Chuyên đề Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG TIN DI ĐỘNG 3

1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động 3

1.1 Dịch vụ thông tin di động 3

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ 3

1.1.2 Dịch vụ thông tin di động 7

1.2. Doanh nghiệp thông tin di động 13

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp 13

1.2.2. Doanh nghiệp thông tin di động 14

2. Kinh doanh dịch vụ thông tin di động và nội dung của hoạt động

kinh doanh dịch vụ thông tin di động 15

2.1 Kinh doanh và hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

thông tin di động trên thị trường Việt Nam 15

2.1.1 Kinh doanh 15

2.1.2. Hệ thống kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam 17

2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động 19

2.2.1. Nghiên cứu thị trường thông tin di động 19

2.2.2. Huy động các nguồn lực kinh doanh dịch vụ thông tin di động 20

2.2.3. Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kinh doanh dịch vụ

thông tin di động 21

2.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ

thông tin di động 22

3. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh thông tin di động và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy

mạnh kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động 22

3.1. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp thông tin di động 22

3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp thông tin di động 24

4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động 27

4.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thông tin di động 28

4.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật 29

4.1.2. Yếu tố kinh tế 30

4.1.3 Yếu tố khoa học công nghệ 30

4.1.4. Yếu tố văn hoá xã hội 31

4.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp thông tin di động 31

4.2.1. Khách hàng 32

4.2.2. Đối thủ cạnh tranh 33

4.2.3 Người cung ứng 34

4.2.4. Sản phẩm thay thế 34

4.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 35

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG 36

1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty thông tin di động VMS 36

1.1 Giai đoạn từ 1993-1995 36

1.2 Giai đoạn từ năm 1995-2005 38

1.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 39

2. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty thông tin di động VMS 43

2.1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thông tin di động 43

2.1.1.Cơ cấu sản phẩm của Công ty thông tin di động VMS 43

2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ 52

2.1.3. Đặc điểm về khách hàng 54

2.1.4. Đặc điểm về lao động 55

2.1.5. Đặc điểm về nguồn vốn 55

2.1.6. Cổ phần hoá Công ty thông tin di động VMS 56

2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty thông tin di động VMS 56

2.2.1. Số lượng thuê bao phát triển 56

2.2.2. Thị phần và tốc độ tăng thị phần 57

2.2.3. Sản lượng đàm thoại 58

2.2.4. Chỉ tiêu phát triển mạng lưới 59

2.2.5. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận 61

2.2.6. Nộp ngân sách Nhà nước 63

2.2.7. Số lượng lao động 64

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông tin di động VMS 64

2.3.1. Thị trường thông tin di động Việt Nam 64

2.3.2. Những thuận lợi và những khó khăn 66

2.3.3. Những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại của Công ty thông tin di động VMS 68

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS 72

1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam 72

2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty thông tin di động VMS 75

2.1. K ế hoạch phát triển trong năm 2008 75

2.1.1. Kế hoạch năm 2008 75

2.1.2. Các công tác trọng tâm 76

2.2. Nhiệm vụ của Công ty thông tin di động VMS trong thời gian tới 78

3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động 79

3.1. Những bài học kinh nghiệm đẩy mạnh kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động trên thế giới 79

3.1.1 Bài học kinh nghiệm từ SK Telecom 79

3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ China Mobile 80

3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ cuả công ty thông tin di động VMS 81

3.2.1. Điểm mạnh 81

3.2.2. Điểm yếu 83

3.2.3. Cơ hội 83

3.2.4. Nguy cơ 85

3.3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động 86

3.3.1. Đầu tư phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng 86

3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng 87

3.3.3. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng 88

3.3.4. Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng 89

3.3.5. Đẩy mạnh họat động bán hàng và phát triển hệ thống kênh phân phối 90

3.3.6. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến 92

3.4. Kiến nghị với ngành và cơ quan quản lý Nhà nước 93

KẾT LUẬN 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

 

