phổ biến cho các em những kiến thức về chăm sóc sức khoẻ, luật lệ an toàn giao thông...nhằm tránh những rủi ro không may xảy ra đối với các em. Hằng năm Bảo Việt Nghệ An cũng đã tổ chức, tài trợ cho nhiều cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn giao thông, hình thành ý thức cho các em học sinh biết cách tự bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho bản thân mình. Bảng 6. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất giai đoạn 2005-2006. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 Tổng chi cho ĐPHCTT : –Tuyên truyền quảng cáo. – Chi phí y tế . - Hỗ trợ khách hàng . – Khen thưởng. triệu đ - - - - 341,2 105 174 28,2 34 370,8 119,77 185,26 29,53 36,24 Cơ cấu chi: - Tuyên truyền quảng cáo. – Chi phí y tế. - Hỗ trợ khách hàng. – Khen thưởng. % - - - - 100 30,77 50,99 8,26 9,98 100 32,3 49,96 7,96 9,78 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An . Qua bảng số liệu 6 cho thấy, chi phí cho công tác chi đề phòng hạn chế tổn thất tăng qua các năm. Năm 2005, tổng chi cho đề phòng hạn chế tổn thất là 341,2 triệu đồng thì năm 2006 chi phí này tăng lên là 370,8 triệu đồng tăng 8,67%. Bảo Việt Nghệ An thường trích từ 7-8% tổng doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ này để chi cho công tác đề phòng rủi ro. Trong cơ cấu chi đề phòng hạn chế tổn thất thì chi phí cho y tế và sơ cứu ban đầu chiếm tỷ trọng cao nhất, thường chiếm khoảng 50% tổng chi. Thể hiện đây là khâu quan trọng nhất trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Khi xảy ra tai nạn nếu có những biện pháp đúng đắn kịp thời ngay tại trường sẽ phần nào giảm bớt những tổn thất trước hết là cho tính mạng và sức khoẻ của bản thân các em, sau là có ý nghĩa giúp giảm bớt chi bồi thường cho công ty. Việc bố trí được các tủ thuốc ở các trường học cũng là hình thức nhắc nhở các em một ý thức tự giác bảo vệ sức khoẻ cho chính bản thân mình, từ dó sẽ hạn chế được những rủi ro không may xảy ra. Chính vì vậy trong cơ cấu chi cho đề phòng hạn chế tổn thất chi cho các chi phí y tế luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi. Đây là một chính sách hoàn toàn đúng đắn của công ty. Bên cạnh chi cho y tế và sơ cứu ban đầu, thì chi cho tuyên truyền quảng cáo cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của hoạt động này. Tỷ lệ chi cho tuyên truyền quảng cáo năm 2005 là 105 triệu đồng, năm 2006 tăng là 119,77 triệu đồng. Con số này tăng lên là hoàn toàn phù hợp với thực tế, bởi thị trường ngày càng xuất hiện thêm đông đảo các công ty bảo hiểm tham gia vào lĩnh vực này. Việc tăng cưởng quảng bá thương hiệu nhăm làm tăng uy tín của công ty là việc làm không thể không cân nhắc tới.Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, công tác này không chỉ nhắc nhở các em học sinh biết chú ý chăm sóc sức khoẻ, tự bảo vệ mình mà còn hướng dẫn cho các bậc phụ huynh thấy được một phương pháp khoa học trong việc chăm sóc giáo dục và bảo vệ con cái từ đó sẽ lànm giảm đáng kể những vụ tai nạn đáng tiếc do không hiểu biết gây ra. Về công tác khen thưởng và tài trợ hội nghị khách hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi nhưng đây cũng là một khoản chi phí không thể thiếu trong cơ cấu chi của hoạt động này.Thực hiện tốt công tác này có tác dụng khuyến khích cho những đơn vị , cá nhân thực hiện tốt việc đề phòng hạn chế tổn thất. Qua số liệu được phân tích ở trên ta có một số nhận xét về công tác đề phòng hạn chế tổn thất của Bảo Việt Nghệ An qua các năm qua như sau: Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất, quỹ dự phòng cho công tác này được thựchiện đầy đủ hàng năm khi thu phí bảo hiểm. Công ty luôn ý thức được đây là khâu quan trọng nên không thể