Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglaceraa

Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty

Thuỷ tinh và Gốm xây dung. Đây là một đơn vị Nhà nước. Vì vậy một mặt nó chịu

sự quản lý về mặt tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và

Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được một lượng vốn nhất định từ ngân sách

Nhà nước khi cần thiết. Đây có thể nói là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho công ty

hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong

quá trình kinh doanh củamình. Trong các năm qua, nhờ có sự cố gắng vượt bậc về

huy động vốn cán bộ công nhân viên, tổng vốn kinh doanh của Công ty không

ngừng tăng lên.

pdf65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglaceraa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông gây ra phản ứng của người tiêu dùng. Tuy nhiên đây là một vấn đề gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi lẽ trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật công nghệ của ta còn thấp, công nghệ lạc hậu. Do vậy mà chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng của thế giới. Cho nên xuất khẩu con hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Việt Nam. Vì thế đòi hỏi trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng hàng hoá để đẩy mạnh xuất khẩu. b. Phương thức xuất khẩu. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều được phép tham gia hoạt động xuất khẩu nhưng việc lựa chọn phương thức xuất khẩu ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Để lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp để đem lại hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu tình hình cụ thể của thị trường, của doanh nghiệp. c.Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường. Trong xã hội hiện đại ngày nay thông tin đã trở thành một nguồn lực quan trọng bên cạnh các nguồn lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Chúng ta muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông tin. Nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên cấp bách do thị trường thay đổi về quy mô và phạm vi, sự thay đổi về chất của nhu cầu, sự lựa chọn của khách hàng thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những hình thức cạnh tranh ngày càng đa dạng. Chính vì vậy, thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng. Có thể nói doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thông tin về thị trường thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. d. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu. Gốm xây dựng có một đặc điểm là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó nên việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm gốm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng thì các yếu tố chính là tỷ trọng giá thành của các sản phẩm gốm xây dựng Việt Nam như sau: Bảng 1: Cơ cấu chi phí xuất khẩu hàng gốm xây dựng. STT Chi phí Sản xuất các sản phẩmgốm xây dựng (%) 1 Chi phí nguyên nhiên liệu và xử lý nguyên liệu. 25 2 Chi phí cố định 15 3. Chi phí nhân công và bảo quản 13 4. Chi phí vận chuyển sản phẩm 20 5. Chi phí quản lý 5 6. Chi phí khác 7 7. Lãi dự tính 15 Tổng số 100 Như vậy, chi phí vận chuyển đã chiếm 20% giá thành sản phẩm. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí vận chuyển. Việc này có thể thực hiện được bằng cách tổ chức sản xuất gần nơi có nguyên liệu và gần thị trường. e. Giá bán sản phẩm xuất khẩu. Giá bán sản phẩm và chi phí lưu thông có mối quan hệ qua lại phức tạp. Về cơ bản giá bán sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở chi phí lưu thông. Mặt khác chi phí lưu thông một đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh hưởng tác động của giá bán, thông qua khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mà do cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông Việt Nam kém phát triển nên chi phí lưu thông cao làm tăng giá, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Công cụ tốt nhất của việc giảm giá thành sản phẩm là doanh nghiệp nên cố gắng tối thiểu hoá các chi phí lưu thông và cố gắng kiểm soát chúng. f. Các nhân tố khác. Bên cạnh đó những nhân tố về khả năng thanh toán, mối quan hệ của doanh nghiệp, hoạt động Marketing của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trên đây là một số nhân tố chính ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một công ty nào. Ngoài ra tiếp tục đi sâu phân tích có thể thấy các nhân tố khác. Tuy nhiên chúng đều nằm trong tác động qua các nhân tố vừa nêu. Vì vậy nói đến hoạt động xuất khẩu là hết sức phức tạp và có mối quan hệ tương hỗ tới nhiều hoạt động. Do vậy cần phải xem xét nội dung, hình thức của nó. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng ở công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. I.Tổng quan về công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu – Viglacera. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng một trong những Tổng công ty 90 làm ăn hiệu quả, có tiềm lực mạnh được nhà nước chú ý và tạo điều kiện phát triển. Năm 1998 Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng quyết định tách phòng kinh doanh của Tổng công ty thành lập nên Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu được thành lập theo quyết định số 217/BXD-TCLĐ ngày 17/5/1998. Thực hiện hạch toán nội bộ trong cơ quan Tổng công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu qui định và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp của Tổng công ty, theo điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và qui chế tổ chức hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng phê duyệt. Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển cả về hệ thống tổ chức đến phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình ngày càng đạt hiệu quả cao. Luôn luôn vượt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng trưởng hàng năm 105%. 2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu có chức năng nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất để xây dựng phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của Tổng công ty hoà nhịp đáp ứng nhu cầu thị trường, đạt hiệu quả cao. - Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác viên…v.v để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và ngoài nước. - Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao. - Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ sản xuất của các đơn vị trong tổng côngty và phục vụ kinh doanh. xuất khẩu các sản phẩm : gạch, ngói, đất sét nung, gạch ốp lát Ceramic, garanit, nguyên vật liệu, sứ vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong lĩnh vực ngành xây dựng. - Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty. - Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và các thông tư hướng dẫn, quy định của Bộ Thương mại. -Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả. Bộ máy tổ chức của công ty Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau Trong đó: Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu được Chủ tịch HĐQT phê duyệt tại Quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 11 tháng 7 năm 2000. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Các Phó giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Pháp luật về nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm, Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc xuất nhập khẩu Phó giám đốc kiêm trưởng chi nhánh Phòng kinh doanh (bộ phận phía Bắc) Phòng xuất nhập khẩu Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh (bộ phận phía nam) Bộ phận kế toán chi nhánh Kho làm cho sản xuất của Tổng công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả ngày càng cao. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của Công ty. Phòng Kế toán Tài chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước tại Công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Tổng công ty giao cho Công ty. Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 3.Đặc điểm các nguồn lực của Công ty. 3.1Vốn kinh doanh. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dung. Đây là một đơn vị Nhà nước. Vì vậy một mặt nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được một lượng vốn nhất định từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Đây có thể nói là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho công ty hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình kinh doanh của mình. Trong các năm qua, nhờ có sự cố gắng vượt bậc về huy động vốn cán bộ công nhân viên, tổng vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên. Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó. Đơn vị tính: Tỷ đồng 1998 1999 2000 2001 2002 Năm chỉ tiêu Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Vốn % Vốn cố định 4,65 9,3 5,54 10,9 5,98 11,3 28,57 36,6 58,36 52,7 Vốn lưu động 45,2 90,7 45,5 89,1 47,1 88,7 49,4 63,4 52,3 47,3 Tổng cộng 49,85 100 51,04 100 53,08 100 77,97 100 110,66 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 1998-2002 Công ty được thành lập từ năm 5/1998 do yêu cầu phục vụ cho kinh doanh của Tổng công ty. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả và Công ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ thể năm 1998, tổng số vốn của Công ty là 49,85 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 4,65 tỷ đồng chiếm 9,3%, vốn lưu động là 45,2 tỷ đồng chiếm 90,7%. Năm 1999 tổng số vốn là 51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm 10,9%, vốn lưu động là 45,5 tỷ đồng chiếm 89,1%. Năm 2000 tổng số vốn của Công ty là 53,08 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %, vốn lưu động là 47,1 tỷ đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong những năm này Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng số vốn của Công ty. Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên nhiều do Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý việc tiến hành thi công xây dựng và điều hành việc sản xuất kinh doanh của nhà máy gương Bình Dương sau này. Vì thế từ năm 2001 tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng mạnh. Trong năm 2001, tổng số vốn của Công ty là 77,9 tỷ đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm 36,6%, vốn lưu động là 49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2002, tổng số vốn là 110,66 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lưu động là 52,3 tỷ đồng chiếm 47,3%. Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu được cấu thành trên nguồn chủ yếu Vốn tín dụng Nhà nước 40 tỷ đồng chiếm 36,15% Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68% Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68% Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49% 3.2 Về nhân lực. Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh. Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại Công ty trong đó tại văn phòng Công ty là 37 người, tại Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh là 75 người và tại nhà máy Kính Bình Dương là 80 người. Nguồn lao động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu được tổ chức theo cơ cấu sau: Bảng : Cơ cấu lao động Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu. Lĩnh vực và trình độ chuyên môn Số người Tỷ trọng Tổng số lao động 192 100 - Cán bộ quản lý 10 5,2 - Kỹ sư kỹ thuật viên 29 15,1 - Nhân viên kinh doanh 30 15,6 - Thợ bậc cao 40 20,8 - Lao động phổ thông 83 43,3 Trình độ chuyên môn - Trình độ đại học và trên đại học 60 31,3 - Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. 