 

doc104 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc gọi đến. Khi khách hàng gọi đi hoặc nhắn tin, cước cuộc gọi sẽ tự động trừ số tiền đã nạp vào tài khoản. Vào đầu mồi ngày, hệ thống sẽ tự động trừ 1 khoản cước ngày, khi số tiền trong tài khoản sắp hết, hệ thống sẽ tự động thông báo cho khách hàngvà chỉ cần nạp thêm tiền vào tài khoản khách hàng sẽ luôn giữ được liên lạc và hưởng các tính năng của Mobi4U. Lợi ích dễ nhận thấy của Mobi4U là: cước trả thấp (tiết kiệm được 40% cho cước nội vùng so với MobiCard), thời gian sử dụng dài, không hoá đơn thanh toán cước tháng, luôn biết được số tiền trong tài khoản và nhiều dịch vụ hấp dẫn khác. MobiPlay là gói cước phù hợp với giới trẻ với những ưu điểm là: không cước hoà mạng, không cước ngày hoặc cước thuê bao tháng, luôn kiểm soát được số tiền chi tiêu hàng tháng do luôn biết được số tiền trong tài khoản, dễ dàng chuyển đổi hình thức sử dụng sang MobiCard hoặc Mobi4U và ngược lại, nhiều dịch vụ nhắn tin tiện lợi và thú vị dành cho các bạn trẻ năng động. MobiPlay có mệnh giá thẻ từ 10.000 đến 500.000 sẽ giúp khách hàng chi tiêu phù hợp với túi tiền nhất là khách hàng trẻ. MobiQ là loại hình thông tin di động trả tiền trước, không tính cước thuê bao và cước hoà mạng. Gói cước này được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có những đặc điểm như: có nhu cầu sử dụng SMS cao và có nhu cầu duy trì liên lạc trong thời gian dài. Hoà mạng MobiQ khách hàng có thời gian sử dụng dài là 92ngày, hết thời gian sử dụng khách hàng có thêm 10 ngày để nhận cuộc gọi và nạp thẻ. Phương thức tính cước vẫn là block 6giây+1. Bảng 2.1: Bảng cước dịch vụ MobiGold (Từ 15/12/2007) Cước hòa mạng 119.900 đồng/thuê bao, được thu một lần, bao gồm cả Simcard 64K Cước thuê bao tháng 60.000 đồng/tháng Cước thông tin di động  Đơn vị tính cước cuộc gọi là 6 giây + 1 giây. Tên gói cước Số block 01 giây cam kết sử dụng/tháng SMS miễn phí Giá mua gói cước(đồng/tháng) G 1 G 1 50 202.206 G 2 G 2 50 320.084 G 3 G 3 100 442.569 G 4 G 4 150 550.322 G 5 G 5 250 669.338 G 6 G 6 350 778.756 Cước thông tin Ðơn vị tính (đồng) Cước thông tin gọi nội mạng Cước gọi thông tin di động 6 giây đầu 108 đồng Cước gọi thông tin di động 1 giây tiếp theo 18 đồng/1 giây Cước thông tin gọi liên mạng Block 06 giây đầu 120 đồng Block 01 giây tiếp theo 20 đồng/1 giây Cước quốc tế IDD* Chỉ bao gồm cước IDD* Cước nhắn tin trong nước nội mạng MobiGold 350 đồng/bản tin Cước nhắn tin trong nước liên mạng (nhắn sang mạng khác) 400 đồng/bản tin Cước nhắn tin quốc tế 0.165 USD/bản tin Cước gọi vào thuê bao VSAT  (1’+1’) 1.200 đồng/phút Truy cập Internet gián tiếp (1268, 1269 và 1260) Cước thông tin trong nước +cước truy cập Internet Gọi dịch vụ 1080/1088/hộp thư thông tin Cước dịch vụ 108x Bảng 2.2: Bảng cước dịch vụ MobiCard (Áp dụng từ ngày 15/12/2007) Đơn vị tính cước cuộc gọi là 6 giây + 1 giây. Cước thông tin Ðơn vị tính (đồng) Cước thông tin gọi nội mạng Cước thông tin di động 6 giây đầu 175 đồng/06giây Cước thông tin di dộng 1 giây tiếp theo  29,17 đồng/1 giây Cước thông tin gọi liên mạng Block 06 giây đầu 198,99 đồng/06giây Block 01 giây tiếp theo 33,17 đồng/01giây Cước quốc tế IDD* Chỉ bao gồm cước IDD Cước nhắn tin trong nước nội mạng MobiFone 350 đồng/bản tin Cước nhắn tin trong nước liên mạng (nhắn sang mạng khác) 400 đồng/bản tin Cước nhắn tin quốc tế 0.165 USD/bản tin Cước gọi vào thuê bao VSAT  (1’+1’) 1.200 đồng/phút Gọi dịch vụ 1080/1088/hộp thư thông tin Cước dịch vụ 108x Thời hạn sử dụng của thẻ trả trước: Loại thẻ Thời gian sử dụng Thời gian nhận cuộc gọi 50.000 đồng 12 ngày 10 ngày 100.000 đồng 30 