làm qua loa... Chính vì vậy mà đã làm giảm đáng kể nguy cơ xảy ra rủi ro cũng như đã hạn chế được phần nào tổn thất xảy ra. Song bên cạnh đó cũng còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục đó là, số lượng nhân viên trong công ty không nhiều và năng lực của mỗi cán bộ còn chênh lệch do đó nhiều khi không nắm rõ được tình hình thực hiện ở tất cả cá trường trên địa bàn. Công tác báo cáo thống kê còn nhiều sai sót. Phòng nghiệp vụ chưa phân công cán bộ chịu trách nhiệm quản lý cụ thể. Vì thế, ở một số trường quỹ dự phòng không được sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra nguồn kinh phí cho hoạt động này còn nhiều hạn chế, cần tăng chi cho công tác này hơn nữa. 3. Công tác giám định và bồi thường. Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, để xét mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc bồi thường, các công ty bảo hiểm thường phải tiến hành hoạt động giám định tổn thất. Làm tốt công tác giám định sẽ bảo đảm cho việc bồi thường được tiến hành nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Giám định tổn thất được thực hiện bởi các chuyên viên giám định. Tuỳ theo từng nước từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm và tuỳ từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau mà quy chế về chuyên viên giám định cũng khác nhau. Đối với nghiệp vụ BHHS các chuyên viên giám định thường là các cán bộ của công ty phụ trách khai thác về nghiệp vụ bảo hiểm này đảm nhiệm. Công tác giám định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Việc ghi nhận thiệt hại phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan và trung thực bao gồm: ghi lại thực trạng và xác định lại mức độ trầm trọng và nguyên nhân xảy ra thiệt hại. Công việc giám định được thực hiện khi bên tham gia hay công ty bảo hiểm yêu cầu. + Phải đề xuất các biện pháp bảo quản phòng ngừa thiệt hại, khi tổn thất xảy ra chuyên viên giám định phải có nghĩa vụ can thiệp để giảm thiểu mức trầm trọng của tổn thất và tình trạng gia tăng thiệt hại. + Thông tin mà chuyên viên giám định cung cấp cho công ty phải là những thông tin chi tiết về sự kiện xảy ra và các vấn đề có liên quan như: thực trạng hiện trường nơi xảy ra tai nạn tổn thất, các quyết định của cơ quan công an và chính quyền địa phương... Những thông tin này sẽ không có giá trị nếu được cung cấp quá muộn bởi nó sẽ không được đưa ra thảo luận và làm bằng chứngkhi lập biên bản giám định. Bảng 7. Tình hình giám định của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2005-2006. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 Tổng số vụ tai nạn giám định vụ 6.102 6.426 Số vụ phát hiện sai phạm vụ 31 23 Chi phí giám định triệu 73,4 81 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An. Bảng số liệu 7 cho thấy, tổng số vụ tai nạn có xu hướng tăng lên, năm 2005 là 6.102 vụ đến năm 2006 là 6.426 vụ. Măc dù số vụ tăng lên không nhiều nhưng cũng là điều mà Bảo Việt Nghệ An cần phải lưu ý, cần phải được tăng cường hơn nữa công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Trong thời gian qua Công ty cũng đã phát hiện ra nhiều vụ vi phạm tránh được sự trục lợi bảo hiểm từ phía người tham gia góp phần làm giảm chi bồi thường, đồng thời còn làm tăng uy tín của công ty đối với các bậc phụ huynh. Số vụ phát hiện vi phạm có xu hướng giảm, năm 2005 là 31 vụ, năm 2006 giảm xuống còn 23 vụ. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty bởi vì việc cố tình vi phạm của một số cá nhân giảm đi có nghĩa là tính công bằng, hiệu quả khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh được nâng cao. Kết quả đó chứng minh ý thức của người dân ngày càng cao, đồng thời thể hiện được hiệu quả của công ty. Chi phí cho giám định tổn thất vẫn duy trì ở mức thấp và tăng 10,35% năm 2006 so với năm 2005. Đối với công tác bồi thường, để đảm bảo cho công tác bồi thường diễn ra nhanh chóng, chính xác Bảo Việt Nghệ An đã quy định rõ các phòng trực thuộc phải tiến hành bồi thường chính xác, nhanh gọn theo đúng quy định mà công ty đã đề ra. Sau đây là tổng hợp tình hình giải quyết bồi thường của công ty qua một số năm: Bảng 8. Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt nghệ An giai đoạn 2005-2006. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 Tổng số vụ tai nạn trong năm: Chết Bị thương vụ - - 6.102 105 5.997 6.426 96 6.330 Tổng số vụ đã giải quyết vụ 6.102 6.426 Tỷ lệ số vụ đã giải quyết % 100 100 Tổng số vụ tồn đọng vụ 0 0 Tỷ lệ số vụ tồn đọng % 0 0 Tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm gặp tai nạn % 2,71 2,76 Tỷ lệ số vụ tai nạn Bị chết Bị thương % - - 100 1,72 98,28 100 1,49 98,51 Tổng số tiền bồi thường nghìn đ 1.596.858 1.772.762 Tỷ lệ chi bồi thường % 37,43 38,25 Số tiền bồi thường bình quân/vụ. nghìn đ 262 276 Nguồn: Bảo Việt Nghệ An Qua bảng 8 cho thấy, trong 2 năm vừa qua, số học sinh tham gia bảo hiểm trên địa bàn toàn tỉnh chiếm 25-26% tổng số học sinh với mức phí tham gia ngày càng cao. Tuy nhiên số vụ tai nạn không giảm mà còn có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân này có thể do số học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên nhưng công tác đề phòng hạn chế tổn thất vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Do đo số học sinh bị tai nạn chưa thể giảm được. Tỷ lệ số học sinh tham gia bảo hiểm gặp tai nạn tăng lên, năm 2005 tỷ lệ này chiếm 2,71% đến năm 2006 là 2,76%. Vì vậy để hạn chế hơn nũa số học sinh tham gia bảo hiểm gặp tai nạn, đồng thời làm tăng thêm uy tín của công ty, công ty cần tăng cường hơn nữa các biện pháp làm giảm thiểu rủi ro. Có như thế thì lợi nhuận của công ty cũng tăng lên theo. Và hơn thế nữa thu hút ngày càng nhiều số lượng khách hàng tham gia do làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Cũng trong hai năm học vừa qua, trong tổng số các vụ tai nạn xảy ra thì số học sinh bị chết vẫn còn nhiều. Năm 2005 số học sinh tham gia bảo hiểm bị chết là 105 học sinh chiếm 1,72% trong tổng số vụ tai nạn, năm 2006 con số này co giảm đi còn 96 học sinh chiếm 1,49% trong tổng số vụ tai nạn. Số học sinh chết tuy nhiên có giảm, nhưng Bảo Việt Nghệ An cần phấn đấu làm thế nào để giảm thiểu hơn nữa đến mức thấp nhất có thể, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến với Bảo Việt. Nhìn chung công tác giải quyết bồi thường của công ty được thực hiện khá nghiêm túc. Điều này thể hiện ở số vụ tai nạn tồn đọng chưa giải quyết ở cả 2 năm 2005, 2006 đều bằng 0. Như vậy chất lượng phục vụ của công ty được đánh giá là khá tốt, công ty không để xảy ra tình trạng người tham gia bảo hiểm phải đến công ty nhiều lần để lâý tiền bồi thường. Khi tiến hành trả tiền, toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm chi trả trong một lần, thêm vào đó thái độ phục vụ của nhân viên trong toàn công ty luôn luôn niềm nở, tác phong nhanh nhẹn nên được khách hàng tôn trọng và chiếm được lòng tin của khách hàng. Trong hai năm qua tổng số tiền bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm học sinh tăng lên đáng kể. Nguyên nhân này là do số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng đông và số tiền bảo hiểm cũng ngày càng lớn nên dẫn đến số vụ tai nạn tăng lên là điều dễ hiểu. Tỷ lệ chi bồi thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu từ phí bảo hiểm học sinh, năm 2005 tỷ lệ bồi thường chiếm 37,43% tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc129.doc
Tài liệu liên quan