49 25,5 - Còn lại 83 43,2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu 2002 Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh doanh trong những năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động bổ xung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp cho nhà máy kính Bình Dương. 3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Các mặt hàng của công ty là để phục vụ cho ngành xây dựng. Để đáp ứng các yêu cầu của Tổng công ty đặt ra, hiện nay Công ty tập trung sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau: *Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng gồm: -Gương, kính xây dựng các loại: Kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính nổi, kính phản quang, kính màu… -Vật liệu chịu lửa: Gạch kiềm tính, gạch chịu lửa và các loại bột vữa tương ứng. -Sứ vệ sinh. -Gạch ngói: gạch granite, gạch ốp lát… *Xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài và xuất khẩu lao động. *Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. *Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. *Sản xuất gương, kính xây dựng Bình Dương trong thời gian sắp tới. Như vậy hoạt động chính của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu là kinh doanh và xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng cụ thể là thuỷ tinh và gốm xây dựng cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. 3.4Địa bàn kinh doanh. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ Chí Minh là trọng điểm. Về xuất khẩu sang thị trường thế giới Công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trên thế giới như thị trường các nước ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, và các nước Đông Âu, IRAQ, Hoa Kỳ, Trung Đông. Nhìn chung các thị trường này có nhu cầu thường xuyên và ngày một nhiều. Về nhập khẩu, Công ty có quan hệ với các nước có trình độ công nghệ cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha… 3.5Cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một nhà máy sản xuất gương và các sản phẩm sau kính tại Bình Dương, đây là một nhà máy lớn với công suất 2 triệu m2/năm. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc, công nghệ hiện đại của các nước có trình độ cao trong sản xuất gốm xây dựng và thuỷ tinh xây dựng như Italia, Đức, Nga…Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viện trong Tổng công ty, do đó việc nhập khẩu những máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên có vai trò rất quan trọng đối với các đơn vị thành viên của Tổng công ty nói chung và sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty nói riêng. Chúng ta có thể tham khảo cơ cấu nhập khẩu qua bảng sau: Bảng 12: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 1998 – 2002. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch nhập khẩu 11,25 18,57 18,87 19,32 20,08 Trị giá nhập khẩu 5,78 13,36 14,13 14,49 14,44 Tỷ trọng 51,39% 72,13% 74,86% 75,04% 71,94% Nguồn phòng xuất nhập khẩu Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu. Trong cơ cấu nhập khẩu của Công ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị thường chiếm một tỷ lệ cao. Trong thời gian qua Tổng công ty vừa thực hiện đầu tư xây dựng nhiều cơ sở sản xuất vừa nhập vật tư để cải tạo lại các cơ sở đã lạc hậu. Cụ thể về công nghệ kỹ thuật trong sản xuất các mặt hàng: *Đối với lĩnh vực sản xuất thuỷ tinh xây dựng: Hiện nay, các nhà máy kính Đáp Cầu, Nhà máy kính Bình Dương và nhà máy liên doanh kính nổi VFG (liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon – Nhật Bản) với các công nghệ sản xuất hiện đại của Nga, Hàn Quốc, Đức và Nhật Bản có thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và sản phẩm thuỷ tinh như kính xây dựng với độ dày từ 2 – 8 mm, kính an toàn cho xe ô tô, kính phản quang, gương, kính thuỷ tinh lỏng, sợi bông thuỷ tinh… Năm 2000 đã xuất khẩu các sản phẩm thuỷ tinh mới của Công ty sang thị trường các nước ASEAN và trong năm tới sẽ mở rộng xuất khẩu sang một số nước Châu á khác như IRAQ, cô oét… *Đối với lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh: sản phẩm sứ vệ sinh mang nhãn hiệu Viglacera hiện được sản xuất trên các dây truyền hiện đại của Italia và Hoa Kỳ, với các loại chính: chậu rửa các loại, lavabo, bồn tắm và một số sản phẩm sứ vệ sinh khác. Đây là các sản phẩm đạt chất lượng Châu Âu theo tiêu chuẩn ISO 9000. *Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát: các sản phẩm gạch lát nền và ốp tường tráng men dùng trong xây dựng, gạch Gramite nhân tạo, hiện đang được các dây truyền đồng bộ được Italia, cộng hoà liên bang Đức chuyển giao công nghệ. *Đối với lĩnh vực sản xuất gạch chịu lửa: Công ty có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu trong công nghiệp sản xuất thuỷ tinh, gốm xây dựng, xi măng, luyện thép và các lò công nghiệp và các loại vật liệu chịu lửa như gạch chịu lửa Chammot, gạch chịu lửa cao nhân, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính. Các sản phẩm này đang được sản xuất trên các máy móc chuyên dụng và kỹ thuật của cộng hoà liên bang Đức và Nga. *Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói thông dụng: các loại sản phẩm gạch ngói thông thường và gạch ngói tráng men làm từ đất sét như gạch xây, gạch chống nóng, gạch chẻ, gạch Block, gạch xây không trát, ngói lợp và ngói trang trí…hiện nay đếm được trên 16 đơn vị trực thuộc của Viglacera sản xuất trên dây truyền của Nga và Czech với lò nung Tynnel nên mẫu mã và chất lượng rất cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm. 3.6 