ngày 10 ngày 200.000 đồng 70 ngày 10 ngày 300.000 đồng 115 ngày 10 ngày 500.000 đồng 215 ngày 10 ngày Thời hạn của mệnh giá nạp tiền qua tin nhắn (SMS) Mệnh giá nạp tiền Thời gian sử dụng (ngày) Thời gian nhận cuộc gọi 10.000 đồng 2 1 20.000 đồng 4 2 30.000 đồng 7 2 50.000 đồng 12 10 100.000 đồng 30 10 200.000 đồng 70 10 300.000 đồng 115 10 500.000 đồng 215 10 Bảng 2.3: Bảng cước dịch vụ Mobi4U (Áp dụng từ ngày 15/12/2007) Cước thuê bao ngày 1.530,10 đồng/ngày Cước thông tin di động  Đơn vị tính cước cuộc gọi là 6 giây + 1 giây. Cước thông tin Ðơn vị tính đồng Cước thông tin gọi nội mạng Cước thông tin di động 6 giây đầu 140 đồng/06 giây Cước thông tin di dộng 1 giây tiếp theo 23,33 đồng/01 giây Cước thông tin gọi liên mạng Block 06 giây đầu 150 đồng/06 giây Block 01 giây tiếp theo 25 đồng/01 giây Cước quốc tế IDD* Chỉ bao gồm cước IDD Cước nhắn tin trong nước nội mạng MobiFone 350 đồng/bản tin Cước nhắn tin trong nước liên mạng (nhắn sang mạng khác) 400 đồng/bản tin Cước nhắn tin quốc tế 0.165 USD/bản tin Cước gọi vào thuê bao VSAT  (1’+1’) 1.200 đồng/phút Gọi dịch vụ 1080/1088/hộp thư thông tin Cước dịch vụ 108x Cước thông tin Ðơn vị tính đồng Bảng 2.4: Bảng giá cước MobiPlay (áp dụng từ ngày 15 tháng 12 năm 2007) CÁC DỊCH VỤ GIÁ TIỀN (Đã bao gồm 10% thuế GTGT) Cước tiếp mạng Miễn phí Cước thuê bao tháng Miễn phí Cước thuê bao ngày Miễn phí Nhận cuộc gọi đến Miễn phí Cước nhắn tin trong nước nội mạng MobiFone 350 đồng/bản tin Cước nhắn tin trong nước liên mạng (nhắn sang mạng khác) 400 đồng/bản tin Gửi tin nhắn Quốc tế 0.165 USD/ tin nhắn STT Mệnh giá nạp tiền Thời gian mệnh giá Thời hạn chờ nạp tiền (ngày) Hình thức nạp tiền 1 500.000 đồng 475 1 Nạp tiền bằng thẻ mệnh giá hoặc SMS 2 300.000 đồng 285 1 3 200.000 đồng 190 1 4 100.000 đồng 95 1 5 50.000 đồng 40 1 7 20.000 đồng 16 1 8 10.000 đồng 8 1 Bảng 2.5: Bảng cước dịch vụ MobiQ (Áp dụng từ ngày 15/12/2007) Cước thuê bao ngày 0 đồng/ngày Cước thông tin di động  Đơn vị tính cước cuộc gọi là 6 giây + 1 giây. Cước thông tin Ðơn vị tính đồng Cước thông tin gọi nội mạng Cước thông tin di động 6 giây đầu 191,99 đồng/06 giây Cước thông tin di dộng 1 giây tiếp theo 32 đồng/01 giây Cước thông tin gọi liên mạng Block 06 giây đầu 222 đồng/06 giây Block 01 giây tiếp theo 37 đồng/01 giây Cước quốc tế IDD* Chỉ bao gồm cước IDD Cước nhắn tin trong nước nội mạng MobiFone 200 đồng/bản tin Cước nhắn tin trong nước liên mạng (nhắn sang mạng khác) 250 đồng/bản tin Cước nhắn tin quốc tế 0.165 USD/bản tin Cước gọi vào thuê bao VSAT  (1’+1’) 1.200 đồng/phút Gọi dịch vụ 1080/1088/hộp thư thông tin Cước dịch vụ 108x Bottom of Form Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền mạng di động được coi là mảng kinh doanh rất hấp dẫn với các nhà cung cấp dịch vụ. Hiện nay, Công ty đang cung cấp cho khách hàng hơn 30 loại hình dịch vụ giá trị gia tăng: * Dịch vụ Mobi Info là dịch vụ thông tin theo yêu cầu dựa trên ứng dụng của mạng GSM cho phép khách hàng là thuê bao di động của mạng MobiFone tra cứu thông tin về: khuyến mại, giá cả thị trường, thời tiết, giải trí... Dịch vụ tương thích với tất cả các chủng loại máy di động đầu cuối trên thị trường Việt Nam, không yêu cầu về cấu hình đặc biệt hoặc yêu cầu đặc biệt về thiết bị của người sử dụng. Dịch vụ này được MobiFone tự động kích hoạt trên hệ thống, khách hàng không phải thao tác cài đặt trên máy điện thoại di động của mình. * Dịch vụ tra cứu thông tin chứng khoán:Vơí dịch vụ này của MobiFone, khách hàng có thể nhanh chóng có được  những thông tin chi tiết, liên tục cập nhật của tất cả các cổ phiếu đang được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chỉ số VNIndex, HASTCIndex và những thông tin nóng hổi nhất về thị trường chứng khoán trong ngày. * Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ (Missed Call Alert) - MCA của MobiFone là dịch vụ tiện ích giúp người sử dụng luôn giữ được thông tin với bạn bè cho dù tắt máy, đi đến những nơi ngoài vùng phủ sóng hoặc khi máy hết pin. Khi họ ở trạng thái không liên lạc được và có cuộc gọi đến, hệ thống sẽ ghi lại số điện thoại của người gọi và thời gian gọi. Khi bật máy, họ sẽ nhận được bản tin SMS thông báo của hệ thống.  * Dịch vụ Nhạc chuông cho người gọi - FunRing là dịch vụ giá trị gia tăng cho phép khách hàng là thuê bao di động của mạng MobiFone có thể lựa chọn đoạn nhạc hay những hiệu ứng âm thanh ưa thích thay cho hồi chuông chờ thông thoại thông thường. *Dịch vụ tra cứu lịch vạn niên: Lịch vạn niên đặc biệt hữu ích cho những ai cần tra cứu ngày Âm/Dương. Tất cả đều được cung cấp bằng tin nhắn đến ngay điện thoại di động của người sử dụng. * Dịch vụ thông tin bằng tin nhắn Khách hàng có thể nhanh chóng có được những thông tin hữu ích về bản tin trong nước, quốc tế, bản tin thể thao, thời tiết, kết quả xổ số… chỉ cần soạn tin nhắn và gửi tới 9222, ngay lập tức sẽ nhận được thông tin bằng SMS tới số máy điện thoại của mình. Đặc biệt: Nếu khách hàng là chủ sở hữu 1 chiếc Super Sim thì các nội dung thông tin này đã được cài sẵn trong menu tiện ích: Kết quả xổ số, bản tin thời tiết, tỷ giá hối đoái, giải trí. * Dịch vụ USSD - Dịch vụ mới giúp khách hàng có thể bấm phím tắt để nạp tiền và kiểm tra tài khoản nhanh chóng, thuận tiện và ... miễn phí. * Dịch vụ GPRS, MMS: Ngày nay với công nghệ GPRS việc truyền dữ liệu giữa các máy di động đã được cải thiện hơn đáng kể. Đi kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều loại thiết bị đầu cuối mới hỗ trợ dịch vụ này. Công nghệ GPRS, dịch vụ MMS cho phép người sử dụng điện thoại di động có thể trao đổi những bức ảnh tĩnh hoặc động, âm thanh hay giọng nói, văn bản lên đến 1.000 ký tự hoặc các video clip. Công nghệ này cho phép khách hàng khai thác tối đa tính năng của các thế hệ máy điện thoại di động tiên tiến như màn hình màu, nhạc chuông đa âm sắc, truy cập Internet, gửi nhận e-mail, nhắn tin đa phương tiện… * Live Score là dịch vụ thông tin bóng đá trực tuyến qua tin nhắn dành cho các khách hàng MobiFone, Mobil Card và Mobi4U. Với " Live Score" khách hàng sẽ nhận được thông tin trực tiếp về các bàn thắng, tên cầu thủ ghi bàn, kết quả của từng trận đấu trong các giải. *Dịch vụ hộp thư thoại : là dịch vụ khi khách hàng không tiện hoặc không thể trả lời điện thoại, vẫn có một hệ thống tự động trả lời và giúp ghi lại các tin nhắn. Mỗi một hộp thư thoại có một mật mã riêng do đó đảm bảo tính an toàn, chỉ có họ mới có thể vào nghe các tin nhắn trong hộp thư thoại *Dịch vụ chờ cuộc gọi: Với dịch vụ chờ cuộc gọi, người sử dụng có thể tạm thời dừng đàm thoại với người thứ nhất để trả lời cuộc gọi đến thứ 2 và tiếp tục trở lại cuộc gọi thứ nhất nếu cần. Dịch vụ này cho phép họ xử lý 2 cuộc gọi cùng 1 lúc và đảm bảo dù đang bận đàm thoại họ cũng không bao giờ bỏ lỡ bất cứ 1 cuộc gọi đến nào. * Dịch vụ giữ cuộc gọi cho phép khách hàng thiết lập 2 cuộc gọi cùng 1 lúc, có thể đàm thoại luân phiên với nhiều người cùng 1 lúc mà vẫn đảm bảo thông tin được tuyệt đối giữ bí mật * Dịch vụ hiển thị số thuê bao : Các nhà doanh nghiệp thường hay phải chờ một số những cuộc điện thoại quan trọng và thường không có đủ thời gian để nói chuyện với tất cả mọi người gọi đến. Với dịch vụ hiển thị số thuê bao gọi đến "CLIP" người sử dụng có thể biết ai gọi cho