Mối quan hệ giữa Công ty với các cơ quan Nhà nước. 3.6.1Mối quan hệ với Chính Phủ. -Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính Phủ có liên quan đến Công ty và doanh nghiệp Nhà nước. -Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược ngành, lãnh thổ của Nhà nước. -Chấp hành các quy định về thành lập tách, nhập, giải thể, các chính sách về tài chính, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng, thuế, các chế độ về kế toán, thống kê. -Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ chương, chính sách chế độ của Nhà nước tại Công ty. -Được đề suất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách, quản lý của Nhà nước đối với Công ty. -Được quản lý và sử dụng vốn tài sản, đất đai, tài nguyên, và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn và phát triển nguồn lực đó. 3.6.2 Mối quan hệ với Bộ tài chính. *Công ty chịu sự chi phối Nhà nước của Bộ tài chính về việc: -Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán. -Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ Công ty. *Bộ tài chính là cơ quan được Chính Phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, chi phối Công ty về việc: -Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Công ty quản lý, sử dụng. -Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua quyết toán hàng năm. -Duyệt quyết toán hàng năm của Công ty. *Công ty có quyền đề suất các giải pháp, cơ chế chính sách tài chính tín dụng và các nội dung khác có liên quan đến Công ty, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển những tài sản có giá trị lớn, việc đầu tư hợp tác với nước ngoài về các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Công ty và việc bổ xung ngân sách cho Công ty. 3.6.3Mối quan hệ với Bộ xây dựng. *Với chức năng quản lý Nhà nước về ngành kinh tế kỹ thuật, Bộ xây dựng chi phối Công ty về: -Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các định mức cấp ngành xây dựng và trực tiếp kiểm tra, giám sát Công ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức độ. -Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hướng phát triển và kiểm tra Công ty về việc thực hiện quy hoạch đó. *Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, Bộ xây dựng chi phối Công ty về: -Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Công ty theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính Phủ. -Phê chuẩn điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi điều lệ của Công ty. -Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty kiểm tra hoạt động của Công ty, Công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ xây dựng. -Chỉ đạo Công ty trong việc bảo đảm cân đối lớn của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thị trường về những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu mà Công ty đang kinh doanh để thực hiện việc bình ổn giá cả theo quy định của Nhà nước. 4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 4.1Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty. Được thành lập từ tháng 5/1998, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách của Nhà nước thì thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất. Công ty đã cố gằng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, đầu tư mới cho sản xuất, mở rộng thị trường. Trên thực tế những kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khích lệ. Từ năm 1998-2002 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty đã đạt được những thành công nhất định. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 I Tổng doanh thu 239868,33 251878,92 265320,94 267402,53 II. Tổng chi phí 236615,92 248430,67 261677,74 264127,99 1. Giá vốn hàng bán 220979,18 232063,03 244147,05 244163,69 2. Các loại thuế 687,15 696,09 719,5 714,37 3. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý 12209,13 12781,99 13752,63 15465,36 4. Lãi vay 2740,46 2889,56 3058,56 3784,57 III Lợi nhuận thực hiện 3252,41 3448,25 3643,2 3274,54 IV Thu nhập bình quân đầu người/ tháng 0,9 0,988 1,344 1,488 Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tương đối cao. Năm 1999, lợi nhuận mà Công ty đạt được là 3252,41 triệu đồng, năm 2000 lợi nhuận là 3448,25 tăng 6,02% so với năm 1999. Năm 2001 lợi nhuận là 3643,2 tăng 5,65% so với năm 2000. Năm 2002 lợi nhuận là 3274,54 giảm 10,12% so với năm 2001. Năm 2002 tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường có nhiều biến động, nhiều nhà máy với công suất lớn ra đời dẫn đến cung vượt quá lớn so với cầu, giá cả các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng liên tục giảm có sự điều chỉnh lớn. Trong các năm từ 1999 đến 2002, doanh thu hàng năm luôn tăng trong đó, năm 1999 doanh thu đạt 239868,33 triệu đồng, năm 2000 doanh thu là 251878,92 triệu đồng tăng 5,007% so với năm 1999. Năm 2001 doanh thu là 265320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với năm 2000. Trong năm 2002 doanh thu là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm 2001 là 0,78%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng khả quan. Cụ thể hơn, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu sau: Lợi nhuận năm N – Lợi nhuận năm N -1 Tốc độ tăng của = ------------------------------------------------- Lợi nhuận năm N Lợi nhuận năm N-1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn = Lợi nhuận / Vốn Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu / Vốn Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận / Chi phí Bảng Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Đơn vị % Năm Chỉ tiêu 1999 2000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBiện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglaceraa.pdf
Tài liệu liên quan