họ trước khi họ trả lời. Số điện thoại của người gọi đến sẽ hiện lên trên màn hình, biết được cuộc gọi đó có cần thiết hay không. *Dịch vụ chuyển tiếp: Với dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi, khách hàng sẽ không bao giờ bỏ lỡ bất cứ 1 cuộc gọi đến nào vì cuộc gọi đó sẽ được chuyển đến 1 số máy khác do chính họ chọn. Hiện có 4 trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi để cho khách hàng chọn lựa: -Khi máy điện thoại đang bận -Khi không thể trả lời -Khi máy điện thoại tạm ngừng hoạt động do hết pin hoặc ngoài vùng phủ sóng -Chuyển tiếp tất cả các cuộc gọi đến *Dịch vụ Fax-Data : Dịch vụ Fax-Data là dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp cho khách hàng sử dụng mạng thông tin di động MobiFone. Để sử dụng được dịch vụ này chỉ việc kết nối máy điện thoại di động MobiFone với một máy tính xách tay thông qua card Fax-Data (card PCMCIA). * Dịch vụ nhắn tin quảng bá "Cell Broadcast", "Area Info", hoặc "Info Service" là dịch vụ cung cấp thông tin miễn phí cho khách hàng MobiFone và MobiCard dưới dạng tin nhắn. Tin nhắn được gửi tự động cho khách hàng tại một thời điểm nhất định. Thông tin cung cấp qua dịch vụ này có thể là thông tin về thời tiết trong khu vực, tỷ giá hối đoái, tin kết quả thể thao và nhiều thông tin khác cần thiết cho người sử dụng... * Dịch vụ MobiChat: MobiChat cho phép các thuê bao MobiFone/ MobiCard có thể trò chuyện (chat) bằng cách gửi tin nhắn thông qua hệ thống MobiChat của MobiFone. * Dịch vụ Nhắn tin quốc tế: là dịch vụ giúp khách hàng có thể nhắn tin từ máy di động của mình tới bạn bè ở nước ngoài một cách nhanh chóng. Dịch vụ này đang được cung cấp cho các khách hàng sử dụng MobiFone, MobiCard và Mobi4U. * Dịch vụ MobiMail 921: Với dịch vụ Mobimail các thuê bao Mobiphone/ Mobicard có thể gửi email và kiểm tra các thông tin về địa chỉ Email của mình bằng tin nhắn. *Dịch vụ tra cứu lịch vạn niên 921: Lịch vạn niên đặc biệt hữu ích cho những ai cần tra cứu ngày Âm/Dương. Tất cả đều được cung cấp bằng tin nhắn đến ngay điện thoại di động của khách hàng. *Dịch vụ tra cước nóng 901:Bất cứ khi nào khách hàng cần biết mình đã sử dụng bao nhiêu tiền cho điện thoại di động hoặc xem số tiền trong tài khoản, chỉ cần nhắn tin đến 901. Mọi thông tin về cước sẽ sẵn sàng đáp ứng. Ngoài ra còn các dịch vụ khác như: Dịch vụ gọi tắt Việt Nam Airlines, taxi ; dịch vụ danh bạ điện thoại trong máy; dịch vụ MobiFone WAP; dịch vụ Mobimail; dịch vụ truyền dữ liệu; dịch vụ chuyển vùng trong nước; dịch vụ chuyển vùng quốc tế… Bảng 2.6: Bảng thống kê doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 DT hộp thư thoại Triệu đồng 5.195 7.987 11.134 DT Roaming quốc tế Triệu đồng 44.635 62.595 73.509 DT SMS Triệu đồng 5.980.469 1.030.159 1.565.748 DT WAP Triệu đồng 1.237 1.725 2.469 DT Paging Triệu đồng 1.556 3.741 9.910 DT DVTTGT Triệu đồng 8.546 12.317 28.910 DT các dịch vụ khác (GPRS) Triệu đồng 12.553 20.941 41.693 (Nguồn phòng kế hoạch bán hàng) 2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ GSM, là công nghệ có ưu điểm vượt trội trong lĩnh vực thông tin di động. Dịch vụ GSM được sử dụng bởi hơn 2tỷ người trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể roaming với nhau, do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng khác nhau có thể được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. GSM là chuẩn phổ biến chung nhất cho điện thoại di động trên thế giới. Khả năng phủ sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phổ biến trên thế giới, cho phép người sử dụng điện thoại di động có thể sử dụng điện thoại di động của họ ở nhiều vùng trên thế giới. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu và tốc độ, chất lượng cuộc gọi. Nó được xem như là một hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ hai( second generation, 2G). GSM là một chuẩn mở, hiện tại nó chưa được phát triển bởi 3rd Generation Partnership Project ( 3GPP). Đứng về phía quan điểm khách hàng, lợi thế chính của GSM là chất lượng cuộc gọi tốt hơn, giá thành thấp hơn và dịch vụ tin nhắn. Thuận lợi đối với nhà điều hành mạng là khả năng triển khai thiết bị từ nhiều nhà cung ứng. GSM cho phép nhà điều hành mạng có thể sẵn sàng dịch vụ ở khắp nơi, vì thế người sử dụng có thể sử dụng điện thoại của họ ở khắp nơi trên thế giới. Ngoài ra, công nghệ GSM còn có những ưu việt sau: - Chuyển vùng quốc tế: nhờ vào các tiêu chuẩn quốc tế, có thể thực hiện cuộc gọi ở bất kì nước nào có mạng GSM. - Tính bảo mật: Các cuộc gọi sử dụng kỹ thuật tương tự rất dễ bị nghe lén nếu người nào đó có bộ thu cùng tần số với 2 người đang liên lạc. Với kỹ thuật số làm được việc này rất khó. - Chất lượng cuộc gọi tốt hơn: kỹ thuật số làm giảm nhiễu, tránh rớt cuộc gọi khi người dùng chuyển từ ô này sang ô khác, có thể sửa lỗi và tái tạo thông tin bị mất. - Hiệu suất cao: cho phép nhiều người sử dụng hơn hệ thống tương tự.  *Cấu tạo hệ thống GSM bao gồm một số thiết bị cơ bản sau: -Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC (Mobile Services switching Centre) -Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station) -Trạm kiểm soát gốc BSC (Base Station Controller). Một nhóm các trạm BTS được kiểm soát bởi một BSC -Bộ đăng ký thường trú HLR (Home Location Register) -Bộ đăng ký tạm trú VLR (Visitor Location Register) -Trung tâm nhận thực AUC (Authentication Centre) - Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR ( Equipment Identify Register) -Bộ thích ứng tốc độ chuyển mã TRAU (Transcoding Rate Adaption Unit) -Trung tâm vận hành và bảo dưỡng OMC (Operation Maintenace and Center) -Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng ABC (Adminstration, Billing and Customer Care Center) -Trạm di động (Mobile Stration) Ngoài ra các bộ phận khác có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khác nhau như chuyển vùng địa phương, quốc tế, hạn chế cuộc gọi, các dịch vụ giá trị gia tăng khác, trung tâm vận hành bảo dưỡng, trung tâm kiểm soát mạng lưới. Hình 2.2: Phân vùng địa lý của mạng GSM 2.1.3. Đặc điểm về khách hàng Ngày nay khi đời sống của người dân Việt Nam đã được nâng cao thì sản phẩm điện thoại di động đã trở nên phổ biến, kéo theo đó dịch vụ thông tin di động ngày càng phát triển. Đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ là những người có thu nhập cao, công chức nhà nước, những người kinh doanh buôn bán, giới trẻ… Từ ngày đầu thành lập, đối tượng khách hàng chủ yếu của mạng MobiFone là các doanh nhân. Vì đây là mạng di động đầu tiên tại Việt Nam và hầu hết những doanh nhân thành đạt đều là những người sử dụng điện thoại di động đầu tiên tại Việt Nam. Và vì chi phí để sử dụng điện thoại di động hồi bấy giờ khá cao, không phải ai cũng có khả năng chi trả dù có nhu cầu sử dụng. Vì vậy, trong nhiều năm liền MobiFone gắn liền với hình ảnh của những doanh nhân thành đạt. Tuy nhiên, với nhiều doanh nhân trẻ sau này, họ dùng điện thoại di động khi đã có đủ mặt MobiFone, VinaPhone, Viettel nhưng MobiFone vẫn là sự lựa chọn chiếm đa số. Trên thực tế, giới trẻ thường lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với hình ảnh mà mình muốn có. Trong khi đó, hình ảnh của VinaPhone từ nhiều năm nay hơi cứng nhắc ( dù đã có tiến bộ nhưng chưa nhiều sau lần thay đổi logo) và phù hợp với giới công chức. Trên thực tế, các khách hàng của VinaPhone cũng là các quan chức nhà nước. Với Viettel, hình ảnh ngay từ khi mạng di động này mới ra đời đến nay là mạng điện thoại di động giá rẻ, khuyến mại lớn. Mạng di động này rất được tầng lớp sinh viên, học sinh ưa chuộng và đây cũng là lớp khách hàng tiêu biểu cho mạng này. Còn các mạng CDMA thì định vị khách hàng chưa rõ rệt. Riêng với MobiFone, từ nhiều năm nay, mạng di động này luôn trung thành với hình ảnh sang trọng, chất lượng cao, trẻ trung và sành điệu. Từ việc đầu tư cho hình ảnh, quảng cáo, đến đầu tư cho chất lượng mạng, công nghệ… của MobiFone cũng phản ánh rất rõ hình ảnh này. Có thể thấy, hình ảnh mà MobiFone được tạo ra rất phù hợp với các doanh nhân thành đạt muốn sử dụng một loại dịch vụ có chất lượng cao và có đẳng cấp về thương hiệu. Đây chính là lý do mà phần lớn các doanh nhân trẻ thành đạt sau này cũng tin dùng MobiFone chứ không phải các mạng khác. Hình ảnh Mobifone hướng đến trong thời gian tới sẽ không chỉ dừng lại ở hình ảnh doanh nhân mà cả giới trẻ năng động. Việc đưa ra thị trường gói cước MobiQ cho thấy động thái này của MobiFone. 2.1.4. Đặc điểm về lao động Từ ngày đầu thành lập với 7 thành viên đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty thông tin di động VMS đã lên tới 1828 người, hầu hết là lao động trẻ có trình độ đại học và cao học. Công ty rất quan tâm đến việc thu hút và tuyển chọn nhân tài, đó là những người có tài năng, trí tuệ, có nhiệt huyết, được đào tạo cơ bản và tiếp tục nâng cao trình độ trên mọi lĩnh vực. Công ty ưu tiên đặc biệt cho cho đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ quản lý và bồi dưỡng cán bộ dự nguồn. Năm 2005, cùng với đối tác Comvik, công ty đã tổ chức được 9 khoá đào tạo nước ngoài cho 72 lượt người với tổng kinh phí 795.000USD. Công ty cũng đã tổ chức trên 192 khoá đào tạo cho 5.499 lượt người trong nước. Có thể thấy công ty rất chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân tài. 2.1.5. Đặc điểm về nguồn vốn Vốn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đóng vai trò quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp. Công ty thông tin di động VMS là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, là công ty 100% vốn nhà nước. Công ty được tập đoàn cấp vốn để đầu tư toàn bộ tổng đài MCS đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mua dưới hình thức vay dưới hình thức vay trả chậm của Pháp và Thuỵ Điển. Khi nhu cầu của xã hội về dịch vụ thông tin di động ngày càng tăng, thì yêu cầu về nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng lớn. Đứng trước yêu cầu đó, ngày 02/06/1994, công ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Tập đoàn Comvik– Thụy Điển vào ngày 19/05/1995 với thời hạn hiệu lực 10 năm. Bên nước ngoài đóng góp 120 triệu USD, bên Việt Nam là công ty thông tin di động VMS đóng góp 60 triệu USD. Năm 2005, khi hợp đồng hợp tác kinh doanh với Comvik kết thúc, công ty đã bắt tiến hành cổ phần hoá. Đây được coi là phương thức huy động vốn hiệu quả trên thị trường hiện nay. 2.1.6. Cổ phần hoá Công ty thông tin di động VMS Sau 10 năm hợp tác, 19/5/2005 Công ty thông tin di động VMS đã kết thúc hợp đồng kinh doanh với tập đoàn Comvik. Hiện các đối tác Việt Nam và Thụy Điển sẽ hoàn tất các thủ tục thanh lý hợp đồng và tài sản, cần kiểm toán xác định tài sản hữu hình rồi mới xác định giá trị tổng thể của Công ty thông tin di động VMS, tiếp theo đó sẽ tiến hành cổ phần hoá. Đến nay, ngành Bưu chính Viễn thông đã cổ phần hóa 32 doanh nghiệp, tuy nhiên hầu hết thuộc mảng sản xuất, xây lắp… Việc định giá công ty thông tin di động VMS phức tạp hơn vì ngoài tài sản cố định là tổng đài, đường truyền dẫn, thiết bị, hệ thống vô tuyến, trạm BTS…, còn lượng tài sản vô hình rất lớn là tài nguyên thông tin, cụ thể là băng tần số để phục vụ cho dịch vụ thông tin di động Theo dự kiến, cuối năm 2008 Công ty thông tin di động VMS sẽ tiến hành cổ phần xong. Công ty sẽ lên sàn và niêm yết cổ phiếu ra thị trường. Trong thơì gian sắp tới, công ty thông tin di động VMS sẽ trở thành công ty cổ phần. 2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty thông tin di động VMS Hiện nay sau 15 năm phát triển, MobiFone đã trở thành mạng thông tin di động hàng đầu Việt Nam với hơn 10 triệu thuê bao, 4000 trạm thu phát sóng và 30.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Để đánh giá thực trạng hoạt động của công ty, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.2.1. Số lượng thuê bao phát triển Số lượng thuê bao là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, phản ánh doanh thu và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp vì vậy các mạng thông tin di động đã khai thác mọi lợi thế để thu hút khách hàng, tăng nhanh chóng số lượng thuê bao. Có nhiều loại hình thuê bao tồn tại trên mạng: -Thuê bao hoạt động hai chiều là thuê bao có đủ khả năng để thực hiện cuộc gọi, tin nhắn, sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác phát sinh doanh thu cho doanh nghiệp. -Thuê bao khoá một chiều là thuê không đủ khả năng thực hiện cuộc gọi, gửi tin nhắn cũng như sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng nhưng vẫn còn khả năng nhận cuộc gọi và nhận tin nhắn. Thuê bao này có thể nạp tài khoản hoặc mở máy sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào. Vì thế đây cũng là thuê bao phát sinh doanh thu cho công ty. -Thuê bao khoá hai chiều là những thuê bao trong thời hạn giữ số, có thể nạp tài khoản hoặc mở máy để sử dụng dịch vụ. Bảng 2.7: Bảng thống kê số thuê bao thực phát triển qua các năm của công ty VMS Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Số thuê bao thực phát triển 295.100 760.000 1.120.700 1.230.080 5.289.000 Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 136 257 147 109 429 Tổng số thuê bao phát triển 1.053.008 2.441.068 4.074.394 6.762.116 10.047.381 Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 151 232 167 166 149 (Nguồn Phòng Kế hoạch bán hàng) Có thể thấy số lượng thuê bao phát triển trong năm 2007 đã vượt qua tổng lượng thuê bao phát triển trong 5 năm gần đây. Để có được kết qủa này phải kể đến đợt giảm cước cuối năm 2007 và các chương trình khuyến mại trong các dịp lễ tết của MobiFone. Lượng thuê bao tăng thêm trong năm qua vuợt hơn cả số thuê bao mà MobiFone có trong năm 2004. Không chỉ tăng về tổng số thuê bao phát triển, mà trong năm 2007 số thuê bao thực phát triển của mạng cũng tăng lên khá nhanh đạt 429% so với năm 2006. Điều này có nghĩa là số thuê bao rời mạng sau các chương trình quảng cáo khuyến mại đã giảm đáng kể, hạn chế được tình trạng thuê bao ảo trên thị trường. Số thuê bao phát triển dần dần tiến tới sự tăng trưởng về chất. 2.2.2. Thị phần và tốc độ tăng thị phần Với dịch vụ thông tin di động, thị phần được xác định bởi lượng thuê bao phát triển được của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Tuy nhiên đây là phải là những thuê bao mang lại lợi nhuận cho công ty. MobiFone là mạng thông tin di động xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam, trong nhiều năm giữ vị trí độc quyền trên thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty thông tin di động VMS.DOC
Tài liệu liên quan